Trong kinh doanh xuất nhập khẩu thì hoạt động xuất khẩu luôn chiếm tỷ trọng cao hơn, với mức tăng bình quân hàng năm khá vững chắc.Trong khi đó, hoạt động nhập khẩu có những biểu hiện bất thường.
Qua số liệu ta thấy tình hình trả lương của công ty năm 2000,1999 so với năm 1998 có xu hướng tốt cụ thể tiền lương bình quân tháng của nhân viên năm 1999 tăng 161.000 đồng tăng 72,24 %, năm 2000 tăng lên 80.000 đồng so với năm 1999. Tuy vậy, Công ty đang phấn đấu để giữ vững đẩy mạnh hơn nữa kim ngạch xuất khẩu, còn Kim ngạch nhập khẩu có thể giữ xu hướng những năm qua. Từ năm 1998 số lao động là 169 người thì đến năm 1999 số lao động trực tiếp giảm đi 11 người ( 153 người) tương ứng với 9,97 % nhưng đến năm 2000 số lao động trực tiếp giảm đi 6 người (146 người) so với năm 1999 giảm 3,95 % .Thực tế đã chứng minh mặc dù số lao động trực tiếp giảm đi nhưng doanh số của công ty vẫn tăng từ năm 1998 đến năm 2000, qua đó ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty không ngừng phát triển .
15 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1176 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất nhập khẩu Hà Tây
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
- Công ty Xuất nhập khẩu Hà Tây được thành lập ngày 01/12/1992 theo Quyết định số 471-QĐ/UB của UBND tỉnh Hà Tây. Trạm thu mua hàng xuất khẩu đặt tại các tỉnh, huyện.
- Công ty được cấp giấp phép đăng ký kinh doanh số 104356 ngày 11 tháng 12 năm 1993. Và có giấp phép kinh doanh xuất nhập khẩu số 2.06.1.002 ngày 23 tháng 3 năm 1993 của Bộ Thương mại.
- Ngày 20/11/1991 theo Quyết định số 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ban hành theo quy chế về việc "Thành lập và giải thể Doanh nghiệp Nhà nước" - Công ty chuyển giao các đơn vị hạch toán độc lập sang các cơ sở chuyên ngành quản lý.
- Tổ chức của Công ty theo hình thức: Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc UBND tỉnh Hà Tây hạch toán kinh doanh độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại hai Ngân hàng công thương Hà Tây và Ngân hàng ngoại thương Việt nam.
- Tên gọi: Công ty Xuất nhập khẩu Hà Tây .
- Tên giao dịch quốc tế : HA TAY IMPORT- EXPORT COMPANY (UNIMEX HATAY)
- Trụ sở chính: 16ATrần Đăng Ninh - Thị xã Hà Đông - Tỉnh Hà Tây.
- Điện thoại số : 034 . 822757
- Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây đặt dưới sự quản lý của nhà nước, cấp trên trực tiếp. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty chịu trách nhiệm vật chất về những cam kết của mình với những hợp đồng đã ký với các bên và ngược lại. Công ty thực hiện hạch toán kinh tế trên cơ sở tuân thủ các chủ trương chính sách, pháp luật và các quy định quản lý về Nhà nước và địa phương tôn trọng và đảm bảo quyền lợi vật chất, tinh thần, các chính sách đối với người lao động ở trong đơn vị và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và Tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
Công ty Xuất nhập khẩu Hà Tây gồm có 169 cán bộ công nhân viên được biên chế thành 04 phòng ban và 02 chi nhánh.Các phòng quản lý chức năng có 01 trưởng phòng và 01 đến 02 phó. Một số cán bộ, nghiệp vụ chuyên môn.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Sơ đồ 1
Chú thích : Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ phối hợp
Đứng đầu Công ty là Giám đốc Công ty do UBND Tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giám đốc quản lý và điều hành Công ty theo chế độ 01 thủ trưởng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty trước pháp luật, trước Sở Thương mại và tập thể cán bộ công nhân viên chức của Công ty.
