Các chữ viết tắt:
ã LAN(Local Area Network): Mạng cục bộ
ã Wan(Wide Area Network): Mạng diện rộng
ã SITC: Trung tam dịch vụ kĩ thuật tin học_ tiền thân của công ty Mai Hoàng
Các bảng biểu
ã Hình 1: Sơ đồ tổ chức công ty Mai hoàng
ã Bảng 1: Số lượng nhân viên công ty trong giai đoạn 2002-2006
ã Bảng 2: kết quả doanh thu và lợi nhuận trong giai đoạn 2004-2008
ã Bảng 3: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
25 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1589 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty TNHH Tin học Mai Hoàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g là một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin tới các bạn hàng, các đại lý, các nhà tích hợp hệ thống cũng như tới người sử dụng trực tiếp.
Các sản phẩm công nghệ thông tin công ty cung cấp bao gồm:
+ Máy tính thương hiệu ISTC: tạo ra một thương hiệu máy tính chất lượng cao, phù hợp với điều kiện thời tiết Việt Nam, giá cả phù hợp mang lại nhiều lợi ích nhất cho khách hàng.
+ Các linh kiện máy tính: Chuyên cung cấp các linh kiện, phụ kiện rời, các thiết bị ngoại vi chất lượng cao cho các nhà tích hợp hệ thống: Processor, Mainboard, HDD, Video Card, máy in, loa, máy quét, modem, .. .
+ Các thiết bị mạng: là nhà phân phối của các hãng sản xuất uy tín hàng đầu trên thế giới về lĩnh vực mạng: Cisco, 3Com, Intel, AMP, Fluke...
+ Sản phẩm Server, desktop, notebook của các hãng: HP - Compaq, IBM, ... với chất lượng sản phẩm và chế độ bảo hành tuân thủ theo đúng quy định của nhà sản xuất.
+ Các phần mềm ứng dụng, phần mềm quản lý, phần mềm truyền thông ...
1.3.3.Xây dựng phần mềm
Nghiên cứu, phát triển các phần mềm ứng dụng là một trong các định hướng cơ bản và lâu dài của Công ty TNHH Tin học Mai Hoàng, nhằm hướng tới việc phục vụ khách hàng ngày càng hoàn hảo và toàn diện hơn với các giải pháp
Hiện nay công ty đang triển khai cùng với một số đơn vị khác thực hiện nghiên nghiên cứu, sản xuất và khai thác cỏc phần mềm như:
- Quản lý văn phũng: kế toán, quản trị văn bản, E-mail...
- Quản trị cơ sở dự liệu: SQL Server, ORACLE,...
- Giải quyết các bài toán kỹ thuật trong lĩnh vực địa chính, truyền thông.
1.3.4.Dịch vụ
1.3.4.1.Bảo hành bảo trì và nâng cấp hệ thống
• Trang thiết bị cho công tác kiểm tra, bảo hành, bảo trì đầy đủ và hiện đại, tác phong tận tình, chuyên nghiệp.
• Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật của các sản phẩm cung cấp đầy đủ.
• Phụ kiện và linh kiện thay thế đáp ứng được mọi nhu cầu của khách.
• Phương án thực hiện bảo hành: Sửa chữa, thay thế mới từng phụ kiện hoặc cả cụm linh kiện.
1.3.4.2.Tư vấn đào tạo
Song song với việc cung cấp cho khách hàng một hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin hiện đại. Công ty TNHH Tin học Mai Hoàng còn sẵn sàng cộng tác với các đối tác cũng như bạn hàng để để tư vấn lựa chọn, thiết kế, xây dựng và phát triển các hệ thống ứng dụng.
Các hệ thống thông tin, xây dựng trên cơ sở các dịch vụ truyền thông (LAN, WAN) được cung cấp bởi Công ty TNHH Tin học Mai Hoàng luôn phát huy tính hiệu quả, bảo mật và độ bền cao.
Các vấn đề về triển khai, lắp đặt, vận hành thiết bị cũng bằng việc tiến hành đào tạo, chuyển giao công nghệ sau bán hàng đều được Công ty TNHH Tin học Mai Hoàng tiến hành một cách nghiêm túc, đáp ứng được nhu cầu cũng như sự tín nhiệm của khách hàng.
