LỜI MỞ ĐẦU 1
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VIỆT THẮNG 2
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 2
2. Cơ cấu bộ máy 4
2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Việt Thắng 4
2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và kinh doanh tại Công ty Việt Thắng 5
2.3.Công tác quản lý tài chính của Công ty 8
II.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 12
1.Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây 12
2. Trách nhiệm với môi trường xã hội 19
3. Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước 20
4. Một số thuận lợi và khó khăn của công ty Việt Thắng đang gặp phải 22
4.1. Thuận lợi 22
4.2. Những khó khăn 22
III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 24
KẾT LUẬN 26
29 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1659 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty Việt Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông ty chuyên cung cấp cho các nông , lâm trường , các trang trại và phục vụ cho đông đảo bà con nông dân ở tất cả các vùng miền trong cả nước .
Là một Công ty trách nhiệm hữu hạn cùng với các tổ chức kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật của tập thể, cá nhân và quốc doanh hợp thành một hệ thống, thống nhất để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Trong hệ thống đó thì chủ đạo là cơ sở quốc doanh . Công ty Việt Thắng là một mắt xích quan trọng trong hệ thống đó . Công ty Việt Thắng là một trong số ít công ty có các sản phẩm của các nước tiên tiến của Nhật, Mỹ, Anh, Pháp ... như : Validacin, Daconil, Denfin, Cyperkill...Và được các hãng nước ngoài, nước ngoài giao cho Việt Thắng độc quyền phối chế, sang chai , đóng gói và cung ứng trên thị trường Việt Nam và xuất khẩu.
Ưu thế cạnh tranh của công ty trên thị trường chủ yếu được quyết định bởi chất lượng sản phẩm và sự tín nhiệm của khách hàng đối với sản phẩm của công ty đã có nhiều năm .
Sản phẩm thuốc bảo vệ thuốc thực vật do Việt Thắng sản xuất và cung ứng bao gồm:
- Thuốc trừ sâu.
- Thuốc trừ bệnh .
- Thuốc trừ cỏ.
- Thuốc kích thích sinh trưởng.........
Công ty khi mới thành lập có vốn kinh doanh là : 5.261.000.000 đồng.
- Tính đến 31/12/2003, vốn kinh doanh của công ty là: 17.339.489.144 đồng.
Vốn cố định : 8.864.491.675 đồng.
Vốn lưu động: 8.474.997.000 đồng .
Tổng số lao động có có đến 31/12/2003 là 189 người .
Quy mô hoạt động :
Tuy là doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhưng công ty có thị trường rộng khắp cả nước với 04 chi nhánh tại Hà Nội , Thành Phố Hồ Chí Minh, Quảng Ngãi và Bắc Ninh. Có 230 Đại Lý Cấp I.
Các Tỉnh phía bắc: 140 Đại lý Cấp I .
Các tỉnh Miền Trung : 10 Đại lý cấp I
Các Tỉnh Miền Nam và Đồng bằng sông Cửu Long: 80 Tổng Đại lý.
Về trang thiết bị:Công ty đã trang bị cho mình hệ thống trang thiết bị tương đối hoàn chỉnh:
- Một nhà máy sản xuất được trang bị:
5 dàn máy đóng gói tự động
20 dàn máy đóng gói bán tự động
10 máydập nút .
và một số trang thiết bị cần thiết khác
- Một đường điện cao thế chuyên dùng
- 2 nhà kho nguyên liệu
- Ba nhà sản xuất trong đó có 1 nhà lạnh
- Bốn kho chứa hàng hoá
- Hai trụ sở chi nhánh tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh
- Mười xe ô tô vận tải
- Văn phòng công ty được trang bị những trang thiết bị cần thiết như:máy vi tính ,điện thoại, máy fax, photcoppy...
2. Cơ Cấu Bộ Máy Của công ty.
2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Việt Thắng:
Sản Xuất : Nhà máy sản xuất căn cứ trên nhu cầu tiêu thụ của thị trường mà phòng kế hoạch đề ra , sản xuất các loại thuốc Bảo vệ thực vật để phục vụ và đáp ứng kịp thời người tiêu dùng trong cả nước.