Giúp đỡ công việc cho Giám đốc Công ty có 03 Phó Giám đốc Công ty. Phó Giám đốc Công ty do Giám đốc Công ty lựa chọn và đề nghị Giám đốc Sở Thương mại bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.
Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, có trách nhiệm giúp Giám đốc Công ty tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê thông tin kinh tế, báo cáo kết quả hoạt động của Công ty theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Công ty được tổ chức theo bộ máy quản lý chức năng và mạng lưới kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ của một Công ty Xuất nhập khẩu.
Nhiệm vụ của các phòng ban chức năng do Giám đốc quy định cụ thể:
* Phòng kinh doanh:
+ Nghiên cứu và nắm bắt tình hình thông tin thị trường trong nước và nhu cầu mặt hàng,về nguồn hàng,tình hình sản suất,giá cả và các biến động.
+ Xác nhận kế hoạch kinh doanh hàng năm,6 tháng,đề suất các phương án kinh doanh,liên doanh liên kết tiêu thụ hàng hóa và phối hợp thực hiện các phương án đó sau khi đã được Công ty phê duyệt.
+ Giúp Giám đốc tỗ chức xây dựng kế hoạch xuất - nhập khẩu,các kế hoạch thâm nhập thị trường mới,mở rộng thị trường truyền thống.
* Phòng Tổ chức hành chính:
- Giúp Giám đốc trong công tác tổ chức hoạt động hành chính, quản lí tài sản và nhân sự, tiền lương. Phối hợp với các phòng chức năng để quản lí và điều hành hoạt động của Công ty theo đúng định hướng và kế hoạch.
+ Xây dựng phương án bố trí sắp xếp cán bộ viên chức toàn công ty và các đơn vị .
+ Làm công tác khác về tổ chức: quản lý hồ sơ cán bộ ,làm thủ tục về tiếp nhận , nghỉ hưu thôi việc, thuyên chuyển, khen thưởng và kỷ luật cán bộ.
Tham mưu qiúp giám đốc về công tác hành chính quản trị cụ thể:
+ Xây dựng phương án bảo vệ đảm bảo công tác an ninh trật tự cơ quan .
+ Làm tốt văn thư,lưu trữ , quản lý dấu công ty , dấu chức danh.
+ Quản lý nhà khách, đảm bảo các yêu cầu vật chất cho công tác điều hành hàng ngày.
+ Đảm bảo công tác vệ sinh môi trường cơ quan.
* Phòng Kế toán tài chính :
Thực hiện theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh và báo cáo tình hình tài chính và các nghiệp vụ tài chính kế toán khác. Chịu trách nhiệm quản lý vốn, tài sản, hàng hoá, giám sát thu chi tại Công ty.
- Phối hợp với phòng kế hoạch tổng hợp xây xây dựng kế hoạch tài chính toàn công ty và kế hoạch từng đợn vị thành viên .
- Các phương án kinh doanh đã được Giám đốc duyệt trong thời hạn 3 ngày phải đáp ứng vốn để các đơn vị thực hiện hợp đồng ( hồ sơ vay vốn do các đơn vị chuẩn bị).
Thanh toán tiền hàng với bạn hàng trong nước và nước ngoài.
Giám sát sử dụng vốn của các đơn vị đôn đốc thu hồi vốn, lãi tiền vay.
Lựa chọn phương pháp hạch toán phù hợp và hướng dẫn kế toán các đơn vị trong công tác hạnh toán.
Chấp hành nghiêm chế độ báo cáo kế toán, thống kê chế độ báo cáo về thuế, kịp thời, chính xác đúng quy định.
- Kế toán trưởng , từng quý báo cáo ban Giám đốc tình hình quản lý sử dụng vốn các khoản công nợ trong hạn, đến hạn và nợ quá hạn, đề xuất biện pháp sử lý. Thời gian báo cáo trong vòng 5 ngày của tháng đầu quý báo cáo tình hình quý trước.
Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị và đề xuất Giám đốc khen thưởng.
Kế toán trưởng liên đới chịu trách nhiệm khi để các đơn vị sử dụng vốn sai mục đích, làm thất thoát vốn.