2.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Tin học Mai Hoàng được thành lập ngày 17/7/1999 với Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 072437 – do Uỷ ban kế hoạch Thành phố Hà Nội cấp ngày 19.5.2002
Năm 1996 Trung tâm dịch vụ kỹ thuật tin học – viết tắt là ISTC được thành lập với đội ngũ cỏn bộ gồm 5 người. Do nhu cầu phát triển của lĩnh vực Công nghệ thông tin ở Việt Nam nóii riêng và trên thế giới nói chung, năm 1999 ban lónh đạo Trung tâm quyết định thành lập Công ty TNHH Tin học Mai Hoàng.
Ngày nay, Công ty TNHH Tin học Mai Hoàng đó có những bước tiến vượt bậc, trở thành một trong những đơn vị đầu ngành trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại Việt Nam
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 072437 do Uỷ ban kế hoạch Thành phố Hà Nội cấp ngày 19.5.2002x
3. Chức năng nhiệm vụ của công ty
3.1 Chức năng
Công ty hoạt động trong các lĩnh vực như: Chuyển giao công nghệ và dịch vụ tin học tiên tiến trên thế giới vào Việt Nam thông qua việc cung cấp dịch vụ tư vấn, cung cấp trang thiết bị và giải pháp tin học viễn thông cho khách hàng Việt Nam.
3.2 Nhiệm vụ
Là đơn vị chuyên cung cấp các mặt hàng và các dịch vụ về công nghệ tin học, Công ty có mục tiêu là phát triển mạng lưới cung cấp sản phẩm rộng khắp cả nước để phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng trên thị trường hiện tại cũng như tiềm năng. Vì vậy Công ty thực hiện các nhiệm vụ chung của Công ty:
Mua bán các mặt hàng về tin học.
Quản lý tốt chi phí để góp phần bảo toàn vốn và phát triển Doanh nghiệp.
Thực chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của công nhân viên chức, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.
Bảo vệ Công ty, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn Công ty.
Đẩy mạnh áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao hiệu qủa trong các hoạt động kinh doanh.
Chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc, chế độ quản lý của nhà nước và cơ quan quản lý cấp trên.
Phần 2: các đặc điểm chủ yếu của công ty
trong hoạt động kinh doanh
1.Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty TNHH Mai Hoàng
Phòng kế toán tài chính
Phòng kinh doanh
Phòng kỹ thuật
Giám đốc
Hình 1: Sơ đồ tổ chức của công ty
Cơ chế quản lý.
Công ty TNHH Mai Hoàng quản lý theo kiểu tập trung quyền lực. Giám đốc nắm quyền kiểm soát toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp từ việc tìm kiếm, quản lý nguồn hàng đến việc tìm thị trường tiêu thụ, quản lý tài chính, quản lý nhân lực...Các phòng thực hiện chức năng của mình dưới sự kiểm soát trực tiếp của Giám đốc. Cơ chế quản lý này cho phép Giám đốc nắm bắt được những diễn biến trong Công ty và trên thị trường nhanh chóng và chính xác hơn, bên cạnh đó cơ chế quản lý này gọn nhẹ và năng động hơn tránh được những thủ tục quan liêu trong giao dịch.
Cách quản lý này làm cho Giám đốc bị trói buộc vào những công việc hàng ngày và trước mắt, khiến cho tầm nhìn chiến lược bị hạn chế, ý tưởng dài hạn bị những công việc trước mắt che khuất.
2. Đội ngũ cán bộ
Cụng ty TNHH Tin học Mai Hoàng quy tụ một đội ngũ chuyờn viờn tin học trẻ, năng động, nhiệt tỡnh, giàu kinh nghiệm và năng lực chuyờn mụn. Đội ngũ chuyờn viờn của Cụng ty gồm hơn 80 người, trong đú hơn 80% là cỏc kỹ sư đó tốt nghiệp đại học chuyờn ngành Điện tử - Tin học, Kinh tế, Kế toỏn... Trong số đú hơn 12 chuyờn viờn kỹ thuật của Cụng ty đó tham dự cỏc khoỏ tu nghiệp cỏc cụng nghệ tiờn tiến của cỏc nhà sản xuất hàng đầu trờn thế giới, đặc biệt là cỏc cụng nghệ ứng dụng trong việc phỏt triển mạng.