Kinh doanh : Phòng Marketing cùng phòng kế hoạch giới thiệu sản phẩm thuốc chất lượng, uy tín và xây dựng các chế độ khuyến mãi với từng mặt hàng trong từng thời điểm cần thiết để kích thích tiêu thụ các hàng hóa ( nguyên vật liệu, thuốc bảo vệ thực vật........) và mở rộng kinh doanh hàng hóa sản xuất trong nước và xuất khẩu . Thị Trường quyết định sự tồn vong của sẩn phẩm công ty đặt lên hàng đầu và đó là nhiệm vụ cực kỳ quan quan trọng trong thời kỳ đổi mới.
2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và kinh doanh tại công ty Việt Thắng.
* Bộ máy quản lý cuả công ty:
Công ty Việt Thắng là đơn vị đóng trên địa bàn phường Ngô Quyền - Thị xã Bắc Giang- Tỉnh Bắc giang có nhiều đại lý tiêu thụ thuốc Bảo vệ thực vật (BVTV) và được bà con nông dân cả nước biết đến như một địa chỉ quen thuộc. Công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh, vì thế Công ty lựa chọn hình thức tổ chức theo phương pháp tập trung có phân cấp quản lý . Giám đốc chỉ đạo và quản lý, phó giám đốc điều hành và các phòng, ban, nhà máy, phân xưởng sản xuất chịu trách nhiệm thi hành.
sơ đồ 1:
tổ chức bộ máy công ty việt Thắng
Giám đốc công ty
Phó Giám đốc
Kinh doanh
Phòng kế toán tài vụ
Phó Giám đốc
Sản Xuất
Phòng
Marketing
Tiếp Thị
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng nhập khẩu
Phòng kỹ thuật
Ban cơ điện
Ban kiểm Định KCS
NhàMáy
Sản xuất
Phòng Tổ chức Hành chính
* Nhiệm Vụ của các phòng ban.
Ban giám đốc:
Giám đốc : Là người đứng đầu đại diện cho nhân viên toàn công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước.
Phó giám đốc ( Phụ trách kinh doanh): chỉ đạo theo dõi tình hình tiêu thụ , kế hoạch mở rộng thị trường và trực thay giám đốc đi vắng.
Phó giám đốc( phụ trách sản xuất): Chỉ đạo sản xuất , công tác kỹ thuật, nghiên cứu ứng dụng các phát minh tạo sản phẩm mới.
Phòng tổ chức hành chính:
Lập kế hoạch nhân sự , bố trí điều phối nhân sự theo yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Tổ chức phân loại và định mức lao động để trả lương , thực hiện theo dõi tăng lương thưởng cho CB- CNV.
Quản lý các phòng, xây dựng chỉnh trang khuôn viên công ty , thoe dõi việc tu sửa cảnh quan công ty đảm bảo vệ sinh môi trường.
Phòng kế hoạch kinh doanh:
Lập kế hoạch sản xuất hàng tháng hàng quý, năm cho nhà máy sản xuất .
Theo dõi việc nhập nguyên liệu nước ngoài để ổn định sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.
Tổng hợp quá trình đưa sản phẩm ra tiêu thụ.
Phòng Marketinh- Tiếp thị :
Sưu tầm, giới thiệu và đề xuất các sản phẩm Thuốc BVTV phù hợp thị trường để tiến hành nghiên cứu đưa vào sản xuất .
Đưa ra các mẫu mã bao bì nhãn mác thuốc phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng để cải tiến các mẫu mã của sản phẩm không còn phù hợp .
Quảng cáo sản phẩm qua các phương tiện thông tin , in các catalogue giới thiệu sản phẩm đang được ưa chuộng và sản phẩm mới.
Phòng Kế toán tài vụ:
Quản lý chặt chẽ tài sản , nguồn vốn của công ty.
Tổ chức phân bổ chính xác chi phí và tính giá thành sản phẩm cho Giám đốc và cơ quan chức năng .
Giám sát việc thu chi tài chính trong công ty , Cung cấp thông tin tài chính cho Giám đốc và cơ quan chức năng .