Hệ thống sổ sách, công tác hạch toán kế toán, phân phối lợi nhuận của Công ty thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước và theo pháp lệnh kế toán. Việc phân tích hoạt động kinh tế tài chính của Công ty được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành.
* Phòng Kế hoạch tổng hợp :
- Xây dựng kế hoạch định hướng phát triển sản xuất kinh doanh dài hạn (5- 10 năm) của toàn công ty.
Tổng hợp kế hoạch định hướng quý năm của các đơn vị trực tiếp kinh doanh.
Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và phối hợp với phòng kế toán tài chính giám sát việc sử dụng vốn của các đơn vị thành viên.
Kiểm tra các hợp đồng kinh tế, thẩm định các phương án sản xuất kinh doanh, đề xuất ý kiến với Giám đốc. Thời gian kiểm tra, thẩm định để trình kế hoạch không quá 2 ngày, kể từ khi nhận được hợp đồng và phương án các đơn vị gửi đến.
Chịu trách nhiệm liên đới khi để xẩy ra kinh doanh thua lỗ hoặc thất thoát vốn do yếu tố chủ quan gây ra.
* Văn phòng đại diện ở các Tỉnh :
- Giúp Giám đốc làm công tác tiếp thị. Trong một số trường hợp đặc biệt trưởng văn phòng đại diện được Giám đốc uỷ nhiệm ký một số văn bản của Công ty. Tổ chức xuất nhập khẩu hàng hóa do tự khai thác được thị trường đảm bảo có hiệu quả, chấp hành tốt chính sáchvà các quy định của nhà nước, của địa phương nơi đặt văn phòng đại diện.
3. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty.
* Chức năng hoạt động của Công ty.
- Trực tiếp xuất khẩu và nhận ủy thác xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm, thổ, thủy hải sản, thực phẩm chế biến, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng tiểu thủ công nghiệp do Công ty thu mua, gia công chế biến hoặc do liên doanh, liên kết tạo ra.
- Trực tiếp nhập khẩu và nhận ủy thác nhập khẩu các mặt hàng công cụ sản xuất, vật tư, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng kể cả chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất.
- Tổ chức sản xuất, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài để sản xuất chế biến hàng xuất nhập khẩu và hàng tiêu dùng.
* Nhiệm vụ của Công ty:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công, lắp ráp theo đúng luật pháp hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của Sở Thương mại Hà Tây .
- Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, đổi mới trang thiết bị, tổ chức tiếp thị tốt để nâng cao năng lực kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả ngày càng cao.
- Chấp hành pháp luật Nhà nước, thực hiện các chế độ, chính sách về quản lý và sử dụng tiền vốn, vật tư, tài sản, nguồn lực, thực hiện hạch toán kinh tế, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Thực hiện báo cáo theo ngành và chịu sự thanh tra của pháp luật.
- Tổ chức tốt bộ máy doanh nghiệp, quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức theo pháp luật, chính sách của Nhà nước và sự phân cấp quản lý của Sở Thương mại để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của Công ty. Chăm lo đời sống, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động làm việc, thực hiện phân phối công bằng.
- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh chính trị và an toàn xã hội trong phạm vi quản lý của Công ty theo quy định của pháp luật.
III. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.
1. Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh:
Công ty Xuất nhập khẩu Hà Tây là một Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp bao gồm hàng tiêu dùng, nguyên vật liệu, thiết bị máy móc đáp ứng nhu cầu khác nhau của sản xuất và đời sống. Bên cạnh đó, Công ty còn thực hiện các dịch vụ gia công sản xuất, tái sản xuất hàng hóa, nhận ủy thác xuất nhập khẩu, chuyển khẩu.
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, mặt hàng chủ yếu của Công ty gồm:
* Về xuất khẩu: Công ty trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng sau:
- Phòng KD I : Thảm cói, Len, Đồ gỗ mỹ nghệ, Dép xốp..
- Phòng KD II: Chè, Ván tre ép, Gỗ trang trí nội thất, Hàng may mặc..
