LỜI NÓI ĐẦU 1
Phần I: Giới thiệu khái quát về công ty TNHH An Sinh 2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 2
1.1.1 Quá trình hình thành 2
1.1.2. Quá trình phát triển 2
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 3
1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty theo giấy phép kinh doanh : 3
1.2.2 Các mặt hàng và dịch vụ chủ lực hiện tài của công ty 3
1.3. Công nghệ sản xuất 3
1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty 5
1.4.1. Sơ đồ cơ cấu của công ty 5
1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý 6
Phần 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH An Sinh 11
2.1 Phân tích các hoạt động marketing . 11
2.1.1 các loại hàng kinh doanh và dịch vụ của doanh nghiệp 11
2.1.2 Thị trường tiêu thụ hàng hoá. 13
2.1.3 Chính sách giá: 14
2.1.4 Hệ thống phân phối : 15
2.1.6 Đối thủ cạnh tranh 18
2.1.7 Nhận xét về công tác marketing của công ty. 18
2.2 Phân tích tình hình lao động tiền lương 18
2.2.1 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp 18
2.2.2 Định mức lao động 19
2.2.3 Tình hình sử dụng thời gian lao động 20
2.2.5 Tổng quỹ lương _ đơn giá tiền lương 21
A. Tổng quỹ lương 21
B. Đơn giá tiền lương 23
2.2.6 Tình hình trả lương cho các bộ phận và cá nhân 23
2.2.7 Nhận xét về công tác lao động và tiền lương của công ty 25
2.3 Phân tích công tác quản lý vật tư và tài sản cố định 26
2.3.1 Cơ cấu tài sản trong doanh nghiệp 26
2.3.2 Tình hình sử dụng tài sản cố định 27
2.3.3 Nhận xét tình hình sử dụng tài sản cố định 27
2.4 Phân tích chi phí giá thành 27
2.4.1 Các loại chi phí của doanh nghiệp 27
2.4.2 Hệ thống sổ kế toán của công ty. 28
2.4.3 Công tác xây dựng giá thành kế hoạch của công ty 32
2.5 Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 33
2.5.1.Phân tich bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 33
2.5.2 Phân tích bảng cân đối kế toán 36
2.5.3 Phân tích một số tỷ trọng tài chính 38
Phần 3: Đánh giá chung 42
3.1 Đánh giá 42
46 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1170 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty TNHH TM An Sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nxi , sắt ,kẽm
_Hoạt động kinh doanh hàng thiết bị vệ sinh :
Công ty đã nhập hàng thiết bị vệ sinh từ công ty Sinh Hoá Nam Định. Mặt hàng thiết bị vệ sinh không phải là mặt hàng chủ lực của công ty nhưng đã góp phần đem lại lợi nhuận không nhỏ cho công ty. Về mặt hàng thiết bị vệ sinh rất đa dạng nên công ty kinh doanh cũng rất đa dạng như :Bệt các loại ,chậu các loại ,xí xổm ,tiểu treo
Bảng : kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty trong năm 2006_2007
(Đơn vị :vnđ)
STT
Sản Phẩm
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Chênh lệch
%
2
Mặt hàng thực phẩm công nghệ
Đậu Lông Nhật
269.882.286
479.207.400
209.325.114
77,5
Khoai Tây Nhật
225.782.290
388.100.118
162.317.828
71,8
Mặt hàng thiết bị vệ sinh
Bệt các loại
82.644.095
184.810.347
102.166.252
123.6
Chậu các loại
83.584.080
174.920.347
91.336.267
109,2
Nắp hơi
79.600.105
174.920.300
95.320.195
119,7
Chân chậu các loại
81.044.100
174.468.247
66.424.147
81,9
Phụ kiện các loại
88.348.095
229.829.654
141.481.559
160,1
Xí xổm
80.644.095
137.537.187
56.929.092
70,5
Tổng
991.529.146
1.916.829.600
925.300.454
93,3
(Nguồn :Phòng kinh doanh)
Nhận xét :
Qua bảng ta thấy cả hai mặt hàng : thực phẩm công nghệ và thiết bị vệ sinh năm 2007 đều tăng nên rất nhiều so với năm 2006 .
