Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính chủ ýyếu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm nhất định (cuối quý hoặc cuối năm). Nội dung của bảng cân đối kế toán được thể hiện thông qua các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại trình, xắp xếp thành từng loại, mục, và từng chỉ tiêu cụ thể các chỉ tiêu được mã hoá để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu cũng như xử lý trên máy vi tính và được phản ánh theo số đầu năm, số cuối kỳ.
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho một thời kỳ nhất định ngoài ra báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện nghiã vụ của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước về thuế và các khoản khác.
46 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1038 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty vật tư và dịch vụ kỹ thuật Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quyền bình đẳng, tôn trọng lợi ích của nhau, đảm bảo quyền lợi chung nhằm đưa lợi ích chung của Công ty ngày càng phát triển lớn mạnh. Giám đốc Công ty luôn quán triệt lấy sức mạnh đoàn kết làm nòng cốt, đưa ra các qui chế hoạt động, qui chế về tài chính để các phòng ban phối hợp cùng nhau thực hiện. Hàng tuần luôn có các cuộc họp giao ban giữa ban Giám đốc với trưởng, phó phòng các bộ phận để các bộ phận báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, những vướng mắc trên cơ sở đó Giám đốc có những chỉ đạo kịp thời, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng cùng xem xét giải quyết trên cơ sở nhiệm vụ đã được Giám đốc giao.
4. Tổ chức hoạt động kinh doanh.
4.1. Môi trường kinh doanh của công ty.
Môi trường kinh doanh của một doanh nghiệp được hiểu là tổng hợp các yếu tố tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế, tổ chức và kỹ thuật, cùng với những tác động và các mối quan hệ bên trong và bên ngoài có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
4.1.1. Môi trường kinh doanh bên ngoài:
Môi trường kinh doanh bên ngoài của doanh nghiệp chính là hệ thống toàn bộ các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp có liên quan và có ảnh hưởng tới quá trình vận hành và phát triển của doanh nghiệp. Đối với môi trường bên ngoài của doanh nghiệp, nó bao gồm môi trường kinh doanh đặc trưng (môi trường vi mô) và môi trường kinh doanh chung (môi trường kinh doanh vĩ mô).
Công ty vật tư và dịch vụ kỹ thuật Hà nội là một doanh nghiệp trong hệ thống các doanh nghiệp của nền kinh tế do đó Công ty cũng hoạt động trong môi trường kinh doanh đặc thù và môi trường kinh doanh chung như các doanh nghiệp khác.
Từ trước những năm 1990 là thời kỳ bao cấp, hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là sửa chữa, đại tu ôtô, máy móc, thiết bị cho tất cả các ngành trong nền kinh tế theo kế hoạch của Nhà nước. Nguồn hàng nhập khẩu chủ yếu (theo Nghị định thư) từ Liên Xô và các nước Đông Âu. Từ sau năm 1990 trở lại đây, hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là kinh doanh tổng hợp, lấy kinh doanh các mặt hàng ôtô, thiết bị, phụ tùng làm nòng cốt và tiếp tục giữ gìn ngành nghề truyền thống là dịch vụ kỹ thuật, sửa chữa và đại tu ôtô. Mặt khác, từ những năm 1995 trở lại đây, Nhà nước đã cho phép các hãng nước ngoài đầu tư sản xuất ôtô tại Việt Nam như hãng TOYOTA, FORD... đó cũng là một thách thức và khó khăn của Công ty. Công ty luôn đứng trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài. Trước tình hình đó lãnh đạo Công ty đã vạch ra chiến lược lâu dài trên tầm vĩ mô, trong đó thị trường và khách hàng là những yếu tố được đặc biệt quan tâm.