Nhưng quan trọng hơn cả là cỏc chuyờn viờn kỹ thuật của Cụng ty đó thu được những kinh nghiệm vụ cựng quý giỏ trong quỏ trỡnh thiết kế và triển khai cỏc dự ỏn cũng như trong quỏ trỡnh phục vụ nhu cầu thị trường mỏy tớnh cỏ nhõn trong thời gian qua.
Ngoài lực lượng cỏc kỹ sư, chuyờn viờn núi trờn, Cụng ty cũn nhận được sự hỗ trợ đắc lực và vụ cựng hiệu quả của cỏc đối tỏc và cỏc cộng tỏc viờn, đặc biệt là sự hỗ trợ của cỏc chuyờn gia đầu ngành về cỏc lĩnh vực cụng nghệ mạng của cỏc nhà cung cấp linh kiện, thiết bị cho Cụng ty.
Tại công ty mai hoàng, Mỗi nhõn viờn luụn đặt 3 tiờu chớ hang đầu:
*Tận tõm và hiểu rừ nghiệp vụ của khỏch hàng
*Nắm vũng cụng nghệ hiện đại - nỗ lực sang tạo cỏc giỏ trị vỡ khỏch hang
*Tinh thần trỏch nhiệm và luụn tạo sự tin cậy nơi khỏch hang
2.1 Giám đốc
Bà : Trần Thị Thu Tâm
2.2. Phòng kinh doanh
Số lượng : 16 người
- Kinh doanh phõn phối : phỏt triển một hệ thống phõn phối rộng khắp Việt Nam với đại diện là cỏc đơn vị tin học lớn.
- Kinh doanh bỏn lẻ : trở thành một địa chỉ tin cậy của khỏch hàng tiờu dựng với phương chõm: Chất lượng - Dịch vụ - Giỏ cả.
- Dự ỏn : đó tư vấn, thiết kế và triển khai nhiều dự ỏn lớn cho cỏc doanh nghiệp Nhà nước, tư nhõn và nước ngoài.
2.3. Phòng kỹ thuật
Số lượng : 38 người
- Giải phỏp : cựng với bộ phận dự ỏn, bộ phận giải phỏp đó thực hiện tư vấn, thiết kế và cung cấp nhiều giải phỏp mang lại những lợi ớch thiết thực cho khỏch hàng - tối ưu trong đầu tư, cú khả năng mở rộng, nõng cấp phỏt triển trong tương lai.
- Dõy truyền lắp rỏp mỏy tớnh thương hiệu ISTC: cụng nghệ, dõy truyền lắp rỏp hiện đại, quy trỡnh kiểm tra thiết bị đầu vào và đầu ra theo tiờu chuẩn được quy định chặt chẽ, thương hiệu mỏy tớnh Việt Nam ISTC đó khẳng định được uy tớn trờn thị trường xứng tầm với tầm vúc của Cụng ty là một đơn vị đầu ngành trong lĩnh vực cụng nghệ thụng tin tại Việt Nam.
- Bảo hành : trang thiết bị hiện đại cựng với lũng nhiệt tỡnh và kinh nghiệm của toàn thể nhõn viờn đó mang lại cho khỏch hàng sự hài lũng, thoải mỏi khi sử dụng dịch vụ của Cụng ty.
- Triển khai thi cụng : với trỡnh độ chuyờn mụn cao, phong cỏch làm việc chuyờn nghiệp đó đỏp ứng được mọi đũi hỏi về chất lượng cụng trỡnh cũng như tiến độ cụng việc trong mọi hoàn cảnh mà khỏch hàng yờu cầu.