- Phòng KD III : Hoa quả, Tơ tằm, Sợi tẩy, Quần áo sợi..
- Phòng KD IV : Lông vịt, Hoa quả..
- Phòng KD V: Hoa quả, Cá khô,Đường kính, Quần áo mũ len..
- Xí nghiệp T3 : Gia vị, May thêu, Thảm cói..
- Trạm Chương Mỹ : Mây tre
- Chi nhánh TPHCM : Da trâu bò thuộc, Mành trúc..
- Phòng Mây tre : Mây tre..
- Phòng kế hoạch: Quần áo len..
- Chi nhánh Lạng sơn: Hoa quả..
- Về nhập khẩu: Công ty trực tiếp nhập khẩu các mặt hàng sau:
+ Hàng tiêu dùng: Sợi acrylic, Bếp nướng, các thiết bị điện, xe gắn máy, xe hơi, vải, thực phẩm ...
+ Hàng vật tư thiết bị phục vụ sản xuất: phân bón, xăng dầu, hóa chất, hạt nhựa, phụ tùng ô tô, máy nông ngư nghiệp ...
Từ mặt hàng kinh doanh của Công ty ta biết được chiến lược kinh doanh của Công ty là đa dạng hóa. Tuy nhiên, những mặt hàng mà Công ty chú trọng nhất trong xuất khẩu vẫn là hàng nông, lâm, thổ sản. Đây là mặt hàng truyền thống của Công ty, có nguồn cung ứng khá phong phú và dồi dào ở trong nước, phù hợp với điều kiện sản xuất ở nước ta. Về nhập khẩu, Công ty tập trung nhiều nhất vào mặt hàng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất. Đây là những mặt hàng mà năng lực sản xuất ở trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu, nhất là nhu cầu ở các tỉnh phía Bắc.
Nhìn chung, những mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty đều thuộc diện khuyến khích và ưu đãi của Nhà nước. Đây cũng là những mặt hàng kinh doanh chủ lực của phần lớn các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp. Đối với Công ty, vấn đề đặt ra là phải tìm được nguồn hàng có chất lượng cao, đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng.
2. Đặc điểm về phương thức kinh doanh.
- Phương thức kinh doanh chủ yếu của Công ty là thực hiện xuất và nhập khẩu hàng hóa trực tiếp, uỷ thác qua các đơn vị khác, nhận xuất nhập khẩu mặt hàng của các đơn vị khác (các đơn vị uỷ thác phải có đăng ký kinh doanh và các mặt hàng kinh doanh phù hợp với nội dung đăng ký).
Đối với xuất khẩu, Công ty sau khi thực hiện giao dịch và ký kết hợp đồng thành công thì tiến hành thu gom hàng hóa trong nước, chuẩn bị hàng hóa để thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Đối với hàng nhập khẩu, căn cứ vào nhu cầu tiêu dùng cụ thể của từng đơn vị sản xuất trong nước và hợp đồng đã ký mà Công ty lên đơn hàng nhập khẩu.
Đối với hợp đồng mua bán ký kết với khách nước ngoài: Các đợi vị soạn thảo trình giám đốc công ty ký. Giám đốc công ty có thể ký giấy uỷ quyền cho Phó giám đốc công ty, trưởng phòng, giám đốc xí nghiệp , trưởng trạm hoặc trưởng chi nhánh ký.
Đối với hợp đồng mua bán ký kết với bạn hàng trong nước : Giám đốc công ty uỷ quyền cho các đồng chí trưởng phòng nghiệp vụ, giám đốc xí nghiệp , trưởng trạm hoặc trưởng chi nhánh ký.
Ngoài ra, khi tìm được thị trường hoặc bạn hàng yêu cầu thì Công ty ký hợp đồng gia công, sau khi đem bán thành phẩm về nước thì Công ty ủy nhiệm cho các đơn vị sản xuất gia công các mặt hàng đó theo hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên.
3. Đặc điểm về địa bàn kinh doanh.
