Thường xuyên phân tích tình hình cung cầu xi măng trong tỉnh và ngoài tỉnh .Việc phân tích kinh tế dúp cho công ty cân nhắc đầu tư mở rộng , đầu tư chiều sâu, so sánh gía cả , chi phí sản xuất.
+ Giải pháp về đầu tư :
Công ty có các chiến lược được phê chuẩn thì việc đầu tư nhất thiết phải theo quy hoạch . Tập chung đầu tư loại thiết bị công nghệ hiên đại tiên tiến.
+ Giải pháp công nghệ ;
Trong những năm gần đây công ty đã triển khai nhiều chương trình cải tiến đỏi mới trong lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ .Thời gian tới công ty sẽ chú trọng vào việc áng dụng các kết quả nghiên cứu vào trong sản xuất.
+Giải pháp về quản lý
Ngiên cứu xây dựng ban hành hệ thống địng mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến áp dụng cho từng tổ .Các định mức nàycần thường xuyên theo dõi và phân tích .Hoạt động và quản lý theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9002.
Với những thuận lợi và khó khăn riêng của mình .công ty xi măng Sài Sơn đang cố gắng từng bước hạ giá thành sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường từng bước hội nhập AFTA thắng lợi.
41 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1458 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty xi măng Sài Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o công ty vì: nó là tốt nếu như tình hình hoạt động kinh doanh của công ty là tốt, lượng tiền gửi vào ngân hàng nhiều. Ngược lại, nó sẽ không tốt nếu như công ty dự trữ lượng tiền tại quỹ quá nhiều bởi vì tiền ở quỹ không trực tiếp sinh ra lợi nhuận gây ra tình trạng ứ đọng vốn của công ty. Tuy nhiên công ty không nên dự trữ lượng tiền quá ít vì nó có thể gây ra cho công ty những khó khăn như không đảm bảo được các khoản chi phí bất thường, các khoản nợ khi công ty phải thanh toán ngay...
Vì vậy dựa vào kết quả kinh doanh, phương hướng kinh doanh của mình công ty có thể lựa chọn các phương hướng dự trữ tiền mặt sao cho phù hợp nhằm tạo điều kiện cho công ty có khả năng thanh toán cao nhất.
Tỷ số thanh toán tức thời
=
Tiền mặt + chuyển khoản
Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn
Hệ số thanh toán tức thời của công ty trong các năm là quá thấp bởi vì lượng vốn băng tiền của công ty thấp hơn nhiều so với các khoản nợ của công ty, bởi vậy khả năng thanh toán mgau các khoản nợ là thấp có thể công ty phải chờ đến khi tiền thu hết sản phẩm sản xuất mới có thể thanh toán các khoản nợ. Đó là điều không thể tránh khỏi đến với một doanh nghiệp sản xuất khi dựa vào nguồn vốn vay để kinh doanh.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh về tài sản và nguồn vốn:
Mục đích của việc phân tích nhóm chỉ tiêu này là cho ta thấy được về quy mô tài sản và nguồn vốn, từ đó so sánh kết quả hoạt động kinh doanh với các khoản nợ của mỗi doanh nghiệp.