2.4 .Phòng tài chính kế toán
- Số lượng : 8 người
2.5 .Kho
- Số lượng : 6 người
2.6 .Phòng hành chính tổng hợp
- Số lượng : 5 người
2.7 Cộng tác viên thực tập:
-Số lượng: 12 người
Cùng với việc mở rộng quy mô, tăng vốn điều lệ thì đội ngũ nhân lực của Công ty cũng được tăng lên cho phù hợp với sự phát triển của Công ty:
(Nguồn: Công ty TNHH Tin học Mai hoàng)
Năm
2005
2006
2007
Người
42
57
70
Biểu đồ tăng trưởng nhân sự
Số lượng nhân viên công ty trong giai đoạn 2005_2007
Theo như biểu đồ trên, số lượng lao động của công ty tăng dần theo thời gian.đi kèm với gia tăng về mặt số lượng là sự gia tăng về mặt chất lượng (80% là cỏc kỹ sư đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành Điện tử - Tin học, tham dự cỏc khoỏ tu nghiệp cỏc cụng nghệ tiờn tiến của cỏc nhà sản xuất hàng đầu trờn thế giới, đặc biệt là cỏc cụng nghệ ứng dụng trong việc phỏt triển mạng )
Do công ty đã áp dụng triệt để ứng dụng tin học vào tổ chức, quản lý tài chính kế toán nên đã giảm bớt được rất nhiều công đoạn thủ công, do đó nhân lực của Công ty không nhiều và được sử dụng hiệu quả.
3. Đặc điểm cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty
Là một công ty kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công ty Mai Hoàng có đẩy đủ trang thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính nối mạng Internet.Bao gồm
Ba toà nhà văn phòng ở ba cơ sở như đã trình bày ở trên gồm phòng giám đốc, phòng kinh doanh, phòng kĩ thuật, phòng kế toán, khovới đầy đủ các thiết bị như là bàn ghế, tủ sách, điện thoại, máy fax,máy in
Phương tiện vận chuyển gồm: ô tô 4 chỗ dùng cho giao dịch và trao đổi với khách hàng, một ô tô tải để vận chuyển hàng hoá.
40 máy tính đã nối mạng Internet và mạng nội bộ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh
4. Khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh của công ty
4.1 Khách hàng, thị trường
Là tất cả các cá nhân, tổ chức trực tiếp hay gián tiếp mua và sử dụng hàng hoá của Công ty TNHH Mai Hoàng dựa trên mục đích sử dụng, chúng ta phân khách hàng thành hai loại: khách hàng cá nhân - hộ gia đình là những người mua để sử dụng phục vụ cho việc thoả mãn nhu cầu của người đó hoặc của gia đình người đó. Còn khách hàng Công nghiệp là những tổ chức mua hàng với mục đích là giúp họ giải quyết những vấn đề mà họ đã đang và sẽ gặp phải hay nói cách khác họ mua hàng hoá để thoả mãn nhu cầu của tổ chức.
Thứ nhất, các khách hàng thương mại.
Họ là những người mua hàng với mục đích thương mại. Những hàng hoá mà họ thường mua của công ty Mai Hoàng là các máy tính,linh kiện, phụ tùng hoặc các dịch vụ kỹ thuật của công ty.
Những khách hàng này ít có ảnh hưởng doanh thu của công ty, tuy rằng theo nhận xét của ban lãnh đạo công ty thì số lượng khách hàng thương mại có xu hướng tăng lên. Đây là điều đáng mừng vì điều này tức là uy tín của công ty đang ngày càng được nâng lên.
Thứ hai, các khách hàng công nghiệp khác.
Họ là những người mua hàng của công ty Mai Hoàng để phục vụ cho mục đích của tổ chức họ. Các khách hàng công nghiệp của công ty có thể là các nhà sản xuất, các tổ chức công quyền, các viện, trường học và các doanh nghiệp...
Họ mua hàng với mục đích như sau: hàng hoá được mua để lắp ráp thành sản phẩm của họ ( các khách hàng nhà sản xuất ); hàng hoá được mua để phục vụ cho hoạt động của tổ chức đó ( khách hàng là các tổ chức công quyền, các viện, trường học). Những khách hàng này mua sản phẩm của công ty với số lượng lớn và có ảnh hưởng lớn đến doanh thu của công ty.