Hiện nay Công ty có rất nhiều đối tượng cạnh tranh tuy thiết bị là mặt hàng đa dạng, phong phú và đòi hỏi sự am hiểu về kỹ thuật. Trong khi đó cầu thì ít mà cung thì nhiều đã làm cho sự cạnh tranh trên thị trường trở nên khốc liệt. Mặt hàng của Công ty rất đa dạng, chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngoài, do đó sự biến động liên tục của tỷ giá hối đoái trên thị trường, sự thay đổi của các chính sách xuất nhập khẩu là một thách thức đối với Công ty, đòi hỏi Công ty phải có chiến lược kinh doanh, phương án kinh doanh cụ thể cho từng thương vụ để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, thị trường là một yếu tố và là một phạm trù kinh tế hàng hoá, “Thị trường là tổng hợp các lực lượng và các điều kiện mà trong đó người mua và người bán thực hiện các quyết định chuyển hàng hoá và dịch vụ từ người bán sang người mua”. Các nhà kinh tế cho rằng: “Thị trường là lĩnh vực trao đổi mà ở đó người bán và người mua cạnh tranh nhau để xác định giá cả hàng hoá và dịch vụ. Vì vậy, khi nói đến thị trường chúng ta phải hiểu rõ thị trường và phải có những bước nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường ngày càng có vai trò quan trọng để giúp các doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong kinh doanh thương mại quốc tế. Hàng năm, thông qua việc tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo, hội chợ triển lãm, Công ty đã tìm hiểu về thị trường, xây dựng tốt mối quan hệ với bạn hàng, khách hàng, nâng cao uy tín cho Công ty và tìm kiếm khách hàng tiềm năng trong tương lai.
Hiện nay với nhiệm vụ xuất nhập khẩu máy móc thiết bị toàn bộ, kinh doanh vật tư máy móc thiết bị phụ tùng, phương tiện vận tải, Công ty đã xây dựng được hệ thống khách hàng truyền thống trong và ngoài nước. Đối với kinh doanh xuất nhập khẩu, Công ty quan hệ rộng với nhiều nước trên thế giới đặc biệt là SNG, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc.
Trong kinh doanh luôn có sự cạnh tranh gay gắt, Công ty Vật tư và Dịch vụ Kỹ thuật Hà nội không nằm ngoài quỹ đạo đó. Công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh như các Công ty Machinco 1,2,3...., 10 và các Công ty liên doanh ôtô sản xuất trong nước. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty cũng rất nhiều mặt hàng và đa dạng, để tránh lệch hướng Công ty đã lựa chọn một số mặt hàng cơ bản và là thế mạnh như Máy ủi B170, KAMAZ-55111, KAMAZ-65115, các thiết bị xây dựng. Từ những năm 1998 trở lại đây, Nhà nước áp dụng chính sách mở cửa, tất cả các thành phần kinh tế trong nước đều có thể làm công tác xuất nhập khẩu trực tiếp và các mặt hàng có trị giá lớn phải đấu thầu đã trở thành thách thức lớn đối với Công ty. Mặt khác luật Thương mại được Quốc hội thông qua đã thay đổi căn bản hệ thống quản lý ngoại thương ở nước ta. Ngoài ra, nghị định 16/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/3/1999 quy định thủ tục, giám sát hải quan, lệ phí hải quan đã tạo sự thuận lợi cho các doanh nghiệp làm công tác xuất nhập khẩu. Việc điều chỉnh thuế XNK cũng đã có những bước tiến đáng kể. Hầu hết hàng xuất khẩu đều có thuế suất là 0% trừ một số tài nguyên thiên nhiên. Thuế suất đối với hàng nhập khẩu cũng được cải tiến gồm 3 mức: thuế suất là thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt. Thuế giá trị gia tăng ra đời ngày 1/1/1999 đã khắc phục tình trạng đánh chồng thuế tuy vẫn còn nhiều bất cập cần được giải quyết nhưng nó đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh. Chính sách quản lý tiền tệ trong thanh toán Quốc tế chặt chẽ sau một thời gian ổn định nhưng từ cuối năm 1997 tỷ giá đồng Việt nam so với đồng ngoại tệ có sự biến động liên tục đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Công ty. Để đứng vững trên thương trường và giữ vững vị thế cho doanh nghiệp, Công ty đã đề ra phương châm “Chất lượng hàng hoá và lợi ích của khách hàng là mục tiêu hàng đầu”, Công ty luôn tìm hiểu thị trường, xây dựng các phương án kinh doanh cho từng thương vụ cụ thể, làm tốt các dịch vụ trước và sau khi bán hàng, dịch vụ bảo hành sản phẩm. Mặt khác lấy khách hàng là bạn, đảm bảo lợi ích của các bên trên cơ sở đúng chính sách, đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích quốc gia.