_ về mặt hàng thực phẩm công nghệ công ty An sinh chỉ kinh doanh 2 loại sản phẩm là Đậu Lông Nhật và Khoai Tây Nhật (2 loại sản phẩm đều được nhập giống từ bên Nhật Bản) nhưng đã đem lai doanh thu không kém bên mặt hàng thiết bị vệ sinh. mặt hàng Đậu Lông Nhật năm 2007 đã tăng 77,5% so với năm 2006 , còn mặt hàng khoai tây Nhật tăng 71,8% so với năm 2006. Từ đó cho thấy doanh thu từ mặt hàng thực phẩm công nghệ đã tăng nên rất nhiều.
_ Về mặt hàng thiết bị vệ sinh công ty An Sinh kinh doanh chủ yếu 5 loại sản phẩm là: Bệt các loại ,chậu các loại, nắp hơi , chân chậu các loại , các loại phu kiện , xí xổm . Tất cả các sản phẩm của năm 2007 đền tăng nên rất nhiều so với năm 2006 nhưng đặc biệt là các loại bệt tăng là 123,6% và các loại phụ kiện tăng 160,1 % còn các loại sản phẩm khác đền tăng 70% .
Tổng doanh thu mặt hàng thực phẩm công nghệ năm 2006 là 495.664.576 , năm 2007 là :885.307.518 .
Tổng doanh thu mặt hàng thiết bị vệ sinh năm 2006 là :495.864.570 , năm 2007 là : 1.031.522.082 .
So sánh giữa 2 mặt hàng ta thấy tổng doanh thu của mặt hàng thiết bị vệ sinh không chênh được nhiều hơn so với mặt hàng thực phẩm công nghệ là mấy . Do đó mặt hàng thực phẩm công nghệ là mặt hàng chủ lực của công ty .
2.1.2 Thị trường tiêu thụ hàng hoá.
Không chỉ có phương châm “ khách hàng là thượng đế “ như bao công ty kinh doanh khác mà công ty TNHH TM An Sinh còn có phương châm “chữ tín quý hơn vàng “ công ty đã phục vụ khách hàng tận tình chu đáo và giữ chữ tín của minh bằng những sản phẩm chất lượng cao không có hàng nhái hàng kém chất lượng .
Các mặt hàng kinh doanh của côn ty TNHH TM An Sinh rất đa dạng . Gồm nhiều mặt hàng như thực phẩm công nghệ cao , hàng tiêu dùng ,máy móc thiết bị vật tưHàng năm công ty đã nhâp một số lượng lớn hàng hoá , dịch vụ với số tiền hàng năm hàng trăm triệu đồng có khi nên tới hàng tỷ đồng .
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường công ty đã nhập các loại hàng hoá đảm bảo chất lượng , nhập các máy móc ,thiết bị vật tư hiện đại để tạo uy tín lớn cho khách hàng .
Công ty không ngừng đổi mới và đưa ra nhiều mẫu mã khác nhau để khách hàng được lựa chọn .Mong muốn của công ty đã đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng , làm cho người mua hài lòng về hàng hoá , dich vụ khác nhau . nên công ty đã mở rông thêm chi nhánh tai miền trung và đang chuẩn bị mở thêm chi nhánh tại miền nam. Hầu hết các mặt hàng của công ty đều là sản phẩm chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của khách hàng .
2.1.3 Chính sách giá:
Việc xác định giá cả cho sản phẩm và dich vụ là một khâu hết sức quan trọng cho hoạt đông marketing. Nó là yếu tố duy nhất trong marketing để tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Có rất nhiều phương pháp định giá khác nhau phù hợp cho từng công ty có mục tiêu và đặc trưng khác nhau công ty TM An Sinh chọn phương pháp đưa đến tay khách hàng những thông tin cần thiết và chủ yếu về các loại sản phẩm. Giá bán được dựa theo giá thị trường và khả năng chấp nhận của khách hàng .
_ Giá bán sản phẩm thực phẩm công nghệ thấp hơn so với giá của đối thủ cạnh tranh .
_ Sản phẩm thiết bị vệ sinh công ty sẽ hưởng phần trênh lệch và chiết khấu của công ty Sinh Hoá Nam Định .