Thông qua việc ghi chép phản ánh giám đốc kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ kinh doanh
Phòng kỹ thuật:
Theo dõi quy trình sản xuất tạo sản phẩm, kịp thời điểu chỉnh các sai sót kỹ thuật, kiểm tra nguyên vật liệu trước khi đem vào sản xuất.
Cải tiến quy trình công nghệ tạo sản phẩm ,theo dõi tình trình tiêu hao nguyên vật liệu với từng lọai sản phẩm phòng kế hoạch kinh doanh xây dựng định mức kế hoạch tiêu hao nguyên vật liệu .
Nhà máy sản xuất:
Sản xuất các chủng loại sản phẩm theo đúng các chỉ tiêu, định mức và kế hoạch mà công ty đã đề ra.
Bộ phận cơ điện
Quản lý và tiến hành sửa chữa đột xuất, định kỳ hệ thống điện, máy móc trong công ty .
Bộ phận kiểm định KCS:
Giám sát việc kiểm tra các định mức kỹ thuật của các loại thành phẩm cho phép hay không cho phép nhập kho thành phẩm.
2.3. Công tác quản lý tài chính của công ty
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Hình thức tổ chức kế toán hiện nay mà công ty áp dụng là hình thức kế toán tập trung. Hình thức này công ty chỉ có một phòng kế toán duy nhất để thực hiện toàn bộ công tác kế toán ở công ty. Công ty có 04 chi nhánh ởThành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bắc Ninh và Quảng Nam. Định kỳ chuyển về phòng kế toán tài vụ công ty để kiểm tra và ghi sổ kế toán. Tại phòng kế toán tài vụ của công ty thực hiện việc ghi sổ kế toán tổng hợp, sổ kếtoán chi tiết và toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ở tất cả các đơn vị bộ phận trong công ty
Sơ đồ 2: bộ máy kế toán tập trung của công ty Việt Thắng
Trưởng phòng tài vụ
(kế toán trưởng)
Kế toán tổng hợp Kiêm kế toán TSCĐ
Kế toán 04 Chi nhánh
Kế toán Vật tư hàng hoá
Kế toán ngân hàng
Kế toán Doanh thu công nợ
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
Phòng kế toán có 10 nhân viên, toàn bộ đặt dưới sự chỉ đạo của trưởng phòng kiêm kế toán trưởng.
Phòng tài vụ lập chứng từ căn cứ trên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra chứng từ vào các sổ chi tiết và sổ nhật ký tổng hợp, cuối kỳ báo cáo kế toán tổng hợp lập báo cáo chung toàn doanh nghiệp.
* Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ hướng dẫn chế độ, thể lệ kế toán tài chính cho mọi nhân viên. Kiểm tra phân tích kế toán tài chính, ký duyệt các chứng từ liên quan đến hợp đồng kinh tế. Tổ chức việc ghi chép, phản ánh chính xác, trung thực kịp thời toàn bộ hoạt động theo quy định của chế độ kế toán. Báo cáo quyết toán cho năm tài chính cùng Giám đốc lập kế hoạch tài chính cho năm tiếp theo. Bên cạch đó kế toán trưởng còn có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế
* Kế toán tổng hợp: Làm nhiệm vụ tổng hợp các báo cáo theo quy định nhà nước. Định kỳ khi nhận chứng từ sổ sách của các phần hành kế toán gửi lên có nhiệm vụ nhập dữ liệu vào máy tính kịp thời, chính xác để tờ đó làm cơ sở cho việc tổng hợp cũng như báo cáo tài chính. Ngoài ra kế toán tổng hợp làm phần hành tài sản cố định và tính giá thành sản phẩm
* Kế toán thanh toán: Làm nhiệm vụ theo dõi tình hình thu chi tiền mặt. Lập các phiếu thu chi hạch toán chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thu hồi tạm ứng thực hiện việc theo dõi nộp thuế GTGT tại đơn vị. Hàng ngày tiến hành ghi sổ vào nhật ký thu chi tiền mặt và lên nhật ký chứng từ số 01 và bảng kê số 01. Căn cứ tên bảng chấm công mà phòng hành chính cung cấp tính toán lương và các khoản phải nộp báo cáo cho kế toán tổng hợp.