Từ bảng phân tích sau của công ty xi măng Sài Sơn ta có:
Bảng phân tích các chỉ tiêu TS và NV (2000-2002)
Stt
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
1
TSLĐ và ĐTNH
9.460.364.605
7.974.809.249
8.545.136.829
2
TSCĐ và DTDH
19.168.693.109
13.933.430.425
11.707.848.159
3
Tổng tài sản
28.329.057.714
21.908.239.674
20.252.984.195
4
Nợ phải trả
23.672.238.484
15.636.063.057
13.476.113.192
5
Vốn CSH
4.956.812.834
6.272.176.057
6.476.871.796
6
Lãi vay
17469.085.915
9.933.009.741
9.547.088.679
7
Lãi sau thuê
551.085.915
1.282.415.968
1.600.306.770
8
Tỷ số nợ/ tổng (TS) (4:3)
0,83
0,71
0,68
9
Tỷ số nợ/ vốn CSH (4:5)
4,77
2,50
2,13
10
Cơ cấu TSLĐ (1:3)
0,33
0,36
0,42
11
Hệ số cơ cấu TSCĐ (2:3)
0,67
0,64
0,58
12
Hệ số thanh toán lãi vay (7+6:6)
1,03
1,13
1,17
Từ bảng phân tích trên ta thấy:
- Tỷ số lợ của công ty trên tổng tài sản đều giảm dần qua các năm từ 0,83 năm 2000 xuống 0,71 năm 2001 và còn 0,68 năm 2002 đó là do tổng nợ và tổng tài sản đều giảm qua các năm, Tỷ số nợ của công ty qua các năm giảm là tốt, Xong tổng tài sản giảm qua các năm là không tốt vì nó ảnh hưởng xấu tới việc phát triển quy mô sản xuất và nó làm cho tỷ số nợ tăng nhanh,
Từ tỷ số nợ của công ty qua các năm ta nhận thấy tỷ số này còn khá cao điều này cho thấy mức độ độc lập về mặt tài chính của công ty là thấp, tỷ lệ các khoản nợ của công ty chiếm rất cao trong tổng tài sản nưm 2000 là 83% năm 2001là 71% giá trị tổng tài sản, Công ty cần thực hiện các biện pháp làm tăng tổng tài sản có thể tăng tài sản lưu động, đầu tư ngắn hạn bằng con đường kêu gọi vốn đầu tư, thực hiện liên doanh liên kết tưng tài sản cố định bằng việc đầu tư thêm trang thiết bị TSCĐ bằng nguồn vốn tự có lợi nhuận tích luỹ
- Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
=
Tổng nợ
(2)
Vốn CSH
Đánh giá chỉ tiêu này như sau:
Nếu [2] < 1 chứng tỏ tình hình tài chính rất tốt
Nếu [2] > 1 chứng tỏ tình hình tài chính là xấu
Nếu [2] = 1 chứng tỏ tình hình tài chính tốt
Dựa vào bảng phân tích trên ta có tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu qua các năm là giảm từ 4,77 năm 2000 xuống còn 2,50 năm 2001 và còn 2,13 năm 2002, Đó là một xu hướng tốt vì tỷ số này càng nhỏ thì càng tốt, Điều này là do vốn chủ sở hữu qua các năm tăng còn nợ phải trả giảm dần,
Tuy nhiên tỷ số này còn quá cao năm 2000 là 4,77 > 1 và năm 2002 là 2,13 > 1, Chứng tỏ tình hình tài chính củ công ty là chưa được tốt,
- Hệ số thanh toán lãi vay
=
Lãi vay + lãi sau thuế
Lãi vay
Hệ số này tăng lên hàng năm đó cũng là một xu hướng tốt với công ty, nhưng hệ số này còn quá thấp khi ta so sánh giữa lợi nhuận thu được với phần lãi vay của công ty, Điều này cho thấy khả năng sinh lời của vốn thấp, Điều này là do hệ số nợ củ công ty cao, khả năng trả lãi vay của công ty là thấp,
Vì vậy công ty nên tìm cho mình những hướng kinh doanh bằng các nguồn vốn khác để cho lợi nhuận thu được cao hơn nguồn vốn đi vay,
2.3 Tác động của khả năng sản xuất, nghiên cứu và phát triển (R&D)
Nghiên cứu và phát triển là hoạt động có mục đích sáng toạ sản phẩm mới và khác biệt hoá sản phẩm, sáng tạo: cải tiến, áp dụng công nghệ mới,,, khả năng nghiên cứu và phát triển là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp có thể tạo ra sản phẩm dịch vụ luôn phù hợp với nhu cầu thị trường, sáng tạo và ứng dụng có hiệu quả công nghệ tang thiết bị...
Trước nguy cơ của sự phá sản (năm 1989) tập thể CBCNV công ty xi măng Sài Sơn đã tỉnh táo nhìn nhận đánh giá lại cính mình dám nghĩ dám làm, mạnh dạn tổ chức lại sản xuất, thay thế các thiết bị cũ kỹ lạc hậ bằng các thiết bị mới hiện đại (thay máy nghiện 0,5T/h bằng máy nghiền 1,2 tần/h, cải tạo là nung tăng bề rộng và chiều cao lên, lắp thêm ống khói lò nung, lallứp nối tiếp hai quạt tăng áp lực gió lò) xây dựng lại quy trình sản xuất đảm bảo chất lượng kỹ thuật ở từng khâu...