Mặt khác, trong quá trình hội nhập, nhờ có sự quan tâm nỗ lực của Đảng và Nhà nước nên mối quan hệ quốc tế giữa nước ta và các nước trên thế giới được thúc đẩy mạnh mẽ. Chúng ta đã ký kết được những Hiệp định song phương và đa phương với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Đặc biệt là Hiệp định thương mại Việt - Mỹ (7/2001) đã tạo cơ hội mở rộng thị trường quốc tế cho các doanh nghiệp trong nước. Đi cùng với những thuận lợi là những khó khăn, đó là các doanh nghiệp phải chịu áp lực của cạnh tranh kinh tế gay gắt hơn, phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt các quy định quốc tế về chất lượng hàng hoá, về sở hữu bản quyền...
Đối với thế giới, tình hình kinh tế chính trị biến động mạnh mẽ từng ngày. Về mặt kinh tế, các quốc gia đang trong tiến trình toàn cầu hoá một cách mạnh mẽ, sự biến động của nền kinh tế ở mỗi quốc gia nào đó rất có thể ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống kinh tế thế giới. Thực tế thời gian qua cho thấy trên thế giới đã diễn ra những cuộc khủng hoảng tài chính ở các nước Đông Nam á, khủng hoảng kinh tế ở một số nước đã làm thiệt hại nặng nề đến nền kinh tế thế giới.
Kinh tế và chính trị là hai yếu tố quan hệ mật thiết với nhau, không tách rời, ổn định chính trị là điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại, phát triển kinh tế là nền tảng cho sự ổn định về chính trị. Do chúng có mối quan hệ qua lại mật thiết như vậy nên một trong hai yếu tố biến động sẽ dẫn đến sự biến động của yếu tố còn lại. Hiện nay, tình hình chính trị tại một số nước trên thế giới đang có những diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng lớn tới kinh tế, như sự kiện Liên Xô cũ và hệ thống XHXH tại các nước Đông Âu sụp đổ vào những năm đầu của thập kỷ 90 đã làm ảnh hưởng mạnh mẽ đến hệ thống kinh tế thế giới đặc biệt là những nước theo con đường XHCN trong đó có Việt Nam. Những sự kiện chính trị khác như cuộc khủng khoảng chính trị kéo dài ở những nước Trung Đông, cuộc chiến tranh vùng vịnh giữa Mỹ và Irắc... đã làm cho bức tranh kinh tế thế giới xấu đi. Sự bất ổn về chính trị sẽ làm cho tỷ lệ đầu tư giảm, sự tăng trưởng của nền kinh tế tăng chậm, thậm chí còn tăng trưởng âm, từ đó dẫn đến làm giảm sự phát triển của nền kinh tế thế giới.
Đứng ở góc độ một doanh nghiệp, sự biến động kinh tế - chính trị sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
4.1.2. Môi trường kinh doanh bên trong:
Môi trường kinh doanh bên trong của một doanh nghiệp được hiểu là nền văn hoá của tổ chức doanh nghiệp, được hình thành và phát triển cùng với quá trình vận hành doanh nghiệp. Nó bao gồm nhiều yếu tố cấu thành đó là yếu tố vật chất và những yếu tố tinh thần của doanh nghiệp.