Công ty An Sinh áp dụng chính sách giá :
P = Ztb + Cth + Ln
Trong đó :
Ztb :giá thành toàn bộ tính cho 1 đơn vị sản phẩm
Cth : các khoản thuế phải nộp (trừ thuế lợi tức) tính cho 1 sản phẩm
Ln : Lợi nhuận dự kiến thu được của 1 sản phẩm
Thông thường tỷ lệ lãi thường dao động từ 10% đến 20% phụ thuộc vào tính chất của từng hợp đồng , dự án cụ thể .Tuy nhiên chi phí chủ yếu phụ thuộc vào giá đầu vào , chi phí vận chuyển , bốc dỡ vì hàng hoá của công ty đèu là hàng thực phẩm có khối lượng lớn .
2.1.4 Hệ thống phân phối :
Công ty TNHH An Sinh kinh doanh nhiều loại mặt hàng khác nhau tuỳ mỗi loại hàng hoá mà công ty có chính sách phân phối khác nhau nhưng công ty sử dụng chủ yếu 2 kênh phân phối sau :
+ Kênh phân phối trực tiếp :
Nhà cung cấp
Người tiêu dùng
Kênh phân phối này có ý nghĩa là: người tiêu dùng, khách hàng đặt hàng trực tiếp tại công ty hoặc có thể mua qua điện thoại, qua thư điện tử, qua internet Hiện nay công ty chưa thành lập các cửa hàng giới thiệu sản phẩm hay cửa hàng bán lẻ nhưng sản phẩm của công ty đã được bán tại nhiều siêu thị trên toàn quốc . Hệ thống phân phối này áp dụng với hầu hết các loại mặt hàng thực phẩm công nghệ của công ty .
+ Kênh phân phối gián tiếp :
Nhà sản xuất
Nhà phân phối
Nhà bán lẻ
Người tiêu dùng
Đối với sản phẩm thiết bị vệ sinh và thiết bị dụng cụ công ty sử dụng kênh phân phối gián tiếp .Kênh phân phối gián tiếp này có doanh thu và chi phí cao hơn so với kênh phân phối trực tiếp nhưng công ty vẫn sử dụng đồng thời 2 kênh phân phối này song song với nhau vì đây cũng là cách giới thiệu các mặt hàng mới các sản phẩm mới của công ty cho người tiêu dùng biết , đỡ đi khoản chi phí dành cho quảng cáo và giới thiệu sản phẩm . Đồng thời cũng tạo mối quan hệ làm ăn với các công ty khác các cửa hàng bán lẻ và khách hàng tiềm năng .
2.1.5 Hình thức xúc tiến bán hàng :
Hoạt đông xúc tiến bán hàng nói chung gồm 5 hình thức chủ yếu :
Quảng cáo :là bất kỳ hình thức giới thiệu gián tiếp và đề cao những ý tưởng , hàng hoá hay dịch vụ nhân danh một người bảo trợ nổi tiếng và phải trả tiền cho ho .
Khuyến mại : là mọi hoạt động của công ty nhằm chuyền bá những thông tin về ưu điểm của hàng do mình sản xuất ra hoặc kinh doanh và thuyết phục khách hàng mua những sản phẩm đó .
Bán hàng trực tiếp: là giới thiệu bằng miệng về hàng hoá trong quá trình nói chuyện với một hay nhiều người mua hàng tiềm ẩn với mục đích bán được hàng .
Marketing trưc tiếp : hay còn gọi là kênh phân phối cấp 0 .có nghĩa là sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng . Đôi khi marketing trực tiếp cho thông báo trên báo chí , đài phát thanh hay truyền hình có mô tả một mặt hàng nào đó mà khách hàng có thể đặt mua qua bưu điện hay qua điện thoại .
Mở rộng quan hệ với công chúng và tuyên truyền :
Phỏng vấn qua điện thoại :là phương pháp tôt nhất để thu thập thông tin nhanh nhât .
Phiếu điều tra gửi qua bưu điện: có thể là phương pháp tốt nhất để tiếp xúc với những người không muốn phỏng vấn trực tiếp .Những phiếu điều tra qua bưu điện đòi hỏi những câu hỏi phải đơn giản rõ ràng , tỉ lệ phần trăm gửi trả lại phiếu thấp ,thời gian gửi trả lại lâu .