Công ty đã cùng các cơ quan nghiên cứu khoa học như trường Đại học Bách khoa, Viện vật liệu xây dựng, Bộ xây dựng, nghiên cứu và đưa vào ứng dụng đề tài khoa học mang mã số 20A- 04-02 đưa phụ gia khoáng hoá vào sản xuất xi măng... Đây là đề tài được áp dụng sớm nhất trong các nhà máy xi măng lò đứng cùng với công ty ximăng Thanh Ba- Vĩnh Phúc.
Tất cả đem lại kết quả khả quan, năng suất là nung tăng từ 5 tấn/ ca lên 8 á10 tấn/ ca, Chất lượng nâng từ PC20 lên PC30 và ổn định và sử dụng được ngay (trước đây phải lưu kho 60 ngày mới được đưa vào sử dụng ). Sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ hết, đời sống công nhân viên được cải thiện.
Không thoả mãn với những kết quả đạt được, dự báo được những đòi hỏi ngày càng cao của cơ chế thị trường, Xí nghiệp xi măng Sài Sơn đã nghiên cứu xây dựng và đưa ra dự án “đầu tư chiều sâu nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm trên cơ sở nhà máy cũ, dưa năng suất nhà máy từ 3,5 vạn tấn lên 6 vạn tấn/ năm”. Đây là một dự án mang tính khoa học và thực tế đã được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 302/QĐ- U B ngày 25-5-1996,
Toàn bộ dây chuyền đầu tư được xây dựng và hoàn thiện đưa vào sản xuất và hoạt động từ tháng 10/1998, Ngay từ mẻ lò đầu tiên chất lượng Clinker đã đạt chất lượng và từ đó tới nay dây chuyền mới luôn bảo đảm tốt cả về năng suất và chất lượng.
Công ty có một đội ngũ kỹ thuật và kiểm tra chất lượng sản phẩm đủ mạnh để quản lý và kiểm tra thường xuyên ở tất cả các khâu, công đoạn sản xuất theo chế độ 24/24h, có phòng thí nghiệm cơ lý- hoá với đủ các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc theo dõi kiểm tra xử lý nhanh chính xác về mặt công nghệ, 100% CBCNV của công ty đều được đào tạo cơ bản về kỹ thuật sản xuất ximăng, về nghiệp vụ quản lý một số cán bộ được gửi đi đào tạo tại Viện vật liệu xây dựng trường Đại học Bách khoa Hà Nội, riêng công nhân và cán bộ quản lý khu lò nung được cử đi Trung Quốc học tập
Với sự sáng tạo không ngừng của tập thể CNVC của công ty xi măng Sài Sơn, công ty đã trở thành một cơ sở sản xuất kinh doanh vững mạnh điển hình của ngành xây dựng Hà Tây.
1.4 Hoạt động quản lý và phát triển nguồn nhân lực
Một trong những yếu tố quan trọng khôngthể thiếu trong quá trình xây dựng, tạo lập và phát triển của bất kỳ một doanh nghiệp nào đó là vấn đề về nguồn nhân lực. Một doanh nghiệp có nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ, năng lực cao thì chắc chắn doanh nghiệp đó sẽ có những bước phát triển hết sức nhanh chóng, nhưng làm sao để có được một nguồn nhân lực như vậy, điều đó lại phụ thuộc vào việc tuyển chọn, quản lý và phát triển nguồn nhân lực của mỗi doanh nghiệp.
Toàn bộ lực lượng lao động của doanh nghiệp bao gồm cả lao động quản trị, lao động nghiên cứu và phát triển đội ngũ lao động kỹ thuật trực triếp tham gia và mang tính chấyt quyết định đến mọi hoạt động của doanh nghiệp
Với công ty xi măng Sài Sơn ngoài việc căn cứ vào năng lực của máy móc thiết bị, trình độ của người định mức lao động cho sản phẩm để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Công ty còn rất chú trọng đến yếu tố con người, nó tác động trực tiếp đến sự phát triển của công ty, vì vậy kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn nhân lực trong công ty rất được chú trọng, để từ đó bố trí sắp nhân lực cho hợp lý trong từng công đoạn của dây chuyền sản xuất.