Công ty Xuất nhập khẩu Hà Tây có địa bàn kinh doanh khá rộng lớn. ở trong nước, Công ty thiết lập mạng lưới chân hàng rộng khắp, đặc biệt là ở các tỉnh ở Miền Bắc. Công ty quan hệ với nhiều đơn vị sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó phải kể đến các Công ty thuộc Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
ở nước ngoài, Công ty có quan hệ truyền thống với bạn hàng các nước Châu á và Châu Âu. Các thị trường lớn tiêu thụ sản phẩm của Công ty là các nước Nga, Mỹ, Đức, Pháp, ý, Tây Ban Nha, Anh, Đài Loan, ấn Độ, Lào,Ba lan...
Hiện nay Công ty đang từng bước mở rộng sang thị trường Trung Quốc và các nước Đông Âu, và Tây âu một thị trường năng, nhu cầu tiêu thụ lớn, nhất là sản phẩm truyền thống.
Đối với thị trường Mỹ, tuy mối quan hệ xuất nhập khẩu giữa hai nước mới chỉ có trong vài năm gần đây. Công ty đang tìm cách để xâm nhập và phát triển (mở rộng) thị trường này.
Là một Công ty hoạt động trên địa bàn rộng, mặt hàng kinh doanh đa dạng đòi hỏi Công ty phải thiết lập nhiều mối quan hệ, trong đó Công ty đặc biệt quan tâm các quan hệ với các Bộ, Ban ngành Trung ương, các tổ chức tài chính, các đơn vị trong và ngoài nước có khả năng cung cứng thông tin, vốn nhằm tăng cường và phát triển tiềm lực của Công ty, tạo điều kiện để mở rộng quy mô kinh doanh, phát triển thị trường, hoàn thành được nhiệm vụ từng năm.
4. Nguồn hàng xuất khẩu.
Nguồn hàng xuất khẩu là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu của công ty. Vì vậy việc tổ chức thu mua tạo nguồn là một vấn đề hết sức quan trọng. Hiện nay công ty tổ chức thu mua hàng xuất khẩu từ các địa phương, các cơ sở sản xuất nằm rải rác trên cả nước. Việc mở rộng được thị trường thu mua của công ty trong thời gian qua là kết quả đáng mừng và nó sẽ giúp cho công tác thu mua tạo nguồn hàng đạt kết quả cao nếu công ty biết khai thác một cách triệt để.
Địa bàn thu mua tạo nguồn của công ty được phân bố theo các chi nhánh trực thuộc:
- Tại khu vực phía bắc: do ba chi nhánh Lạng Sơn tổ chức. Các mặt hàng chủ yếu là chè, hồi, quế, hải sản, hàng mây tre đan, rau quả. Các trạm xuất khẩu tại Ba Vì ,Hà Đông ,Thường Tín,Chương Mỹ...
- Tại khu vực Nam Bộ: do chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh tổ chức. Các mặt hàng như hải sản, cao su, xoài tươi.
Ngoài ra công ty còn tổ chức thu mua trực tiếp từ các cơ sở sản xuất chế biến, chủ yếu là các mặt hàng như gốm sứ, hàng may mặc, nhãn, vải khô. . . được sản xuất tại các khu vực Miền Bắc.
Như vậy, hàng hoá thu mua phục vụ cho xuất khẩu của công ty ở các tỉnh khu vực phía Bắc chiếm một tỷ lệ lớn, đây cũng là điều kiện thuận lợi về địa hình cho hoạt động xuất khẩu của Công ty .
Tuy nhiên, tại các khu vực miền Nam, Công ty cũng đã tiến hành thu gom được một lượng hàng hoá xuát khẩu tương đối lớn.
Tổ chức thu mua tạo nguồn của công ty được phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2
Hàng hoá từ các hộ gia đình sản xuất có thể được thu gom qua các nhà buôn nhỏ địa phương, các chi nhánh của Công ty rồi về Công ty: hoặc có thể được đưa trực tiếp về công ty.
Hàng hoá từ các cơ sở sản xuất chế biến cũng có thể được đưa trực tiếp về Công ty không qua khâu trung gian.