Phỏng vấn trực tiếp :là phương pháp thăm dò vạn năng nhất trong ba phương pháp . Người phỏng vấn không những có thể đưa ra nhiều câu hỏi hơn mà còn có thể bổ xung những kết quả nói chuyện bằng những quan sát trực tiếp của mình đối với thái độ khách hàng về sản phẩm .
Công ty TNHH TM An Sinh sử dụng chủ yếu 3 phương pháp :khuyến mại, bán hàng trực tiếp, marketing trực tiếp.
Bảng : chi phí cho các phương pháp xúc tiến bán hàng năm 2006_2007
Hình thức
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Chênh lệch
%
Khuyến mại
25.000.285
35.679.400
10.679.115
42
Bán hàng trực tiếp
0
10.050.000
10.050.000
Marketing trực tiếp
34.250.349
48.502.000
14.251.651
41
Tổng
59.250.634
84.181.400
24.930.766
83
(Nguồn : Phòng kinh doanh)
Nhận xét:
Qua bảng trên ta thấy công ty đã áp dụng các phương pháp xúc tiến bán hàng khác nhau :
_ Chi phí tăng nên nhưng không đáng kể .năm 2007 chỉ tăng nên so với năm 2006 là:10.697.115 triệu đồng
_ Chi phí bán hàng trực tiếp là chi phí mà năm 2007 công ty đã đưa vào áp dụng hiện nay bán hàng trực tiếp là một khâu quan trọng xúc tiến bán hàng.
_ Chi phí cho hoạt động marketing trực tiếp tuy chưa tăng nên nhiều nhưng cũng đã tăng đáng kể so với các phương pháp xúc tiến bán hàng khác
Đối thủ cạnh tranh
Công ty TNHH TM An Sinh là một công ty vừa và nhỏ ,công ty có trụ sở chính đặt tai Hà Nội và một chi nhánh tại Vinh nhưng mạng lưới giao dịch và phạm vi hoạt động của công ty lại rất lớn vì mặt hàng kinh doanh của công ty la những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày chính vì thế nên đối thủ cạnh tranh của công ty cũng rất nhiều .
Đối với bất kì công ty nào hoạt động trên một thị trường cạnh tranh thì vấn đề sống còn là trở thành lựa trọn đầu tiên của công ty . Để làm được điều đó công ty đã xây dựng và quản lý thật trặt trẽ thương hiệu của mình .
Nhận xét về công tác marketing của công ty.
Nền kinh tế đang không ngừng phát triển, các công ty mới không ngừng xuất hiện, nhưng công ty TNHH TM An Sinh vẫn giữ vững được các thị trường mục tiêu như: Hà Nội , Vinh , Đà Lạt , Quảng Bình Đó là nhờ việc đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến bán hàng năm bắt thông tin thị trường một cách nhậy bén để đưa ra những quyết định sáng suốt , đúng đắn kịp thời .Chính vì thế ma doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty vẫn tăng đều qua các năm.
Phân tích tình hình lao động tiền lương
2.2.1 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
Bất kỳ một công ty nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải quan tâm đến số lượng lao động ,chất lượng lao động và đặc biệt là quan tâm đến cơ cấu lao động .Cơ cấu lao động của công ty thì phụ thuộc vào ngành nghề , quy mô ,công nghệ kinh doanh và quy trình quản lý lao động được tôt hơn ,mang tính chuyên nghiệp cao hơn .
Hiện nay , tổng số nhân viên của công ty là 50 người trong đó 25 người làm việc tại trụ sở chính của công ty , 25 người làm việc tại chi nhánh công ty .
Bảng : Cơ cấu theo giới tính và chuyên môn đào tạo
STT
Trình độ chuyên môn được đào tạo
Tổng số người
%
Tổng số Nữ
% Nữ
1
Trên đại học
3
6
1
2
2
Đại học _Cao Đẳng
31
62
23
46
3
Trung cấp
10
20
4
8
4
Sơ cấp
6
12
0
0
Tổng
50
100
28
(Nguồn :Phòng hành chính)
Nhận xét:
Qua bảng ta thấy nhân viên của công ty có trình độ chuyên môn được đào tạo chiếm tỷ lệ rất cao : trên đai học chiếm 6% Đại học và cao đăng chiếm 62%, còn lại là trung cấp .Như vậy trong đội ngũ nhân viên co 50 người thì có tới trên một nửa là trình độ đại học, cao đẳng và trên đại học . Điều đó cho thấy đội ngũ nhân viên của công ty có trình độ học vấn cao . Được đào tạo và tích luỹ nhiều kiến thức , trình độ hiểu biết cao . Đã và sẽ mang kiến thức áy áp dụng vào thực tiễn tăng thêm khả năng thực hành để hoàn thiện mình và thúc đẩy công ty ngày một lớn mạnh .