Công ty xác định việc giáo dục và đào tạo là một trong những nhiệm vụ quan trọng qua đó cung cấp cho các nhân viên những kiến thức về quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật,... để có thể nâng cao được chất lượng sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm, thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty, để đấp ứng về sản xuất kinh doanh công ty đã có kế hoạch dào tạo lực lượng cán bộ công nhân viên theo nhiều mô hình đào tạo tại chỗ cho toàn bộ công nhân theo các chuyên ngành, tổ chức đào tạo bổ sung và đoà tạo lại cán bộ kỹ thuật, kỹ thuật viên, thí nghiệm viên và công nhân vận hành, công ty cũng đã áp dụng tiêu chuẩn câp bậc kỹ thuật công nhân sản xuất xi măng lò đứng của bộ xây dựng. Hàng năm công ty cũng tuyển dụng thêm lao động mới rốt nghiệp từ các trường đại học và trung học chuyên ngànhđể có thể sử dụng và quản lý tốt hơn nữa máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất của công ty.
Tình hình biến động và tuyển dụng lao động cụ thể mấy năm gần đây cho ở bảng sau:
Bảng: Tình hình biến động và tuyển dụng lao động của công ty xi măng Sài Sơn 5 năm gần đây, (1997-2001)
Chỉ tiêu
đv
1997
1998
1999
2000
2001
Sơ cấp + CNKT
Người
25
29
35
37
39
Trung cấp
Người
17
21
26
29
31
Đại học
Người
19
21
24
26
30
Tổng số lao động
Người
312
391
379
368
377
Qua bảng tổng hợp trên xem xét số liêiụ dưói góc đọ tỷ lệ twong đối so sánh trong tổng số cán bộ công nhân viên trong toàn công ty ta thấy tỉ lệ về lao động qua các năm của công ty đều tăng
+ tỉ lệ của cán bộ có trình độ sơ cấp và công nhân kỹ thuật tăng từ 62% năm 1997 lên tới 10,4% năm 2001 trong tổng số lao động của ctr và số tuyệt đói tăng 14 người
+ trình độ trung cấp tăng từ 4,12% năm 1997 lên 9,2% năm 2001 số tuyệt dối tăng 14 người
+ trình độ đại học trong những năm qua với phương cham của công ty là thu nhập người tài, có trình độ cao công ty đã đưa tỏng số cán bộ Đại hội từ 19 người năm 1997 lên 30 người năm 2001tăng 157,9% chiếm 8,47% trong tỏng số cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Tuy nhiên số lao động chưa qua đào tạo vẫn còn chliếm tỉ lệ cao năm 1997 là 87% thì năm 2010 là 80% điều này cho thấy công ty nên có chương trình đào tạo bổ sung thì công ty mới có lực lượng lao động tiêu chuẩn hoá
1.5 Hoạt động marketing
2. Nhân tố bên ngoài
2.1 Tác động của môi trường cạnh tranh ngành:
2.1.1 Khách hàng
Đối với quá trình sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp thì yếu tố đầu ra là yêu cầu sống còn nhất là trong nền kinh tế thị trường hiẹn nay, nó có thể đánh giá được sự phát triển của doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp đói với khách hàng về sản phẩm của mình kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh
Nhận biết được điều đó công ty xi măng Sài Sơn đã xem xét nghiên cứu thị trường đầu ra đối với sản phẩm của công ty trước khi đưa các yếu tố đầu vào để sản xuất ra sản phẩm của mình.
Cùng với nhịp độ phát triển kinh tế chung của cả nước thì nhu cầu xi măng ngày càng tăng cao và theo số liệu của báo xây dựng thì dự báo nhu cầu xi măng năm 2005 khoảng 24-25 triệu tấn, năm 2010 khoảng 35 triệu tấn trong khi đó toàn ngành xi măng Việt Nam hiện nay mới đạt mức 14-15 triệu tấn/ năm. Điều này có nghĩa là xi măng Sài Sơn cùng với xi măng cả nước có khả năng phát triển rất lớn.
Nhà máy xi măng Sài Sơn rất gần với hai cụm khu công nghiệp vừa và nhỏ của Hà Tây là khu công nghiệp An Khánh- Hoài Đức và khu công nghiệp Ngọc Liệp- Quốc Oai, Cùng trên một trục đường cao tốc Láng- Hòa Lạc đây sẽ là hai thị trường vô cùng hấp dẫn đối với công ty.