Đây là những khách hàng rất quan trọng đối với công ty, họ mua hầu hết sản phẩm mà công ty kinh doanh, từ máy tính máy, linh kiện, các dịch vụ đi kèm...
Có khá nhiều lý do để họ mua những sản phẩm này, có những khách hàng mua lần đầu như những doanh nghiệp mới thành lập hay những công ty tổ chức mở rộng quy mô của họ, cũng có thể là đổi mới trang thiết bị, có thể công việc của họ cần sự trợ giúp của các phần mềm chuyên dụng hoặc họ cần đến các dịch vụ trợ giúp kỹ thuật.
Quá trình mua của các khách hàng công nghiệp rất phức tạp. Nhu cầu thường phát sinh từ những người trrực tiếp sử dụng, hoặc những người quản lý, và phải thông qua một loạt các quyết định để mua một thiết bị nào đó, sau đó họ sẽ tham khảo tương đối nhiều nhà cung cấp để lựa chọn, cuối cùng có thể họ cho tiến hành đấu giá. Tuy nhiên trên thực tế để bán được hàng cho khách hàng công nghiệp, ngoài các yếu tố trên công ty còn phải đề cập đến các khoản hoa hồng hay khuyến mại cho các tổ chức khách hàng. Đa số những lần mua của khách hàng công nghiệp với đơn hàng giá trị cao. Chẳng hạn như ngân hàng nông nghiệp, mỗi lần mua họ sẽ mua khoảng 100 bộ máy và các thiết bị phụ trợ, tổng giá trị đơn hàng lên đến hơn 1 tỷ đồng.
Thứ ba, khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
Những khách hàng này mua hàng hoá của công ty chủ yếu là máy vi tính họ mua để thoả mãn nhu cầu học tập và làm việc nhưng thực chất lượng sử dụng chính lại để thoả mãn nhu cầu giải trí như game, ca nhạc, xem phim...
Đối với đa số khách hàng mua một máy vi tính là cả một tài sản lớn, có thể coi là hàng lâu bền do đó khi quyết định mua họ cân nhắc rất kỹ. Hơn nữa trên thị trường có rất nhiều loại máy với nhiều nhãn hiệu, chủng loại, kiểu dáng khác nhau, mỗi máy có thể thay đổi linh kiện bên trong để cho ra những bộ máy có cấu hình khác nhau và tất nhiên giá cả và chất lượng khác nhau. Trong quá trình tìm mua sản phẩm người mua có thể tham khảo khá nhiều về giá cả, chất lượng, dịch vụ đi kèm...
Giá trị của mỗi đơn hàng của khách hàng này tương đối nhỏ, một bộ máy vi tính tương đối tốt chỉ khoảng 6 triệu đồng. Khả năng mua lần lại là tương đối ít họ cần tương đối nhiều các dịch vụ đi kèm, như phần mềm phải miễn phí hoặc với giá rẻ. Những khách này thường thanh toán ngay với thủ tục đơn giản.
Những sản phẩm họ mua là các máy tính, máy in nguyên bộ, thỉnh thoảng là các linh kiện, phụ kiện và một số dịch vụ,
Những khách hàng này có thể chia thành hai loại, đó là các gia đình và các cá nhân. Các gia đình mua để phục vụ nhu cầu làm vệc và học tập của con cái họ, những khách hàng này thường có thu nhập cao nên họ thường mua những loại máy đắt tiền và thường cân nhắc kỹ khi mua. Các cá nhân mua những bộ máy tính để phục vụ cho công việc (những người độc thân) hay cho học tập (Sinh viên), và một số loại chế phẩm in ấn. Những khách hàng này thường có thu nhập thấp, hoặc chưa có thu nhập nên họ thường mua những sản phẩm ít tiền hơn, nhưng lại thường ít cân nhắc khi mua. Những khách hàng này thường mua sản phẩm của công ty qua người giới thiệu.
Công ty đã và đang nỗ lực đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung cấp.điều mà công ty muốn đạt tới là đem đến cho khỏch hàng những sản phẩm và giải phỏp cụng nghệ tốt nhất, phự hợp nhất nhằm nõng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và phỏt huy tối đa vai trũ của hệ thống thụng tin theo xu hướng chung của thế giới
4.2. Đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty TNHH Mai Hoàng nhiều về số lượng, và đa phần họ là những công ty lớn, có lịch sử lâu đời hơn, đội ngũ nhân viên của họ lành nghề hơn, có nhiều kinh nghiệm hơn.