Công ty Vật tư và Dịch vụ Kỹ thuật Hà nội là đơn vị hoạt động độc lập chuyên kinh doanh các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị xây dựng cung cấp cho toàn nền kinh tế quốc dân kết hợp với sửa chữa và dịch vụ kỹ thuật. Đặc điểm và đặc thù mặt hàng kinh doanh rất đa dạng, phong phú đòi hỏi sự am hiểu về máy móc thiết bị. Trước những năm 1990 ngành nghề chủ yếu của Công ty là sửa chữa ôtô, máy móc thiết bị, ngành hàng chủ yếu là nhập khẩu (theo Nghị định thư) từ các nước trong phe xã hội chủ nghĩa như Liên Xô và các nước Đông Âu. Từ sau năm 1990 nhà nước chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Công ty đã có những giai đoạn rất khó khăn, tưởng chừng không đứng vững nổi. Trước thực trạng đó, Bộ Thương Mại, Tổng công ty Máy và phụ tùng đã chuyển hướng kinh doanh cho cho Công ty là kinh doanh đa ngành nghề: kinh doanh thiết bị, máy móc, ôtô, săm lốp làm nòng cốt, giữ gìn và phát triển nghề cũ là dịch vụ kỹ thuật, sửa chữa đại tu ôtô, máy móc thiết bị.
Trong nền kinh tế mở hiện nay, Công ty phải tự khẳng định vai trò và vị trí của mình trong lĩnh vực kinh doanh bằng cách mở rộng mạng lưới tiêu thụ ra các tỉnh, đa dạng hoá mặt hàng. Công ty một mặt vẫn tiếp tục giữ vững mối quan hệ với các bạn hàng là các nước thuộc Liên xô cũ, đồng thời tiếp tục mở rộng phát triển sang các thị trường khác như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc.
Để từng bước chiếm lĩnh thị trường trong nước cũng như nước ngoài, Công ty phải rà soát lại các khâu trong các mắt xích của công tác sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó, Công ty tổ chức bộ máy hoạt động bao gồm: khối sản xuất, khối quản lý, khối kinh doanh. Các khối đều có liên quan mật thiết với nhau.
Khối sản xuất: có trách nhiệm làm công tác sửa chữa, đại tu ôtô, máy móc thiết bị và đây cũng là ngành nghề truyền thống của Công ty.
Với đội ngũ công nhân lành nghề, tay nghề cao, nhiệt tình, năng động trong công việc đã tạo được niềm tin đối với khách hàng nội địa. Mặt khác trạm bảo hành và dịch vụ kỹ thuật còn nhận gia công các phụ tùng theo đơn đặt hàng từ các nước SNG, Trung Quốc. Dưới sự lãnh đạo của giám đốc Công ty, với cơ chế quản lý khoán doanh thu và lợi nhuận đã tạo sự năng động và trách nhiệm trong cán bộ và công nhân trạm bảo hành và dịch vụ kỹ thuật, họ đã đóng góp một phần đáng kể trong việc tăng thu nhập kim ngạch, doanh số cho Công ty.
Khối kinh doanh: bao gồm chi nhánh kinh doanh Lạng Sơn, Phú Thọ và bốn phòng kinh doanh (Phòng KD-XNK I, II, III, IV). Các phòng kinh doanh đều có chức năng và nhiệm vụ kinh doanh các loại máy móc, thiết bị toàn bộ, ôtô các loại, cung cấp cho toàn nền kinh tế quốc dân và tiến tới mở rộng xuất khẩu sang các nước Trung Quốc, SNG. Đội ngũ chuyên viên có trình độ ngoại thương cao, am hiểu về máy móc thiết bị, có kinh nghiệm và năng động trong kinh doanh là một yếu tố cơ bản tạo nên doanh thu và lợi nhuận cho Công ty. Từ năm 1998 trở lại đây, Công ty áp dụng cơ chế khoán đến từng phòng kinh doanh: khoán doanh thu, khoán lợi nhuận và khoán chi phí đã tạo cho các phòng kinh doanh chủ động trong kinh doanh, trong việc tìm nguồn hàng dưới sự lãnh đạo và giám sát chặt chẽ của Ban giám đốc Công ty. Ngoài việc nắm vững nghiệp vụ ngoại thương, các cán bộ kinh doanh luôn tìm tòi học hỏi nâng cao hiểu biết về kỹ thuật, nắm bắt kỹ thuật của từng mặt hàng thiết bị kinh doanh để có thể lắp đặt, hướng dẫn khách hàng sử dụng khi mua sản phẩm của Công ty. Chính sự năng động, nhiệt tình làm tốt dịch vụ trước và sau bán hàng đã tạo ra một lượng lớn khách hàng truyền thống trong nước như: Cục dự trữ quốc gia, Tổng công ty xây dựng Sông Đà, Tổng công ty công trình giao thông đã đem lại một lượng doanh thu lớn và lợi nhuận ổn định cho Công ty.