Có thể kể ra đây những thị trường chủ yếu và sơ đồ mô tả kênh tiêu thụ sản phẩm mà công ty áp dụng đó là các đại lý lớn ửo Hà Nội, Hà Đông, Sơn Tây, Vĩnh Phúc, Nam Hà, Bắc Giang,,, và còn rất nhiều công trình mà công ty xuất trực tiếp sản phẩm của mình tới công trình xây dựng, công ty còn xuất trực tiếp cho khách hàng.
Công ty
Cơ sở sản xuất
Đại lý lớn
Đại lý nhỏ
Đại lý nhỏ
Đại lý nhỏ
Người tiêu dùng
Người tiêu dùng
Người tiêu dùng
Người tiêu dùng
2.1.2 Tác động của nhà cung cấp (thị trường đầu vào)
Trong quá trình sản xuất kinh doanh yếu tố đầu vào là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng quyết định đến chất lượng đầu ra của sản phẩm ảnh hưởng tới giá thành của sản phẩm... vì vậy khi lựa chọn các yếu tố đầu vao cần phải xen xét một cách kỹ lưỡng về số lượng và chất lượng
Là một doanh nghiệp sản xuất duy nhất một loịa sản phẩm như công ty xi măng Sài Sơn thì vấn đề thị trường đầu vào lại càng được công ty quan tâm xem xét kỹ lưỡng trước khi lựa chọn. Nhiều năm qua với sự uy tín của công ty vè cách thức kinh doanh, về chất lượng sản phẩm,... công ty đã có một thị trường đầu vào ở nhiều nơi với các đối tác cung cấp các yếu tố đầu vào cho công ty hết sức tin cậy như:
+ Công ty than Hà Ninh, cung cấp than cho công ty
+ UBND xã Phượng Cách- UBND xã Sài Sơn cung cấp đá và đất sét cho công ty,
+ công ty vật liệu xây dựng Sungeiway- Hà Tây là đơn vị cung cấp phụ gia xi măng cho công ty
+ Công ty vật tư hàng hoá vận tải Hà Nội và công ty VINAPAC cung cấp vỏ bao cho công ty
+ xí nghiệp hoá chất barium Bắc Giang cung cấp barít cho công ty,
+ công ty cổ phần kinh doanh và cho thuê thiết bị Hà Nội là đơn vị cung cấp thạch cao cho công ty
Ngoài ra công ty còn ký hợp đồng cung cấp với một số tư nhân cung cấp các loại phụ gia như sỉ sắt, xỉ thái nguyên,,, để phục vụ sản xuất
2.1.3 Các đối thủ cạnh tranh trong ngành
Nếu như trước đây công ty là đơn vị chủ lực cung cấp cho thị trường trong tỉnh và các tỉnh lân cận thì hiện nay công ty phải cạnh trnah với hàng loạt các công ty xi măng trong nước. Nhiều nhà máy xi măng có vốn đầu tư nước ngoài với công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại như Nghi Sơn, Chinhfon, Sao Mai,,,, đã đi vào hoạt động. Công ty đã phải sản xuất kinh doanh trong môi trường có cạnh tranh.
Bảng các cơ sở sản xuất xi măng của Việt Nam
Danh mục
Công suất thiết kế
(triệu tấn/ năm)
Công nghệ sản xuất
I. Cơ sở của Bộ xây dựng
6,55
1. Công ty xi măng Hải Phòng
0,35
ướt
2. Công ty xi măng Hoàng Thạch
2,4
Khô
3. Công ty xi măng Bút Sơn
1,4
Khô
4. Công ty xi măng Bỉm Sơn
1,2
ướt
5. Công ty xi măng Hà Tiên I + II
1,3
Khô + ướt
II. Cơ sở liên doanh
5,93
1. Công ty xi măng Chinhfon
1,4
Khô
2. Công ty xi măng Nghi Sơn
2,27
Khô
3. Công ty xi măng Sao Mai
1,76
Khô
4. Công ty xi măng Văn Xá
0,5
Khô
III. Cơ sở của địa phương tư nhân
3,02
1. Các Công ty xi măng lò đứng
3,02
Tổng cộng
15,5
Khô + ướt
Đây mới chỉ là các công ty trong nước xong theo đúng lộ trình đến năm 2006 Việt Nam sẽ xoá bỏ hàng rào về ngành xi măng vì vậy xi măng Sài Sơn lại tiếp tục phải cạnh tranh khốc liệt với hàng loạt các công ty của khu vực với khả năng tài chính hùng hậu và công nghệ hiện đại.