IV . Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
* Thuận lợi: Trong 10 năm chuyển đổi sang cơ chế thị trường công ty đã đứng vững và thích nghi với cơ chế thị trường, mặt khác có các chỉ thị, nghị quyết của nhà nước đã từng bước tháo gỡ khó khăn, phát huy nội lực, nâng cao trách nhiệm.
- Sự đoàn kết nhất trí, cảm thông sâu sắc với những khó khăn của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty của ban chấp hành đảng bộ, ban giám đốc công ty.
- Sự năng động sáng tạo dám nghĩ dám làm và dám chịu trách nhiệm, khắc phục khó khăn của lãnh đạo các cấp từ Công ty đến các đơn vị trực thuộc, từ các phòng ban đến các tổ đội phân xưởng...
- Chủ trương, định hướng của đảng uỷ, lãnh đạo công ty là rất đúng đắn, phù hợp với tình hình phát triển của từng giai đoạn cũng như phù hợp với qui luật phát triển chung với mục tiêu tồn tại, ổn định và từng bước phát triển, mà trước mắt là phải giải quyết bằng được công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên.
- Diện tích mặt bằng tương đối rộng, nằm tại trung tâm thị xã Hà Đông.
- Sự chỉ đạo giúp đỡ của các cấp trên như UBND Tỉnh Hà Tây,Sở Thương mại... cũng như sự kết hợp có hiệu quả của các phòng, ban tham mưu của sở chủ quản.
* Khó khăn: Vốn kinh doanh quá ít,vay lãi ngân hàng nhiều,cơ sở vật chất xuống cấp, do đó kinh doanh còn manh nhúm, nên hiệu quả còn chưa cao, thu nhập của người lao động chỉ đạt và vượt mức lương cơ bản chút ít.
- Từ khi nhà nước chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường, chỉ riêng về mặt tư tưởng, nhận thức đã là một vấn đề khó khăn. Cơ chế bao cấp đã hình thành như một tiềm thức trong mỗi cán bộ công nhân viên. Bởi vậy quá trình chuyển đổi hoàn toàn không đơn giản.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu là kho, bãi, các loại phương tiện thiết bị vận tải thì thiếu thốn và không đáp ứng được nhu cầu công việc.
- Vấn đề công ăn việc làm của công nhân gặp rất nhiều khó khăn. Công ty cần kết hợp hài hòa giữa các chính sách xã hội với công nhân và sự ổn định cho doanh nghiệp.
- Tình hình tài chính của công ty gặp nhiều khó khăn.Vốn góp cho liên doanh, liên kết, đầu tư cho cơ sở hạ tầng, mở rộng sản xuất thiếu nghiêm trọng.
1. Tình hình kinh doanh ngoài nước.
Trong những năm cuối thập kỷ 90 trở lại đây, hoạt động kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây đã có những bước phát triển vững chắc. Sự đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước, trong đó Nhà nước giao quyền tự chủ cho Công ty tự lựa chọn và lập phương án kinh doanh, tự hạch toán độc lập đã mở ra cho Công ty một phong cách làm ăn mới năng động và sáng tạo. Tuy rằng, trong cơ chế thị trường mới, tính cạnh tranh và loại trừ lẫn nhau diễn ra giữa các chủ thể kinh tế là hết sức gay gắt và khốc liệt, và mặc dù Công ty phải đối mặt với tình trạng khó khăn ban đầu như nạn thiếu vốn, thiếu thị trường tiêu thụ, thiếu đội ngũ cán bộ có khả năng thực hành nghiệp vụ xuất nhập khẩu, nhưng qua những thử nghiệm ban đầu, ban lãnh đạo Công ty cùng toàn thể cán bộ công nhân viên đã từng bước vượt qua thử thách, giành lấy cơ hội và không ngừng đưa Công ty phát triển lên một tầm cao mới.
*Về nhập khẩu.