Khối quản lý: Quản lý là một vai trò quan trọng trong tất cả các tổ chức, căn cứ vào đặc thù kinh doanh của Công ty, Giám đốc Công ty đã phân bổ và giao nhiệm vụ rất cụ thể cho các đơn vị, phòng ban. Khối quản lý với chức năng quản lý các tài sản, con người, trang thiết bị và tham mưu cho giám đốc các chiến lược kinh doanh, mở rộng đầu tư liên doanh, liên kết..., đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ phân bổ, bố trí sắp xếp bảo đảm cho các phòng ban sản xuất kinh doanh thuận lợi. Tham mưu cho giám đốc tuyển lựa cán bộ lớp kế cận. Đội ngũ cán bộ quản lý luôn nhanh nhạy nắm vững các chính sách pháp luật, đảm bảo giải quyết thoả đáng và bảo vệ quyền lợi người lao động. Tham mưu và giúp giám đốc quản lý các nguồn vốn, hạch toán kinh doanh và thực hiện các chế độ về tài chính kế toán do nhà nước quy định.
4.2. Hạch toán nghiệp vụ kinh doanh mua - bán hàng.
4.2.1. Kế toán nghiệp vụ mua hàng.
Do nguồn hàng mua về cho công ty chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngoài.
Do đặc điểm: Hàng kinh doanh nhập khẩu của Công ty là các mặt hàng như: máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải... đây không phải là những mặt hàng tiêu dùng thông thường mà là hàng công nghiệp phục vụ các hoạt động lớn, các dự án.
Chính vì vậy việc tổ chức kinh doanh nhập khẩu tại trung tâm phải được tiến hành đầy đủ chính xác, trung thực kịp thời nhằm theo dõi kiểm tra có hệ thống các khoản thu chi, chi phí và các khoản phải thanh toán với người bán, phải thu của khách hàng theo từng hợp đồng nhập khẩu và mua bán kinh doanh trong nước.
Các hình thức hạch toán nhập khẩu hàng hoá:
4.2.1.1. Hạch toán Nhập khẩu theo phương thức trực tiếp.
- Khi ra Ngân hàng xin ký quỹ để mở thư tín dụng kế toán ghi:
Nợ TK 144: cầm cố kỹ cược ký quỹ ngắn hạn.
Có TK 112 (1122): TGGD.
Đồng thời ghi Có TK 007: Số nguyên tệ đã ký quỹ.
- Khi nhập hàng hoá, Công ty tiến hành kiểm tra nhập hàng và ghi hàng Nhập khẩu:
Nợ TK 151, 156(1): khi đang đi đường hoặc Nhập khẩu: TGGD.
Nợ TK 632: trong trường hợp giao trực tiếp tại biên giới, cửa khẩu: TGGD.
Nợ TK 157: chuyển thẳng đến cho người mua: TGGD.
Có TK 111(2), 112(2), 331: Giá mua của hàng nhập khẩu theo TGGD.
- Thuế nhập khẩu phải nộp:
Nợ TK 151, 156, 157, 632: TGGD.
Có TK 3333: TGGD.
- Phản ánh thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 133:
Có TK 3331:
- Nộp thếu theo thông báo của Hải quan:
Nợ TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Nợ TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu.
Có TK 111, 112:
- Khi phát sinh chi phí thu mua hàng nhập khẩu:
Nợ TK 1562: Chi phí thu mua không thuế.
Nợ TK 133: VAT được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331: Chi phí thu mua cả thuế.