3. Môi trường kinh tế quốc dân
3.1 ảnh hưởng của nhân tố kinh tế
Với chính sách đổi mới kinh tế, kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng mạnh, từ năm 1991 đến năm 1997 tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam được duy trì ở mức độ cao và ổn định 8-9,5% nên nhu cầu sử dụng xi măng tăng khá nhanh. Trong thời gian này trên thị trường xi măng lúc nào “cầu” cũng cao hơn cung, Từ năm 1997 tới nay tuy tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nước giảm xuống là 6-6,7% song nhu cầu sử dụng xi măng vẫn giữ mức cao. Chính vì vậy mặc dù sản lượng xi măng của công ty xi măng Sài Sơn ngày càng tăng xong vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu.
Đất nước chúng ta đang phát triển từ một trình độ thấp các cơ sở hạ tầng công trình công cộng, nhà ở còn rất nhiều nên nhu cầu sử dụng xi măng còn rất lớn.
Thị trường hấp dẫn và sự cạnh tranh rất quyết liệt khiến công ty xi măng Sài Sơn phải nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành giảm chi phí lưu thông, marketing, tiếp thị... sắp tới Việt Nam gia nhập AFTA thì việc cạnh tranh càng gay gắt hơn.
3.2 Tác động của nhân tố kỹ thuật công nghệ:
Hiện tại ở Việt Nam tồn tại 3 phương pháp sản xuất xi măng khác nhau:
+ Phương pháp ướt với tổng công suất thiết kế 2,85 triẹu tấn chiếm (18,4%)
+ Phương pháp khô với tổng công suất thiết kế 9,63 triệu tấn/ năm chiếm 62,1%
+ Phương pháp bán khô: với tổng công suất thiết kế 3,02 triệu tấn /năm chiếm 19,5%
Trong đó phương pháp tiên tiến sản xuất xi măng khô đóng vai trò chủ đạo trong sản xuất xi măng của Việt Nam hiện nay. Hơn nữa các dây chuyền công nghệ được đầu tư về càng tiên tiến với những thiết bị công nghệ mới của các hãng nổi tiếng như Kebe, Fuller, Flex,,, như các công nghệ:
+ Đồng chất các nguyên liệu trong các kho dài
+ Làm lạnh clanke trong máy lạnh ghi hiệu suất cao,
+ Nghiền xi măng trong chu trình kín với phân ly hiệu suất cao
+ Đóng bao bằng máy tự động,
... với xu hướng biến đổi công nghệ như trên nhà máy xi măng Sài Sơn đã nhận dạng được tình hình và cải tạo nhà máy từ xi măng sản xuất theo phương pháp ướt sang phương pháp khô và đầu tư một máy móc thiết bị hiện đại
3.3. ảnh hưởng của môi trường tự nhiên
Mấy năm gần đây môi trường tự nhiên nổi lên như một sự kiện nổi bật sự ô nhiễm không khí và môi trường xung quanh đã đến mức báo động.
Đặc thù của ngành sản xuất xi măng thì các yếu tố về môi trường ảnh hưởng rất lớn tới điều kiện sản xuất của công ty. Với vị trí địa lý nằm trên khu vực đông dân cư và khu vựcdanh thắng công ty xi măng Sài Sơn cũng gặp không ít khó khăn về môi trường tự nhiên, nhưng không phải như vậy mà công ty thờ ơ ngoài việc đóng thuế môi trường công ty đã phải đầu tư xây dựng dây chuyền hiện đại, thay thế các thiết bị máy móc lạc hậu bằng máy móc thiết bị mới.
4. Tác động của môi trường quốc tế
4.1 Các quy định pháp luật của các quốc gia. lluật pháp và thông lệ quốc tế
Việt Nam là một thành viên Asean tham gia vào các thoả thuận khu vực thương mại tự do theo lộ trình CEPT/AFTA, Các thoả thuận này vừa tạo nhiều cơ hội mới vừa xuất hiện nhiều nguy cơ thách thức.