đây là thị trường kinh doanh loại sản phẩm có chu kỳ sống tương đối ngắn, tốc độ phát triển và cải tiến, thay đổi các dạng sản phẩm nhanh. Cạnh tranh với cường độ cao và có nhiều đối thủ trên thị trường.
Phần lớn đối thủ của Công ty TNHH Mai hoàng trong mảng thị trường này là các công ty có quy mô lớn hơn, như:
Công ty máy tính Bách Khoa
Công ty máy tính Anh Ngọc
Công ty máy tính Hà nội
Công ty máy tính Siêu việt
Công ty máy tính trí việt
Công ty máy tính thuỷ linh
Công ty máy tính gia long
Công ty máy tính trần anh
Công ty máy tính an phát
Công ty máy tính trung anh
Côg ty máy tính hải anh
Công ty máy tính an sơn
Công ty máy tính Delphi
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Chính sách tự do thương mại, cùng với việc bãi bỏ giấy phép kinh doanh đối với phần lớn các ngành nghề đã làm cho rào cản gia nhập ngành trở nên thấp, các tổ chức-cá nhân đều có thể tham gia hoạt động kinh doanh thương mại trong cùng lĩnh vực với Công ty TNHH Mai Hoàng
Thị trường máy tính là thị trường đang có sức phát triển mạnh mẽ và có sức hấp dẫn lớn với những điều kiện kinh doanh khá đơn giản và với tỷ lệ lợi nhuận doanh.
Phần 3: kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
1. Kết quả sản phẩm
Công ty chuyên cung cấp, nghiên cứu, tư vấn công nghệ và dịch vụ tin học
Cung cấp các chủng loại thiết bị tin học chủ yếu của hãng Hewlett Packard(HP) như: máy tính (PC,máy chủ Unix), máy in máy quét, các thiết bị kết nối mạng cục bộ(Switch,Hub,Carb mạng..) và mạng diện rộng (Router,Remote Access Server..), các thiết bị ngoại vi khác.
Nghiên cứu áp dụng các giải pháp mạng máy tính (Lan, Wan) trên các môi trường khác nhau (Netware, WindowsNT, Unit...) dựa trên các công nghệ hệ thống mở.
Tư vấn và cùng với khách hàng thiết kế, xây dựng và phát triển hệ thống thông tin, các chương trình quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu theo mô hình khách-chủ (Client/Server), dựa trên các sản phẩm mới nhất của các nhà sản xuất phần mềm hàng đầu thế giới.
2. Kết quả thị trường
Khách hàng của công ty TNHH Mai Hoàng bao gồm tất cả cá nhân, tổ chức cư trú trên địa bàn Hà Nội và các vùng phụ cận, họ có nhu cầu và có khả năng thanh toán đối với những hàng hoá mà công ty kinh doanh.
Như vậy, xét về mặt địa lý thì thị trường tiêu thụ của công ty TNHH Mai Hoàng nhỏ hơn thị trường cung ứng, nhưng về số lượng thì nó lại lớn hơn, và có nhiều diễn biến phức tạp hơn, đa dạng hơn, chịu nhiều tác động từ phía môi trường hơn so với thị trường các yếu tố đầu vào. Đây là nơi mà nhu cầu trực tiếp phát sinh và nó sẽ làm nảy sinh nhu cầu thứ cấp để công ty tìm kiếm các yếu tố đầu vào.
Hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm đầu ra không được công ty tiến hành một cách quy mô và tổng thể, công ty Mai Hoàng không có được những mô tả tổng thể về thị trường mục tiêu. Công ty TNHH thường tiến hành tìm kiếm thị trường dựa vào những quan sát và đưa ra những kết luận dựa vào ý kiến của bản thân công ty.