* Kế toán vật tư: Căn cứ vào nhập xuất của phòng kế hoạch kinh doanh theo dõi tình hình nhập - xuất - Tồn kho vật tư đưa vào sổ chi tiết và lên nhật ký chứng từ. Cuối tháng lập bảng phân bổ vật tư số 03 và tính giá thành vật từ số 04.
* Kế toán ngân hàng: có nhiệm vụ lập và chuyển các chứng liên quan đến việc thanh toán qua ngân hàng như chuyển khoản, tiền vay (nội tệ, ngoại tệ) theo dõi sự biến động tỷ giá hối đoái để kịp thời cung cấp thông tin cho cấp trên và có biện pháp thực hiện việc lưu chuyển tiền tệ một cách hợp lý. Cuối kỳ lên bảng kê số 02 và bảng kê số 04 và nhật ký chứng từ số 02.
* Kế toán doanh thu và công nợ: Theo dõi tình hình bán hàng tại công ty và trên hoá đơn bán hàng của phòng kinh doanh xác định công nợ của khách hàng, chủ động đề xuất với kế toán trưởng trong việc thu hồi công nợ (trả chậm, khó đòi). Căn cứ vào chứng từ lên nhật ký số 08.
* Thủ quỹ: chiụ trách nhiệm thu chi hàng ngày đảm bảo thu đúng thu đủ, ghi chép chính xác hàng ngày kết sổ đối chiếu việc thu chi với kế toán tiền mặt, thực hiện kiểm quỹ và báo cáo ngày.
* Kế toán 4 chi nhánh: Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại 4 chi nhánh, cuối kỳ gửi báo cáo về phòng tài vụ công ty.
II. tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây:
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh các năm 2000-2003
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm2002
Năm2003
Tổng doanh thu
88.080.018.775
90.182.624.961
115007.529.517
130.505.703.827
Doanh thu thuần
88.080.018.775
90.182.624.961
115007.529.517
130.505.703.827
Giá vốn bán hàng
82.841.347.094
83.340.451.836
110.160.381.430
125.107.129.615
Lợi nhuận gộp
5.238.671.681
6.842.173.125
4.847.148.037
5.398.57.4212
Chi phí bán hàng
2.892.950.073
2.902.710.903
3.438.629.096
3.864.214.506
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.541.122.739
2.702.892.288
4.367.680.306
4.752.595.058
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
504.498.869
1.236.565.937
-3.004.161.635
-3.883.893.955
Thu nhập hoạt động tài chính
0
1.219.074.876
4.761.404.657
4.989.217.353
Chi phí hoạt động tài chính
0
1.364.015.259
881.782.425
665.658.603
Lợi nhuận trước thuế
287.505.757
716.795.287
875.096.917
1.105.323.398
Thuế thu nhập doanh nghiệp
71.762.689
179.189.821
218.774.229
276.330.849
Lợi nhuận sau thuế
251.288.068
537.569.466
656.322.688
828.992.539
Nguồn:phòng kế toán
Biểu đồ 1: So sánh doanh thu trong 3 năm 2001-2003
Đơn vị: (1000đồng)
Doanh thu thuần của công ty tăng rất nhanh trong 4 năm từ 2000 đến 2003: từ mức tổng doanh thu năm 2000 là 88.080.018.775 đồng đến 130.505.703.827 đồng năm 2003 tăng 48%.
Doanh thu của năm 2002 tăng so với năm 2001 là 24.5%,năm 2003 tăng so với năm 2002 là 8,45%. Qua đó phản ánh tình hình kinh doanh của công ty là có hiệu quả, doanh thu tăng đều theo từng năm. Sức mua của thị trường tăng, phạm vi tiêu thụ sản phẩm của công ty lớn, các chiến lược kinh doanh của công ty là hợp lý, tạo ngày càng nhiều niềm tin ở người tiêu dùng.