Theo đúng lộ trình đến năm 2006 ngành xi măng Việt Nam phải hội nhập AFTA, Vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty xi măng Sài Sơn nói riêng phải tìm mọi cách để tăng khả năng cạnh tranh, trong đó vấn đề chi phí sản xuất là ưu tiên.
Từ lâu trên thế giới đã hình thành hệ thống mua bán tin cậy không có sự kiểm tra chất lượng của bên thứ ba. Cơ sở của hệ thống tin cậy là các chứng thư chất lượng như ISO, GMP... nhận biết tình hình công ty xi măng Sài Sơn đã hoạt động sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn ISO 9002 tao sự tin cây trong khách hàng và chuẩn bị hội nhập
4.2 ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế.
Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1997-1999 bắt đầu từ Thái Lan rồi lan sang cả khu vực Đông Nam á, Đông á, Cuộc khủng hoảng này đã gây ra hậu quả to khi nó nghiêm trọng đối với ngành công nghiệp xi măng ửo các nước châu á, Nhu cầu tiêu thụ xi măng giảm mạnh theo dự báo đến năm 2003 sự chênh lệch giữa sản xuất và nhu cầu của một số nước trong khu vực như sau:
Bảng cân đối sản xuất và tiêu thụ xi măng trong khu vực:
Đơn vị : triệu tấn
Nước
Công suất
Sản lượng
Nhu cầu
Dư thừa
Thái Lan
51
34
28,9
5
Indonesia
53
47,7
34,6
13,1
Malaysia
28,8
19,6
17,2
2,4
Philippin
30,2
25,5
21,7
4
Với khối lượng xi măng dư thừa cao như vậy các nước đều tìm cách xuất khẩu và sẵn sàng chấp nhận giá bán thấp hơn giá thành để thu hồi vốn đầu tư. Hiệnnay giá xi măng xuất khẩu và giá nội địa ở các nước Asean đã hạ tháp.
Từ việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh của công ty em nhận thấy yếu tố lực lượng lao động và cơ cấu tài chính của công ty có ảnh hưởng quan trọng nhất tới tình hình sản xuất kinh doanh của công ty xi măng Sài Sơn. Từ tình hình trình độ người nhân dân công ty còn tổ chức đạo tạo bổ sung, dào tạo lại theo chuẩn hoá cán bộ công nhân viên nhà má xi măng là đúng của Bộ xây dựng đề ra và cải thiện tình hình cong nợi tăng vốn chủ sở hữu bằng các nguồn huy động vốn. Ngoài ra các hoạt động marketing xúc tiến bán của công ty cũng cần phải chú trọng hơn.
Công ty nên phân tích tình hình, xu thế hội nhập, kinh tế thế giới để có các chiến lược phát triển sản phẩm và đầu tư chiều sâu...
III vấn đề hình thành kế hoạch và chiến lược kinh doanh
Doanh nghiệp được lập ra là nhằm thực hiện các mục tiêu nhất định trong môi trường kinh doanh rộng lớn, đầy rẫy những biến động xác định mục tiêu chính là việc định hướng của doanh nghiệp. Chức năng định hướng là xác định trước hướng đi của doanh nghiệp trong tương lai với xác định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh là một bản phác thảo tương lai bao gồm các mục tiêu mà doanh nghiệp phải đạt được cũng như các phương tiện càn thiết để đạt được điều đó.
Từ việc phân tích tình hình biến động của môi trường kinh doanh, phân tích cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh điểm yếu công ty xi măng Sài Sơn đã hoạch định cho mình một chiến lược kinh doanh mới phù hợp với tình hình thực tiễn, phù hợp với cơ chế thị trường, với sự cạnh tranh gay gắt.
1. Chiến lược nguồn nhân lực.
Nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả nhất nguồn nhân lực hiện có và khai thác cho việc hoàn thành các mục tiêu chiến lược tổng quát của thời kỳ chiến lược công ty xi măng Sài Sơn đã xác định:
+ Đảm bảo số lượng lao động gắn với việc thay đổi số lượng lao động bao gồm tăng, giảm đối với từng loại lao động cụ thể.