3. Kết quả doanh thu lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, hầu hết các Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều có mục tiêu chung là đạt được hiệu quả kinh doanh đều có mục tiêu chung là đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. Chính vì vậy, đánh giá hiệu quả kinh doanh giúp cho các nhà quản lý Doanh nghiệp thấy được mặt mạnh, mặt yếu của công tác quản lý Doanh nghiệp. Từ đó các nhà quản trị Doanh nghiệp tìm ra được các biện pháp sát thực đạt hiệu quả cao nhất cho Doanh nghiệp.
Đơn vị: VND (Nguồn: Công ty TNHH Tin học Mai hoàng)
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
167,344,021,587
173,233,976,295
168,431,266,654
170,115,579,368
182,230,604,655
2.Các điều khoản giảm trừ doanh thu
47,410,993
207,152,295
207,152,295
76,468,356
315,358,469
3.Giá vốn hàng bán
163,602,019,233
169,360,268,303
163,272,672,224
165,305,398,956
176,301,012,087
4.Doanh thu hoạt động tài chính
155,664,684
161,143,566
15,706,310
79,536,732
57,476,847
5.Chi phí tài chính
216,982,920
224,620,000
336,472,332
276,866,200
315,739,842
6.Chi phí quản lý kinh doanh
3,210,10 8,125
3,323,093,297
4,198,889,663
4,240,878,560
4,751,973,467
7.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
423,164,946
438,058,558
431,786,450
295,504,016
603,997,669
8.Thu nhập khác
129,358,026
133,911,000
199,897,544
135,825,927
107,273,742
9.Chi phí khác
_
_
52,000,000
_
_
10.Lợi nhuận trước thuế
552,522,972
571,969,558
579,683,994
431,329,943
711,271,411
11.Lợi nhuận sau thuế
397,816,540
411,818,082
417,372,476
310,557,559
512,115,416
Bảng 2: Kết quả doanh thu và lợi nhuận trong giai đoạn 2004_2008
4. Kết quả đóng góp ngân sách nhà nước
Đơn vị: VND (nguồn: Công ty TNHH Tin học Mai hoàng)
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1.Thuế GTGT hàng bán nội địa
52,874,938
27,974,983
(34,030,515)
25,673,873
21,873,985
2.Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3.Thuế tiêu thụ đặc biệt
4.thuế xuất nhập khẩu
5.Thuế thu nhập doanh nghịêp
154,706,432
160,151,476
162,311,518
120,772,384
199,155,995
6.Thuế tài nguyên
7.Thuế tài nguyên
8.Tiền thuê đất
9.Thuế môn bài
3,500,000
3,500,000
3,500,000
3,500,000
3,500,000
10.Các loại thuế
II.Các khoản thuế phảI nộp
1.các khoản phụ thu
2.các khoản phí lệ phí
3.các khoản khác
Bảng 3: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
Phần 4: Một số nội dung chủ yếu trong
hoạt động quản trị của công ty
1. Công tác xây dựng chiến lược
Chiến lược tổng thể và các kế hoạch phát triển chung của công ty được xây dựng bởi bởi ban giám đốc có sự tham gia thảo luận của các trưởng bộ phận.Trên cơ sở đó xây dựng các kế hoạch hành động và các kế hoạch kinh doanh chi tiết
2. Công tác quản trị nhân sự
Công tác tuyển dụng:
Hàng năm, Mai hoàng tổ chức thực hiện tuyển dụng nhân sự ở các vị trí làm việc khác nhau một cách thường xuyên nhằm thu hút nhân tài để phát triển nguồn nhân lực của mạnh cả về số lượng và chất lượng.
Ngoài ra,Mai hoàng thường xuyên giúp đỡ các sinh viên năm cuối thực tập để có thể phát hiện sớm những cử nhân có năng lực. Từ đú thực hiện bồi dưỡng tốt những cử nhân đó.