2.2.2 Định mức lao động
Đối với công ty TNHH TM An Sinh công tác định mức lao động được tiến hành ở phòng hành chính (tại công ty) và phòng kế hoạch _đầu tư (tại chi nhánh), do trưởng phòng trực tiếp tiến hành . Hiện nay công ty đang tiến hành áp dụng phương pháp xây dựng lao động theo phương pháp thống kê kinh nghiệm ; vì đặc điểm của công ty là kinh doanh các mặt hàng đã qua công đoạn sản xuất , hình thức kinh doanh tương đối ổn định .
Việc định mức lao động nay chỉ áp dụng cho các sản phẩm mà công ty làm nhà phân phối .
2.2.3 Tình hình sử dụng thời gian lao động
Theo quy định lao động của nhà nước thì hầu hết các doanh nghiệp đều phải áp dụng chế độ làm việc 48h/tuần và hiện nay công ty TM An Sinh đã áp dụng đúng chế độ làm việc này . việc áp dụng chế độ làm việc này giúp cho người lao động có thêm thời gian chăm lo cho gia đình của mình , giúp cho các bậc cha mẹ có điều kiện quan tâm chăm sóc con cái Ngoài ra con để khuyến khích động viên nhân viên đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh , góp phần nâng cao hiệu quả kinh nghiệm kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Mặt khác , nó còn tạo điều kiện cho các cán bộ công nhân viên trong công ty , nhất là những nhân viên lao động trẻ có thời gian đi học thêm các lớp bồi dưỡng , các lớp danh riêng cho cán bộ công nhân viên để nâng cao trình độ , tạo cơ hội cho người lao động tìm việc làm thêm góp phần tăng thêm thu nhập. đảm bảo sức khoẻ cho người lao động tiếp tục công việc đóng góp cho công ty .
Nội quy lao động đã quy định : thời gian làm việc và các loại thời gian mà người lao động được nghỉ vẫn được hưởng lương gồm có : thời gian nghỉ giữa ca làm việc , thời gian nghỉ vì nhu cầu tự nhiên của con người ,thời gian giải lao theo tính chất của công việc ,nghỉ thai sản . Đối với người làm việc theo ca thì được hưởng ít nhất 12h trước khi chuyển sang ca khác .
2.2.4 Công tác tuyển dụng và đào tạo
Công tác này do phòng hành chính phụ trách và tổ chức , dựa trên cơ sơ kinh doanh của công ty . Bộ máy quản lý hiện tại của công ty được tổ chức gọn nhẹ , phần lớn các cán bộ quản lý đều có trình độ đại học _ cao đẳng và trên đại học ,năng lực quản lý , điều hành và có kinh nghiêm làm việc tôt, năng động và có tinh thần trách nhiệm .Do tính chất đặc thù của công là kinh doanh thương mại và dịch vụ nên số lượng nhân viên ở các phòng ban không mấy thay đổi chỉ có phòng kinh doanh là thường có nhu cầu tuyển người nên nhu cầu tuyển dụng của công ty là rất ít . Nếu có thì phòng hành chính sẽ lập kế hoạch chặt chẽ và đầy đủ rồi công ty đăng kí tuyển dụng trên trang tuyển dụng trên mạng như : w w w .tuyendung.com .Cách tuyển dụng trên đều nhanh tróng hiệu quả , thông tin tuyển dụng trực tiếp tới người lao động , đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng của công ty .
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ,tức là đào tạo mới đội ngũ lao động trẻ mới bước vào nghề chưa có nhiều kinh nghiệm , trình độ còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Bên canh việc đào tạo mới công ty còn tổ chức đào tạo lại đội ngũ cán bộ nhân viên đã công tác lâu năm trong nghề cho phù hợp với tình hình mới của công ty và phù hợp với sự thay đổi mới của công nghệ vì công việc kinh doanh của công ty ngày càng cao nên trình độ của người lao động cũng phải cao mới đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của công ty .Hiện nay công ty đang triển khai xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ nhân viên của công ty .