- Khi mua hàng được hưởng chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua:
Nợ TK 111, 112: Tỷ giá giao dịch.
Nợ TK 331: Tỷ giá chấp nhân nợ.
Có Tk 515: Chiết khấu thanh toán được hưởng theo TGGD.
Có TK 156, 157, 632: Chiết khấu thương mại, giảm giá theo TGGD.
4.2.1.2. Hạch toán nhập khẩu theo phương thức nhập khẩu uỷ thác.
(Khi công ty giao uỷ thác nhập khẩu).
+ Trường hợp đơn vị nhận uỷ thác đã nộp hộ VAT.
- Khi chuyển tiền cho đơn nhận uỷ thác Nhập khẩu để nhờ nhập khẩu hộ hàng hoá và nộp hộ các khoản thuế.
Nợ TK 331: TGGD.
Có Tk 1112, 1122: TGGD.
Đồng thời ghi Có TK 007.
- Khi nhận hàng nhập khẩu của đơn vị nhận uỷ thác giao trả.
Nợ TK 151, 156, 157: Giá mua của hàng nhập khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp theo TGGD.
Nợ Tk 133: VAT của hàng nhập khẩu đã được khấu trừ
Có Tk 331: Giá mua của hàng nhập khẩu và các loại thuế: TGGD.
- Khi thanh toán tiền hoa hồng uỷ thác nhập khẩu cho bên nhận uỷ thác.
Nợ TK 1562: Hoa hồng phải trả không thuế
Nợ TK 133: VAT được khấu trừ.
Có TK 331: Hoa hồng phải trả cả thuế.
- Khi công ty thanh toán nốt số tiền còn thiếu cho bên nhận uỷ thác.
Nợ TK 331: TG chấp nhận nợ
Có TK 111, 112:
+ Trường hợp đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu chưa nộp hộ VAT.
- Khi chuyển tiền cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu họ hàng.
Nợ TK 331: TGGD.
Có TK 111, 112:
Đồng thời ghi Có TK 007.
- Khi nhận hàng nhập khẩu, căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Nợ TK 151, 156, 157. 632: trị giá hàng nhập khẩu theo TGGD.
Có TK 331: trị giá hàng nhập khẩu cả thuế TGGD.
- Khi nhận được hoá đơn GTGT đã nộp.
Nợ TK 133: VAT của hàng nhập khẩu được khấu trừ.
Có TK 151, 156: nếu hàng chưa bán.
Có TK 157, 632: nếu hàng gửi bán hoặc đã bán.
Các bút toán thanh toán tiền hoa hồng, tiền còn phải trả cho bên nhận uỷ thác
hạch toán tương tự như trường hợp đơn vị nhận uỷ thác đã nộp hộ VAT.
4.2.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng.
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán nghiệp vụ bán hàng. Có các hình thức bán: bán buôn qua kho theo phương thức trực tiếp, bán buôn vận chuyển thẳng, bán lẻ.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho:
- Bán buôn qua kho theo phương thức trực tiếp.
. Khi xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho người mua, căn cứ vào trị giá mua của hàng hoá xuất kho:
Nợ TK 632: trị giá mua của hàng hoá xuất kho.
Nợ TK 1388: giá trị bao bì có tính giá riêng.
Có TK 1561: trị gía mua hàng hoá xuất kho.
Có TK 1532: giá trị bao bì.
. Doanh thu của hàng hoá đã tiêu thụ:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán + giá trị bao bì.
Có TK 511: doanh thu bán hàng không thuế.
Có TK 3331: VAT phải nộp.
Có TK 1388: giá trị bao bì có tính giá riêng.
. Công ty thưởng chiết khấu thanh toán cho người mua:
Nợ TK 635:
Có TK 111, 112, 131:
. Trong trường hợp thưởng chiết khấu thương mại, giảm giá cho người mua hoặc hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 521, 531, 532: số tiền chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại không thuế.
Nợ TK 3331: VAT được giảm trừ.
Có TK 111, 112, 131:
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bị trả lại:
Nợ TK 111, 152, 138: nếu hàng phải huỷ bỏ.