Công tác sử dụng nguồn lao động:
Mai Hoàng khẳng định con người là tài sản quý giỏi nhất. Trọng dụng con người, trọng dụng hiền tài, đem lại cho thành viên của điều kiện phát triển tốt nhất về tài năng và một cuộc sống đầy dủ về vật chất tinh thần là cam kết của công ty đối với toàn bộ nhân viên Mai Hoàng
Công tác đào tạo và phát triển nguồn lao động:
Luôn coi nguồn nhân lực là vốn quý của doanh nghiệp Mai Hoàng có những chính sách trọng dụng nhân tài. Mai Hoàng biết rằng đầu tư vào nguồn nhân lực là đầu tư khôn ngoan nhất. Vì vậy phương trâm của Mai Hoàng là:
- Đầu tư vào phát triển năng lực cử nhân
-Đầu tư nâng cao môi trường làm việc
-Đầu tư vào tối ưu hóa môi trường và phương pháp làm việc
3. Quản trị chất lượng
Nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng, công ty thường xuyên tiến hành công tác quản trị chất lượng như là:
Luôn lấy sản phẩm có nguồn gốc tin cậy,các sản phẩm cung cấp cho khách hàng có chất lượng tốt, đảm bảo các dịch vụ đi kèm.
Phòng kĩ thuật không ngừng nâng cao trình độ,xác định các yêu cầu chất lượng,đáp ứng tối đa,liên tục cải tiến và nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Ban giám đốc luôn luôn theo dõi,giám sát,đồng thời kiểm soát các hoạt động của các bộ phận từ đó có các biện pháp điều chỉnh khi cần thiết.
4. Quản trị tiêu thụ và hoạt động Marketing
Trong thời kì suy thoái như hiện nay,các hoạt động tiêu thụ gặp không ít những khó khăn.Để dạt được doanh thu tối đa, công ty cần tiến hành hoạt động quản trị tiêu thụ có hiệu quả.cụ thể trong thời gian qua công ty đă có những hoạt động sau:
Tạo ra một thương hiệu máy tính chất lượng cao, phù hợp với điều kiện thời tiết Việt Nam, giá cả phù hợp mang lại nhiều lợi ích nhất cho khách hàng.
Công ty đang bước đầu thực hiện nghiên cứu thị trường để hướng tới các thị trường tiềm năng
Mở rộng mạng lưới khách hàng ra các tỉnh miền trung và miền nam
Công ty tiền hành cắt giảm chi phí cho những hoạt động không hiệu quả
Thực hiện hoạt động tư vấn đào tạo: Song song với việc cung cấp cho khách hàng một hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin hiện đại. Công ty TNHH Tin học Mai Hoàng còn sẵn sàng cộng tác với các đối tác
Các hệ thống thông tin, xây dựng trên cơ sở các dịch vụ truyền thông (LAN, WAN) được cung cấp bởi Công ty TNHH Tin học Mai Hoàng luôn phát huy tính hiệu quả, bảo mật và độ bền cao.
Các vấn đề về triển khai, lắp đặt, vận hành thiết bị cũng bằng việc tiến hành đào tạo, chuyển giao công nghệ sau bán hàng đều được Công ty TNHH Tin học Mai Hoàng tiến hành một cách nghiêm túc, đáp ứng được nhu cầu cũng như sự tín nhiệm của khách hàng.
Các hoạt động marketing của công ty:
Công ty thực hiện chinh sách giá cả phù hợp
Tìm hiểu nhu cầu khách hàng qua các giai đoạn để có thể phục vụ tốt nhất những nhu cầu đó.
Tham khảo giá và dịch vụ của đối thủ cạnh tranh từ đó có những điều chỉnh phù hợp.
Tham gia hội chợ, triểm lãm, các buổi giới thiệu sản phẩm về công nghệ thông tin.
Tìm khách hàng mới thông qua nhiều phươ pháp như là gửi thư mời,giấy giới thiệu.
Tổ chức các chương trình khuyến mại cho các sản phẩm
Phần 5: Định hướng phát triển của công ty
1. Định hướng phát triển chung
Tớch cực đẩy mạnh việc quảng bỏ hỡnh ảnh của cụng ty và sản phẩm đến người tiờu dựng bằng sự nỗ lực khụng ngừng nghỉ của tập thể ban lónh đạo và nhõn viờn.
• Giữ vững và phỏt huy được xu hướng phỏt triển hiện nay của cụng ty cả về doanh số và nhõn lực.
• Tăng cường đào tạo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5829.doc