2.2.5 Tổng quỹ lương _ đơn giá tiền lương
A. Tổng quỹ lương
Lương là phần thù lao mà người lao động được nhận, nó được thể hiện bằng tiền mà công ty trả cho người lao động căn cứ vào thời gian số lượng và chất lượng làm việc của họ.
Sơ đồ : Quy trình tuyển dụng nhân viên của công ty:
Xác định nhu cầu
Tuyển dụng Đưa thông tin
Xét hồ sơ
Thử việc các ứng viên
Đánh giá sau thử việc
Quyết định tuyển dụng
Tổng quỹ lương của công ty bao gồm:
Quỹ lương được xác định như sau :
TQL = Lương x Hệ số + Lương + Các khoản
Cơ bản lương phụ cấp phụ cấp khác
Quỹ lương bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp cho nhânviên thực tế phát sinh trong tháng .Theo quy định hiện hành ,tỷ lệ trích là 20% ,trong đó 15% tính vào hoạt động kinh doanh và 5% tính vào thu nhập của người lao động đóng góp .
Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp .Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế là 3% trong đó 2% tính vào hoạt động kinh doanh còn 1% tính vào thu nhập của người lao động .
Quỹ hoạt động công đoàn , đoàn thể được tính 2% tính vào chi phí.
B. Đơn giá tiền lương
Công ty TNHH TM AN Sinh xác định đơn giá tiền lương theo doanh thu doanh số vì công ty là một công ty kinh doanh thương mại ,lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là lĩnh vực kinh doanh .chính vì thế đơn giá tiền lương được xác định như vậy là hợp lý.
Công thức xác định đơn giá tiền lương theo doanh thu , doanh số :
Đơn giá = 90% (Tổng thu _ Tổng chi)
(10% còn lại là lợi nhuận thuần của toàn bộ công ty và được chia đều cho mọi người trong công ty)
Tình hình trả lương cho các bộ phận và cá nhân
Công ty TNHH TM An Sinh tiến hành xây dựng quy chế trả lương cho người lao động theo thời gian ,tức là căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của từng người để trả lương trả công cho phù hợp.
TL thời gian = Mức lương ngày x Số ngày làm việc thực tế
Nếu người lao động làm thêm thì họ sẽ được hưởng lương làm thêm theo quy định . Mọi trường hợp làm thêm phải được sự đồng ý của ban giám đốc duyệt mới được tổ chức làm thêm . Công ty áp dụng công thức tính tiền lương làm thêm chung cho các nhân viên như sau:
TL làm thêm = HSL x 450.000/26 x số ngày làm thêm
Có hai trường hợp làm thêm là làm thêm có nghỉ bù và làm thêm không nghỉ bù .
Trường hợp làm thêm có nghỉ bù :
Công thức tính như sau :
TL làm thêm ngày = Mức lương ngày x Tỉ lệ % tiền lương x Số ngày làm
(phụ cấp) được hưởng thêm có nghỉ bù
Nếu làm thêm vào ngày thường thì hưởng ít nhất 50% (1,5) mức lương hàng ngày ( phụ cấp nếu có) của ngày lam việc bình thường .
Nếu làm vào ngày nghỉ hàng tuần thì được hưởng ít nhất 100% mức lương hàng ngày (phụ cấp nếu có) của ngày làm việc bình thường .
Nếu làm vào ngày lễ tết nghỉ phép hàng năm thì hưởng ít nhất 200% mức lương hàng ngày làm việc bình thường .
Trường hợp làm thêm không nghỉ bù :
Công thức tính như sau :
TL làm thêm ngày = Mức lương ngày x Tỷ lệ % tiền lương x Số ngày làm thêm
(phụ cấp nếu có) làm thêm được hưởng có nghỉ bù
Nếu làm thêm vào ngày bình thường thì được hưởng ít nhất150% mức lương ngày (phụ cấp nếu có)của ngày làm việc bình thường
Nếu làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần thì được hưởng it nhât 200% mức lương ngày (phụ cấp nếu có) của ngày làm việc binh thường .