Mặc dù trong 2 năm 2002 và 2003 sản xuất kinh doanh của công ty không tốt. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2002 là -3.004.161.635 năm 2003 là -3.883.893.955 tuy nhiên xét lợi nhuận thu được của công ty vẫn tăng đèu qua các năm năm 2000 chỉ đạt mức lợi nhuận là : 251.288.068 đến năm 2003 đã là 828992539 tăng 229,9% do sự tăng nhanh của các hoạt động tài chính.
Tuy nhiên các loại chi phí: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp... cũng tăng nhanh. Chi phí bán hàng năm 2003 so với năm 2000 tăng 33,6%, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 208,4% Điều này có thể giải thích là do công ty mở rộng sản xuất.
Tình hình tài chính của công ty hiện nay là lành mạnh thể hiện ở nhiều chỉ tiêu như:
Các nguồn vốn và tài sản đều được cân đối, không có khoản nợ thuế hoặc các khoản nộp đọng chuyển từ năm nay sang năm khác, các khoản tiền lương, tiền thưởng của công nhân viên đều thanh toán đầy đủ, kịp thời, không có khoản nợ cán bộ nhân viên, có tích lũy.
Chỉ số về khách hàng dùng sản phẩm của công ty không ngừng tăng lên, hàng hóa bán ra đa dạng và tăng nhanh. Số khách hàng thắc mắc về chất lượng sản phẩm giảm thiểu, nhiều khách hàng động viên chất lượng sản phẩm tốt .
Số khách hàng gắn bó nhiều năm với Việt Thắng tăng.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm
Qua tình hình số liệu trên ,ta thấy công ty đã có nhiều biện pháp tăng doanh thu, tăng lợi nhuận thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước và không ngừng nâng cao đời sống CB- CNV
Góp phần ổn định và phát triển của công ty trong tình hình cạnh tranh gay gắt hiện nay.
Hợp tác kinh doanh với các hãng nước ngoài có thế mạnh và tiên tiến nhất về sản phẩm hàng hóa, và tiềm lực trong kinh doanh thông qua hợp đồng kinh tế nhập khẩu những nguyên liệu thuốc BVTV thuốc kích thích sinh trưởng có chất lượng tốt nhất
Trong những năm qua và hiện nay cơ sở đã tập tìm hiểu, cải tiến để sản phẩm sản xuất ra những sẩn phẩm thuốc BVTV tiên tiến chất lượng cao, đã đáp ứng nhu cầu đa dạng về chủng loại mẫu mã và chất lượng.
Với nhiệm vụ là một đơnvị sản xuất kinh doanh phục vụ cho sự phát triển của nền nông nghiệp nước nhà trong những năm qua công ty đã không ngừng đổi mới công nghệ ,mở rông trao đổi buôn bán, với các hãng trên thế giới. Cụ thể hàng năm công ty đã nhập nguyên liệu đầu vào củấcc hãng hoá chất nổi tiếng trên thế giới như:takeda-Meiwa, Mitsubishi, Nichimen...Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu cũng tăng dần qua các năm:
Bảng 2: Tổng giá trị nhập khẩu các năm 2000-2003
Đơn vị :USD
Năm
2000
2001
2002
2003
3 tháng đầu năm 2004
Giá trị (USD)
3.578.272
5.488.029
5.501.130
5.955.039
1.108.258
Số lượng (tấn)
780
800
815
823
Nguồn: Phòng nhập khẩu
Điều này chứng tỏ lượng hàng của công ty cung ứng ra thị trường ngày càng tăng hàng của công ty ngày càng được bà con nông dân tin dùng.
Biểu đồ 2: So sánh tình hình nhập khẩu nguyên liệu
Đơn vị: USD
trong 3 năm 2001-2003
Tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty năm 2002 tăng so với năm 2001 là %,năm 2003 tăng so với năm 2002 là %,phản ánh sự phát triển của công ty đối với thị trường tiêu thụ.Sản phẩm của công ty làm ra ngày một nhiều do nhu cầu tiêu thụ tăng.