+ Đảm bảo chất lượng lao động bao gồm nâng cao chất lượng từng loại lao động cụ thể
+ Đảm bảo năng suất lao động
Các giải pháp chiến lược chủ yếu:
- Giải pháp đảm bảo số lượng và cơ cấu lao động hợp lý:
Trên cơ sở phân tích cung cầu lao động công ty xi măng Sài Sơn đã xây dựng được một đội ngũ lao động đảm bảo vận hành các dây chuyền sản xuất và hoạt động kinh doanh hiệu quả. Với mục tiêu đảm bảo số lao động cần thiết phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuỳ vào từng thời kỳ chiến lược công ty đã đưa ra các giải pháp nhằm đảm bảo số lượng và cơ cấu lao động như tuyển nhân viên hoặc sa thải nhân viên.
Tuy nhiên cơ cấu lao động của công ty tỷ trọng lao động không có trình độ chiếm tỷ trọng vẫn cao đây là một điểm yếu cần khắc phục của công ty. Cụ thể được thể hiện qua bảng sau:
Bảng cơ cấu lao động công ty xi măng Sài Sơn (1997-2001)
Chỉ tiêu
đvt
1997
1998
1999
2000
2001
Sơ cấp+ CNKT
Người
25
29
35
37
39
Trung cấp
Người
17
21
26
29
31
Đại học
Người
19
21
24
26
30
Tổng lao động
Người
412
391
379
386
371
Giải pháp tăng năng suất lao động:
Đánh giá sự thoả mãn của người lao động
- Công ty căn cứ hiệu quả hoạt động của CBCNV để có chính sách luơng phù hợp
- Thực hiện chính sách BHXH, BHYT đầy đủ
- vấn đề người lao động quan tâm nhất là thu nhập đáp ứng
Giải pháp thù lao lao động
Dựa trên cơ sở phân tích các mục tiêu và yêu cầu và nhiệm vụ chiến lược, các dự báo về cung – cầu lao động trên thị trường... công ty đã đưa ra các mức lương phù hợp và thu nhập của người lao động ngày càng tăng.
Bảng thu nhập bình quân đầu người năm 1999-2002
Năm
TNBQĐN
1999
2000
981158
2001
1150000
2002
1790134
2. Chiến lược Marketing
Cùng với xu hướng chung của các doanh nghiệp nhà nước khi mới bước vào cơ chế thị trường thì lúng túng rất nhiều hoạt động quan trọng của công ty không được chú trọng như các hoạt động Marketing tuy nhiên BCCNV của công ty đã tỉnh táo nhận bắt tình hình và đã chú trọng vào hoạt động Marketing nhằm mục tiêu nâng cao năng lực, đáp ứng trước những thay đổi của nhu cầu thị trường và đối thủ, đồng thời chuẩn bị phương án ứng phó với những cơ hội và rủi ro tiềm tàng nảy sinh trong suốt thời kỳ chiến lược. Công ty xi măng Sài Sơn đã đề ra c mục tiêu cụ thể:
+ Doanh thu bán hàng trong thời kỳ chiến lược tăng không ngừng hàng năm
+ Phát triển thị trường ra các tỉnh lân cận
+ Nắm chặt khách hàng truyền thống bằng sản phẩm chất lượng và giá thành hạ.
+ Phát triển các kênh tiêu thụ
+ Khác biệt hoá sản phẩm và các đối thủ cạnh tranh.
CS truyền thông
CS sản phẩm
CS giá cả
CS phân phối
Khách hàng
Q. cáo
Nhãn hiệu
Bao gói
Chiến lược
Chủng loại
Đổi mới
Giá cả
Chiết khấu
Trực tiếp
Gián tiếp
Khuyến khích
Thực tế tình hình hoạt động marketing của công ty đã đạt được một số kết quả nhất định.Khách hàng là điều kiện không thể thiếu để công ty liên tục phát triển. Số lượng khách hàng của công ty là tiêu chí rõ nétnhất phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Với tầm quan trọng như vậy Công ty xi măng Sài Sơn đã tập trung các hoạt động chú trọng vào khách hàng.
Trong quá trình cạnh tranh đối thủ có những lúc đã tiếp cận được một số khách hàng truyền thống của công ty trên cơ sở hạ giá thấp xuống để cạnh tranh song họ lại sớm trở lại với công ty - Điều này cho thấy giá cả chưa phải là điều kiện duy nhất để thu hút khách hàng.
Số lượng khách hàng của công ty ngày càng tăng số lượng các đại lý chân rết tiêu thụ xi măng Sài Sơn thông qua 3 tập đoàn kinh doa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC622.doc