Nếu làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ bù năm thì được hưởng ít nhất 300% mức lương hàng ngày (phụ cấp nếu có) của ngày làm việc bình thường.
Hiện nay công ty TNHH TM An Sinh đang áp dụng chế độ phụ cấp chức vụ đối với cán bộ nhân viên trong công ty . Công ty không áp dụng phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại vì đặc điểm kinh doanh của công ty và do tính chất của từng công việc mà áp dụng chế độ phù hợp để trả lương cho người lao động
Ta có công thức phụ cấp :
PC = Hệ số chức vụ x Mức lương cơ bản
Bảng : Hệ số lương cơ bản của công ty.
STT
Chức danh
Hệ số lương
1
Chủ tịch hội đồng thành viên
3.5
2
Giám đốc và giám đốc chi nhánh
3.0
3
Kế toán trưởng
2.4
4
Trưởng phòng các phòng ban
2.0
5
Nhân viên các phòng ban
1.5
(Nguồn :Phòng hàng chính)
Nhận xét về công tác lao động và tiền lương của công ty
Công tác quản lý lao động có vai trò vô cùng quan trọng đối với bất kì một doanh nghiệp nào, nó ảnh hưởng và quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp . Nhận thức được vấn đề này , trong thời gian qua , công ty luôn chú trọng đến công tác quản lý lao động và đã có những cơ chế quản lý chính sách mới nhằm sử dụng hợp lý nguồn nhân lưc của công ty ngày càng phát triển . Đặc biệt nguồn nhân lực của công ty được bố chí tương đối hợp lý phù hợp với trình độ của mỗi người , người lao động được bố chí làm việc ở những vị trí phù hợp với trình độ và khả năng của mình theo đúng chuyên ngành mà họ được đào tạo , giúp họ phat huy khả năng đó và khẳng định vị chí của mình trong công ty .Nhờ sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn nhân lưc, ngày nay công ty đã có đội ngũ nhân viên có kinh nghiện, sự hiểu biết rộng, tân dung tối đa khả năng cúa người lao động ,góp phần mở rộng kinh doanh của công ty .
Chế độ trả lương của công ty như vậy là hợp lý, đã tạo ra đươc sự công bằng,lam cho người lao động tâp trung vào chuyên môn của mình, đưa lơi nhân cua công ty năm nay cao hơn năm trước.
Phân tích công tác quản lý vật tư và tài sản cố định
2.3.1 Cơ cấu tài sản trong doanh nghiệp
Bảng : Danh mục tài sản cố định
(Đơn vị : VNĐ)
STT
Danh mục
Nguyên giá
Hao mòn
Còn lại
1
Tivi pana 29 in
10.909.090
2.243.404
8.665.686
2
Điều hoà nhiệt độ
12.545.455
2.734.988
9.810.467
Tổng cộng
23.454.545
4.978.392
18.476.153
( Nguồn : Phòng kế toán)
Bảng : Danh mục công cụ dụng cụ
(Đơn vị tính :VNĐ)
STT
Tên vật tư
Nguyên giá
Khấu hao
Còn lại
1
Máy hút ẩm và phụ kiện
4.533.333
2.158.520
2.014.813
2
Quạt cây MS P.400
818.181
818.181
3
Quạt cây XM P.400
410.909
410.909
4
Máy Fax
4.709.500
2.354.751
2.354.749
5
Tủ đông lạnh
5.320.000
1.773.336
3.546.664
6
Máy in
6.044.976
2.370.277
5.756.390
7
Máy tính ram 512
7.531.818
3.765.912
3.765.906
8
T ủ lạnh
4.935.000
2.467.500
2.467.500
9
Bàn cầu hai khối
2.053.636
1.360.090
684.546
10
Bộ bàn ghế tiếp khách
8.126.667
2.370.277
5.756.390
Tổng cộng
44.484.020
19.611.594
24.872.426
( Nguồn : Phòng kế toán)
2.3.2 Tình hình sử dụng tài sản cố định
Công An Sinh là một công ty có quy mô không lớn nên tài sản cố định của công ty không nhiều . Công ty chỉ xắm những thiết bị cần thiết phục vụ cho nhu cầu của công ty và nhân viên .