Các mặt hàng chủ yếu của công ty:
- Thuốc trừ sâu:
Bestox 5EC
Kayazianon 40EC, 50EC
Delfin WG
Cypermap 25EC, 10EC
Bassa 50EC
- Thuốc trừ bệnh:
Đaconil 75WG
Kasai 21,2WP
Validacil 3L, 5L
Zineb 80WP
- Thuốc trừ cỏ:
Machete 60EC
Comic 41SL
Trong đó thuốc vi sinh và có nguồn gốp vi sinh là 50%.Sản phẩm của công ty năm 1999 đã đạt giải khuyến khích trong cuộc thi chất lượng Việt Nam .
Sở dĩ công ty vẫn phải nhập nguyên liệu của nước ngoài là vì ở nước ta hiện nay vẫn chưa sản xuất được nguyên liệu thay thế, các sản phẩm nhập từ các nước phát triển ít có tác động xấu đến môi trường cũng như đối với sức khoẻ của con người.
Do có sự tín nhiệm với khách hàng cho nên việc cung ứng của nước ngoài được đều đặn theo đúng kế hoạch. Trong năm 2003 công ty đã nhập nguyên liệu theo số liệu thể hiện trong bảng số sau:
Bảng 3: Tình hình nhập nguyên liệu của Công ty năm 2003
Tên nguyên liệu nhập
Số lượng(kg)
Thành tiền(1000đ)
Thuốc trừ sâu
481.630
38.762.627
-Kayazinon
65.120
9.657.269
-Cypermap
29.500
6.884.308
-Bassa
80.000
6.746.002
Đip
180.000
1.330.021
Sathongshuang
30.000
3.056.940
Cyperkill
42.000
4.024.070
Bestox
40.000
5.768.405
Delfin
15.010
4.295.592
* Thuốc trừ bệnh
316.604
38.779.589
Kasai
96.000
11.873.559
Đaconil
18.100
8.208.346
Zineb
60.000
4.573.847
Valiadacin
25.360
15.208.900
Phụ gia:
26144
1.903.860
Validamy
60.000
1.332.596
A.Tlox
9.000
1.410.784
Vali bột
7.000
1.086.571
Sulfat Cu
5.000
1.155.062
* Thuốc trừ cỏ
44.400
4.042.057
Machete
29.400
2.896.033
Cosmic
15.000
1.146.024
Nguồn: Phòng nhập khẩu
*Hàng hoá bảo vệ thực vật nhập
20.000
1.631.485
Cần nhiều nguyên liệu đầu vào đồng nghĩa với việc sản xuất được mở rộng. Số lượng lao động của công ty cũng tăng lên theo từng năm.
Bảng 4: Tình hình nhân lực của Công ty các năm 2000-2003
Đơn vị: người
Năm
2000
2001
2002
2003
Số lượng lao động
147
165
174
189
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
Ngoài ra số lượng lao động còn tăng lên trong thời vụ.Đời sống của cán bộ công nhân viên công ty cũng ngày càng được nâng lên:
Bảng 5: Thu nhập bình quân của CBCNV các năm 2000-2003
Đơn vị: đồng
Năm
2000
2001
2002
2003
Thu nhập bình quân đầu người /tháng
1.409.921
1.452.925
1.721.765
1.834.347
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
Từ năm 2000 đến năm 2003 thu nhập bình quân đầu người một tháng tăng từ 1.409.921 lên 1.834.347 tăng khoảng 30,1%. Đây là một mức tăng khá cao khẳng định sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo công ty cũng như toàn bộ công nhân viên công ty.
2. Trách nhiệm với môi trường xã hội.
Công ty đã xây dựng luận chứng bảo vệ môi trường và đã đuợc bộ khoa học công nghệ và môi trường phê duyệt; cơ sở đã đầu tư thực hiện theo phương án đã duyệt.
Là một ngành kinh doanh đòi hỏi phải tiếp xúc với một số loại hoá chất nhất định nên công ty đã có những chế độ , những quy định cụ thể cho nhân viên của mình về an toàn lao động cũng như bảo vệ môi trường xung quanh.
Tất cả công nhân đều được trang bị bảo hộ lao động cần thiết và phải tuân thủ nghiêm ngặt những quy định về an toàn lao động.
Công ty đã đầu tư hàng trăm triệu đồng vào việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải. Đầu tư xây dựng một ao thả bèo tây rộng 1.500 m2 để xử lý nước thải lần cuối cùng trước khi thoát ra ngoài.