Năm 1998 nhập khẩu của Công ty là 5,1 triệu USD tăng 78,5% so với năm 1997. Năm 1999 là 6 triệu USD tăng 17 % so với năm 1998 và năm 2000 là 6.015.783,12 triệu USD tăng 1,5 % so với năm 1999.
Nhiều mặt hàng phục vụ cho sản xuất công nghiệp và nông nghiệp đã được công ty nhập khẩu phục vụ tiêu dùng như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu, hương liệu..
*Về xuất khẩu.
Năm 1998 xuất khẩu của Công ty là 8 triệu USD tăng 14% so với năm 1997. Năm 1999 là 9,7 triệu USD tăng 21 % so với năm 1998 và năm 2000 là 25.219.451,26 triệu USD tăng 23,7 % so với năm 1999.
Các năm công ty đều thực hiện đạt và vượt mức kế hoạch của Tỉnh và ngành định hướng. Những năm qua công ty đã chủ động khai thác nguồn hàng địa phương để xuất khẩu, trong đó tập trung vào mặt hàng truyền thống như: mây tre đan, gỗ mỹ nghệ, thảm len...
Sau đây là kết quả thực hiện một số chỉ tiêu qua các năm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
Tổng doanh số ( tỷ đồng)
130
186
199
2. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (1000 USD)
13.133
15.974
21.216.975
3.Tổng mức nộp NS ( tr.đồng)
11.520
20.700
22.894
4. Tổng mức lợi nhuận ( tr.đồng)
300
544
652
5.Tổng mức vốn lưu động và đ.tư bổ xung( tr.đ)
4.023
4.515
5.248
6. B/Q thu nhậpngười/ tháng (nghìn)
419
580
660
7. Số lao động trực tiếp ( người)
163
152
146
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh XNK của công ty)
Với sự cố gắng không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong thời gian qua, đạt kim ngạch XNKlà 21.216.975 USD.Trong đó xuất khẩu 15.393.595 USD và nhập khẩu 5.877.397 USD, doanh thu 5,9 tỷ đồng.
Nhìn vào bảng trên ta thấy hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm từ 1998 đến 2000 đều có hiệu quả nhưng chưa phải là cao. Trong thời gian hoạt động, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng doanh thu và lợi nhuận của Công ty vẫn liên tục tăng lên.. Bên cạnh việc tăng doanh thu từ xuất khẩu Công ty đã tiến hành đầu tư và mở rộng thị trường trong nước, do đó doanh thu từ hoạt động ngoại thương cũng tăng lên.
Trong các năm từ 1998 đến 2000, doanh thu của Công ty tăng lên khoảng 69 tỷ đồng và lợi nhuận tương ứng cũng tăng lên 352 triệu đồng. Như vậy, trong khoảng thời gian 3 năm từ 1998 đến 2000 doanh thu của Công ty đã tăng lên 1,5 lần. Điều này nói lên rằng hoạt động kinh doanh của Công ty đang có xu hướng khả quan đáng mừng.
Năm 1998 là năm đánh dấu bước phát triển mới ở Công ty. Đây là thời kỳ mà Công ty từng bước mở rộng thị trường từ các nước Châu á, Đông Âu sang thị trường các nước Tây Âu và sang cả Châu Phi và Châu Mỹ ... Do có những bước đi trong phương án kinh doanh linh động và phù hợp với sự chuyển đổi cơ chế của nền kinh tế quốc dân nên Công ty đã đẩy mạnh được hoạt động xuất nhập khẩu với những kết quả rất khả quan. Nếu năm 1998, kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 13.521.000 USD thì chỉ đến năm 2000, giá trị xuất khẩu của Công ty đã đạt 15.974.000USD, tăng hơn 1,8 lần so với năm 1999.
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu thì hoạt động xuất khẩu luôn chiếm tỷ trọng cao hơn, với mức tăng bình quân hàng năm khá vững chắc.Trong khi đó, hoạt động nhập khẩu có những biểu hiện bất thường.