Các tài sản cố định như máy móc thiết bị được quản lý và sử dụng theo thời gian làm việc (8h/ngày ,6ngày/tuần) .
2.3.3 Nhận xét tình hình sử dụng tài sản cố định
Việc sử dụng tài sản cố định và công cụ dụng cụ của công ty An Sinh là hợp lý và đảm bảo kinh tế .
Công tác bảo quản cất dữ vật tư , hàng hoá cẩn thận và đảm bảo chất lượng hàng hoá.
2.4 Phân tích chi phí giá thành
2.4.1 Các loại chi phí của doanh nghiệp
Chi phí của doanh nghiệp bao gồm tất cả các chi phí để doanh nghiệp có thể hoạt động kinh doanh được .Nó có thể phân loại theo yếu tố hoặc theo khoản mục mà công ty TNHH TM An Sinh phân loại yếu tố theo khoản mục .
Chi phí giá vốn bán hàng _632 : bao gồm toàn bộ giá trị của các hàng hoá có liên quan đến công tác kinh doanh của công ty .
Chi phí bán hàng _641 : bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá và dịch vụ .
Chi phí quản lý doanh nghiêp _642 : bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong phạm vi toan doanh nghiệp mà không được tính cho bất kì một hoạt động nào khác
Chi phí tài chính _635 : bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến tài chính của toàn công ty .
Bảng : Phân bổ chi phí trong doanh nghiệp năm 2006 _2007
(Đơn vị tính : VNĐ)
Tên các khoản chi phí
Mã số
Năm 2006
Năm 2007
Chi phí giá vốn hàng bán
632
709.089.004
1.421.291.700
Chi phí bán hàng
641
0
0
Chi phí quản lý
642
263.389.025
294.430.500
Chi phí tài chính
635
0
Nhận xét:
Qua bảng phân bổ chi phí ta thấy công ty An Sinh đã tập chung vao 2 loại chi phí là chi phí giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp .
Chi phí quản lý doanh nghiệp của năm 2007 tăng nên không nhiều so với năm 2006 , chi phí này chỉ tăng 11,7%
Còn chi phí giá vốn hàng bán năm 2007 lại tăng nên rất nhiều so với năm 2006 , tăng nên 200,4 %.
Như vậy chứng tỏ công ty đã biết tập chung chi phí vào giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp từ đó tạo ra lợi nhuận đáng kể cho công ty.
Cũng qua bảng ta thấy doanh nghiệp không tập chung vào chi phí bán hàng và chi phí tài chính .vì như chúng ta đã biết công ty là một công ty kinh doanh dịch vụ thương mai nên các khoản chi phi như thế một phần nào bản thân công ty đã làm khi nhập hàng hay bán lại hàng rồi.
2.4.2 Hệ thống sổ kế toán của công ty.
Công ty TNHH TM An Sinh áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ trên hệ thống phần mềm kế toán Fast 2000 , với kỳ kế toán là một tháng , liên độ kế toán bắt đầu từ 1/1 đến 31/12 .
Xuất phát từ loại hình kinh doanh , khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và nhu cầu thông tin quả lý công tác kế toán của công ty đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và cơ giới hoá trên máy tính. Đặc trưng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ làm cơ sở ghi sổ tổng hợp . Việc ghi sổ tổng hợp bao gồm ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo hệ thống trên sổ tài khoản .
Các sổ kế toán được sử dụng trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ : Sổ đăng ký chứng từ , sổ cái, sổ thẻ kế toán chi tiết
Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ : Căn cứ vao chứng từ gốc hoặc bản kê gốc , kế toán lập chứng từ ghi sổ .Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán, ghi sổ đó sau đó ghi vào sổ cái đối với các đối tượng cần hoạch toán chi tiết. Kế toán căn cứ vào chứng từ sổ kèm theo, chứng từ gốc ghi sổ , thẻ kế toán chi tiết . Cuối tháng căn cứ vào các sổ , thẻ này để lập bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái . Căn cứ vào sổ cái rồi lập bảng cân đối phát sinh các tai khoản bảng tổng hợp chi tiết và lập bảng báo cáo kế
Sơ đồ : Sơ đồ hệ thống chứng từ ghi sổ
Nhập hàng hoá và dịch vụ
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng cân đối
số phát sin
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5865.doc