Đầu tư sửa chửa nâng cấp toàn bộ nhà sản xuất , nhà kho ...
Công ty đã thường xuyên tự kiểm tra nội bộ và nhờ các cơ quan chưc năng kiểm tra, giúp đỡ.
3. Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
Trong những năm qua Công ty đã thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách đối với nhà nước và tăng dần qua các năm được thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 6: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước các năm 2000-2003
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
Thuế
5.114.459.782
5.418.365.182
5.542.764.884
5.642.374.502
1.GTGT hàng
bán nội địa
581.318.323
703.443.714
764.254.884
1.340.090.378
2.GTGT nhập khẩu
4.430.696.222
4.504.211.111
4.527.882.256
3.992.328.202
3. TNDN
71.762.689
179.189.821
218.774.229
276330849
4. Nhà đất
1.067.220
1.067.220
1.067.220
1.067.220
5.Thuế khác + các khoản phải nộp khác
29.615.328
30.453.316
30.786.315
32.557.853.
Nguồn: Phòng Kế toán
Tổng giá trị mà công ty đã nộp cho nhà nuớc trong những năm qua là tương đối đáng kể .Tăng dần đèu qua các năm :năm 2000 nộp 5.114.459.782 năm 2003 nộp 5.642.374.502 tăng 10,3%.
Các khoản thuế phải nộp tăng dần qua các năm trong đó phần thuế giá tri gia tăng nhập khẩu và thuế nhập khẩu thấp nhất năm 2003 cũng chiếm tới 70,8%. Điều này đồng nghĩa với việc nhucầu sản xuất của công ty ngày càng cao tuy nhiên nó cũng có nghĩa là sự phụ thuộcvào ngày càng lớn vào sự cung ứng của các hãng nước ngoài.thuế thu nhập doanh nghiệp cũng tăng năm 2003 tăng khoảng 26,3% so với năm 20002.
Với những đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước công ty đã 2 lần nhận được bằng khen của thủ tướng chính phủ (năm 2001 và 2002), 3 lần nhận bằng khen của Bộ Tài chính (các năm 1999,2000,2003).
4. Một số thuận lợi và khó khăn mà công ty Việt Thắng đang gặp phải
4.1. Thuận lợi
- Về thị trường
Hiện nay công ty Việt Thắng có một thị trường đầu vào rất đa dạng những nhà cung ứng của công ty Việt Thắng là các hãng nổi tiếng trên thế giới như Takeda - Meiwa, Mitsubishi và công ty Nichimen đặc biệt công ty còn ký được những hợp đồng độc quyền cung ứng sản phẩm có chất lượng cao với giá cảcạnh tranh với các hãng trên tại thị trường Việt Nam. Đây là một lợi thế quan trọng của công ty so với các đối thủ cạnh tranh khác
- Về thị trường đầu ra: Hiện nay công ty đã có quan hệ rất tốt đối với các khách hàng trên toàn quốc, bà con nông dân rất tin dùng sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật của công ty. Cụ thể công ty đã đạt được giải khuyến khích cuộc thi chất lượng hàng Việt Nam chất lượng cao năm 1999 do người tiêu dùng bình chọn. Đặc biệt công ty có những quan hệ mật thiết với các trang trại lớn ở các tỉnh phía bắc để cung ứng thuốc bảo vệ thực vật
4.2. Những khó khăn
Trong cơ chế thị trường là cạnh tranh khốc liệt, diễn ra thường xuyên, liên tục giữa các công ty về chất lượng giá cả khách hàng ... nhằm đạt mục đích kinh doanh của mình . Đó luôn luôn là một thách thức đối với sự thành công của công ty .
Do công ty kinh doanh mặt hàng mang tính chất thời vụ do vậy công ty cần một lượng vốn lớn để nhập nguyên liệu dữ trữ do vậy rất khó khăn huy động vốn. Phải vay ngân hàng lượng vốn lớn trả lãi vay nhiều ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh
Do mở rộng thị trường cả nước rất khó khăn cho công ty trong việc theo dõi và thanh toán công nợ với các đại lý.