Qua số liệu ta thấy tình hình trả lương của công ty năm 2000,1999 so với năm 1998 có xu hướng tốt cụ thể tiền lương bình quân tháng của nhân viên năm 1999 tăng 161.000 đồng tăng 72,24 %, năm 2000 tăng lên 80.000 đồng so với năm 1999. Tuy vậy, Công ty đang phấn đấu để giữ vững đẩy mạnh hơn nữa kim ngạch xuất khẩu, còn Kim ngạch nhập khẩu có thể giữ xu hướng những năm qua. Từ năm 1998 số lao động là 169 người thì đến năm 1999 số lao động trực tiếp giảm đi 11 người ( 153 người) tương ứng với 9,97 % nhưng đến năm 2000 số lao động trực tiếp giảm đi 6 người (146 người) so với năm 1999 giảm 3,95 % .Thực tế đã chứng minh mặc dù số lao động trực tiếp giảm đi nhưng doanh số của công ty vẫn tăng từ năm 1998 đến năm 2000, qua đó ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty không ngừng phát triển .
2. Tình hình kinh doanh trong nước.
Kinh doanh bán buôn và bán lẻ các ngành hàng bao gồm xe máy, đồ điện gia đình, điện máy, điện tử, vải sợi may mặc, nguyên liệu hoá chất phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, vật liệu xây dựng, nông lâm hải sản, lương thực thực phẩm, thực phẩm công nghiệp.
Hiệu quả công tác kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng tăng khá, thu nhập của cán bộ công nhân viên và đời sống ngày càng cải thiện, khôi phục được một số làng nghề, sản xuất phát triển, góp phần chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, theo hướng CNH-HĐH nông thôn.
Kinh doanh nội địa 1999- 2000 (Đ.vị: đồng)
Phòng KD
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
1. Phòng KD 1
2.639.000.000
2.361..946.919
4.180.920.225
2. Phòng KD 4
2.285.000.000
1.287.188.000
1.307.188.000
3. XN T3
127.000.000
2.562.891.481
3.741.777.654
4. Chương Mỹ
460.000.000
67.025.000
67.025.000
5. Ba Vì
500.000.000
14.731.585.950
15.287.185.950
Cộng
6.056.000.000
21.300.765.350
24.584.096.829
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh nội địa của công ty)
Qua bảng tổng kết tình hình kinh doanh nội địa của công ty ta thấy hoạt động ngày càng phát triển nhất là từ năm 1998 đến năm 1999 tăng 3,51 lần và năm 2000 so với năm 1999 tăng 1,15 lần.
3. Tình hình nộp ngân sách của công ty qua các năm như sau.
Việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước Công ty luôn thực hiện đầy đủ, đảm bảo không để nợ đọng các khoản thuế và các khoản nợ đọng khác. Năm 1997 công ty nộp ngân sách là 19,6 tr.đồng, năm 1998 là 20,7 tr.đồng và năm 1999 là 20,7 tr.đồng, năm 2000 nộp ngân sách 22.894 tr.đồng . Trong tất cả các loại thuế thì thuế xuất nhập khẩu chiếm tỉ trọng cao hơn cả. Qua đó ta thấy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty ngày càng có hiệu quả .
4. Công tác quản trị của công ty xuất nhập khẩu.
Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây được tổ chức gọn nhẹ, quy trình làm việc khoa học, các cán bộ được bố trí hợp lý, phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người.Chính vì thế mà các công việc của công ty có hiệu quả góp phần đắc lực vào công tác quản lý của công ty .Ban giám đốc công ty luôn tạo ra bầu không khí đoàn kết tin tưởng để cùng nhau thực hiện nhiệm vụ chung của toàn công ty.
Chính sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban đã tạo ra hiệu quả của hoạt động kinh doanh, giải quyết những mối quan hệ giữa công ty và khách hàng, giữa công ty với người lao động...Khi nhận được các bản hợp đồng công ty triển khai các phương án hoạt động sau khi đã phân tích kỹ những cơ hội và nguy cơ của hợp đồng. Vai trò lãnh đạo của Đảng bộ cơ quan được phát huy và Ban giám đốc luôn phát huy vai trò của ngươì lãnh đạo gương mẫu, chụi khó
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC657.doc