Nợ TK 1561: nếu hàng phải nhập lại kho.
Có TK 632: giá vốn của hàng bị trả lại.
. Phân bổ chi phí thu mua hàng hoá cho hàng đã tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 632:
Có TK 1562:
. Cuối tháng kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu:
Nợ TK 511:
Có TK 521, 531, 532:
. Cuối tháng kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511:
Có TK 911:
. Cuối tháng kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911:
Có TK 632:
- Bán buôn qua kho theo phương thức gửi hàng:
. Khi xuất khẩu hàng hoá gửi đến cho người mua theo hợp đồng:
Nợ TK 157:
Có TK 1561: gía vốn của hàng xuất kho.
. Khi người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, kế toán phản ánh đồng thời 2 bút toán:
Phản ánh doanh thu đã tiêu thụ:
Nợ TK 111, 112, 131: tổng giá thanh toán.
Có TK 511: doanh thu bán hàng.
Có TK 3331: VAT phải nộp.
Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ:
Nợ TK 632:
Có TK 157:
Các bút toán còn lại được hạch toán tương tự như phương thức tiêu thụ trực tiếp qua kho.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng:
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:
. Khi nhận hàng của người bán giao trực tiếp hoặc chuyển đến cho người mua theo hợp đồng:
Nợ TK 632: giao trực tiếp tay 3 (người bán - người mua - đơn vị thương mại).
Nợ TK 157: chuyển đến cho người mua theo hợp đồng.
Nợ TK 1388: giá trị bao bì có tính giá riêng.
Nợ TK 133: VAT được khấu trừ (không tính bao bì).
Có TK 111, 112, 331: tổng giá thanh toán + giá trị bao bì.
. Khi người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền:
Nợ TK 111, 112, 131: tổng giá thanh toán + giá trị bao bì.
Có TK 511: doanh thu bán hàng.
Có TK 3331: VAT phải nộp.
Có TK 1388: giá trị bao bì.
Đồng thời kế toán kết chuyển giá vốn của hàng bán sang TK giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632:
Có TK 157:
Các bút toán còn lại hạch toán tương tự như bán buôn trực tiếp qua kho.
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán:
Trong trường hợp này công ty thực hiện chức năng môi giới thương mại và được hưởng một khoản hoa hồng môi giới do bên bán hoặc bên mua trả:
. Phản ánh hoa hồng môi giới thương mại được hưởng:
Nợ TK 111, 112, 131: hoa hồng môi giới được hưởng (cả thuế).
Có TK 511: hoa hồng được hưởng không thuế.
Có TK 3331: VAT phải nộp tính trên hoa hồng.
. Khi phát sinh chi phí giao dịch, đi lại, môi giới...
Nợ TK 641:
Có TK 111, 112, 334:
Cuối kỳ: kết chuyển doanh thu tiêu thụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, để xác định lãi lỗ của đơn vị.
+ Bán lẻ hàng hoá:
- Bán lẻ hàng hoá theo phương thức thu tiền trực tiếp (viết hoá đơn, bán hàng, thu tiền):
. Phản ánh doanh thu của hàng bán lẻ:
Nợ TK 111, 112: số tiền thực thu.
Có TK 511: doanh thu bán hàng.
Có TK 3331: VAT phải nộp.
. Trường hợp số tiền thu về thừa hoặc thiếu so với hoá đơn:
Trường hợp thiếu tiền so với hoá đơn:
Nợ TK 111, 112: số tiền thực thu.
Nợ TK 1381: số tiền thừa so với hoá đơn.
Có TK 511: doanh thu bán hàng không thuế (theo hoá đơn).
Có TK 3331: VAT phải nộp theo hoá đơn.
Trường hợp thừa tiền so với hoá đơn:
Nợ TK 111, 112: số tiền thực thu.
Có TK 511: doanh thu bán hàng (theo hoá đơn).
Có TK 3331: VAT phải nộp theo hoá đơn.
Có TK 3381: số tiền thừa so với hoá đơn.