Tình hình sâu bệnh, mùa màng, thời tiết, thiên tai, ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống và sức tiêu thụ của nông dân, do vậy ảnh hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
Năng lực trình độ quản lý còn hạn chế chưa đáp ứng những đòi hỏi đối với sự phát triển nhanh của công ty.
Do thị trường rộng lớn đồng nghĩa với các khoản chi phí sản xuất kinh doanh còn cao chi phí vận chuyển...
- Các chi phí quản lý, chi phí bán hàng vẫn còn cao.
III. Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược phát triển của công ty
Định hướng chiến lược phát triển của công ty là một công việc trước tiên và cực kỳ quan trọng của lãnh đạo. Định hướng đúng sẽ tạo nền cho những bước phát triển vững chắc, tạo ra một niềm tin vào tương lai hiệu quả cho tất cả mọi người của công ty trong đó bao gồm cả những người lãnh đạo.
* Định hướng chiến lược được xác định như sau:
- Hợp tác kinh doanh với các hãng nước ngoài có thế mạnh và tiên tiến nhất về sản phẩm hàng hóa, và tiềm lực trong kinh doanh thông qua hợp đồng kinh tế nhập khẩu những nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật ( BVTV), thuốc kích thích sinh trưởng có chất lượng tốt nhất .
+ Phát triển kinh doanh những sản phẩm hàng hóa thuốc BVTV, vi sinh và các dòng thuốc có nguồn gốc sinh học.
+Đảm bảo chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn tiên tiến mà các hãng nước ngoài đã có giấy ủy quyền cho cơ sở được độc quyền sang trai đóng gói và cung ứng trên thị trường Việt Nam.
+Trụ vững trên những thị phần đã chiếm lĩnh được ,tiếp tục mở rộng thị phần đặc biệt là các tỉnh phía Nam.
* Mục tiêu xây dựng công ty.
- Xây dựng Việt Thắng là một cơ sở kinh doanh thuốc BVTV có uy tín trên thị trường ,đáp ứng ngày một tăng của khách hàng ,có tích lũy hợp lý làm cho Việt Thắng là một mắt xích quan trọng hệ thống của nghành sản xuất và kinh doanh thuốc BVTV của Việt Nam Trong đó có một cơ sở sản xuất sang chai đóng gói được trang bị kỷ thuật tốt ,một hệ thống kho tàng và hệ thỗng các đại lý rộng khắp cả nước.
* Lãnh đạo tổ chức triển khai định hướng chiến lược thực hiện các việc thông qua các việc:
- Xây dựng một bộ máy tổ chức ,con người từng bước đáp ứng yêu cầu trong việc hợp tác kinh doanh với nước ngoài .Bộ máy phải tinh ,gọn nhẹ và mạnh về chất .
- Xây dựng trách nhiệm của từng bộ phận từng người trong tổ chức và mối quan hệ công việc trên nguyên tắc trách nhiệm ro ràng,thưởng phạt phân minh.
- Xây dựng một cơ sở điều hành linh hoạt trên cơ sở đề cao trách nhiệm và thường xuyên có sự kiểm tra chặt chẽ.
- Tổ chức đàm phán và ký kết hợp đồng nguyên tắc dại hạn và hợp đồng ngắn hạn một năm với các đối tác nước ngoài về việc cung ứng nguyên liệu và giải pháp kỹ thuật kèm theo.
- Tổ chức sản xuất và từng bước hoàn thiện nhà máy sản xuất sang chai đóng gói ở nhà máy Nội Hoàng-Yên Dũng để tiếp thu kỹ thuật mới và không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh .
- Xây dựng một đội ngũ tiếp thị mở rộng thị trường đặc biệt là các thị trường ở phía Nam .Luôn lấy mục tiêu chính la làm thỏa mãn khách hàng;coi trọng việc đảm bảo hàng hóa ,chất lượng cao và đảm bảo với giá hợp lý.
- Thường xuyên tuyên truyền quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương kết hợp với các chi cục BVTV ở các địa phương mở các cuộc hội thảo ở hầu hết các địa phương để giới thi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC589.doc