. Phản ánh giá vốn của hàng hoá bán lẻ:
Nợ TK 632:
Có TK 156:
Các bút toán còn lại như: chiết khấu, giảm giá, kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn.... để xác định kết quả tiêu thụ được tiến hành tương tự như bán buôn trực tiếp qua kho.
- Bán lẻ hàng hoá theo phương thức trả chậm trả góp.
. Khi xuất hàng hóa giao cho người mua theo phương thức trả chậm, trả góp:
Nợ TK 632:
Có TK 156, 111, 112, 331:
. Doanh thu của hàng hoá bán trả chậm, trả góp:
Nợ TK 111, 112: số tiền đã thu.
Nợ TK 131: số tiền còn phải thu.
Có TK 511: doanh thu bán hàng tính theo giá bán thu tiền ngay.
Có TK 3331: VAT phải nộp tính trên DTBH.
Có TK 3387: lãi phải thu về bán hàng trả chậm, trả góp.
. Định kỳ thu tiền gốc và lãi:
Nợ TK 111, 112:
Có TK 131:
Đồng thời ghi:
Nợ TK 3387:
Có TK 515: số lãi thu từng kỳ.
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn DTT, xác định kết quả được tiến hành tương tự như bán buôn trực tiếp qua kho.
- Bán hàng thông qua đại lý ký gửi (cả bán buôn và bán lẻ):
. Khi công ty giao hàng cho đơn vị nhận đại lý ký gửi:
Nợ TK 157:
Có TK 156, 111, 112:
. Khi nhận được thông báo của các đơn vị đại lý ký gửi là hàng đã được xác định là tiêu thụ:
Nợ TK 131: tổng giá thanh toán - hoa hồng đại lý không thuế.
Nợ TK 641: hoa hồng đại lý không thuế.
Có TK 511: doanh thu bán hàng không thuế.
Có TK 3331: VAT tính trên doanh thu bán hàng.
Khi thanh toán tiền hàng với bên nhận đại lý:
Nợ TK 111, 112/ Có TK 131: tổng giá thanh toán - hoa hồng đại lý không thuế
. Kết chuyển giá vốn của hàng giao đại lý đã được xác định là tiêu thụ:
Nợ TK 632:
Có TK 157:
Các bút toán còn lại hạch toán tương tự bán buôn trực tiếp qua kho.
5. Tổ chức công tác kế toán.
5.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Để phát huy vai trò quan trọng trong công tác quản lý, Công ty cần phải tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý đảm bảo cho kế toán thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình và đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý trong nền kinh tế thị trường. Công ty vật tư và dịch vụ kỹ thuật Hà Nội đã xắp xếp cơ cấu bộ máy kế toán hết sức gọn nhẹ, theo đúng quy định của nhà nước, hoạt động có hiệu quả cao, cung cấp thông tin kịp thời đầy đủ và chính xác.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty như sau.
Trưởng phòng.
Kế toán ngân hàng.
Kế toán tiền mặt.
Kế toán hàng hóa.
Kế toán tổng hợp.
Phó phòng.
Các bộ phận kế toán có chức năng được phân công cụ thể như sau.
- Trưởng phòng:
Chịu trách nhiệm chung về toàn bộ hoạt động của phòng tài chính kế toán. Là người giúp giám đốc tổ chức và chỉ đạo toàn bộ công việc kế toán, thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong toàn công ty. Trưởng phòng phải là người hiểu biết sâu sắc nghiệp vụ kế toán và có kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo một bộ phận nghịêp vụ này và có trình độ, có khả năng để thường xuyên kiểm tra, kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị để kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh không để sai phạm xảy ra.
- Phó phòng:
Chịu trách nhiệm trước trưởng phòng kế toán về công việc được phân công. Theo dõi kiểm tra các chứng từ thanh toán, chỉ tiêu nội bộ của các phòng ban trong công ty, ký duyệt các chỉ tiêu trong phạm vi được uỷ quyền, các trường hợp đặc biệt phải có sự trao đổi thống nhấ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC599.doc