Lời mở đầu 1
Phần 1: Những nét khái quát về Cục Bảo vệ môi trường 2
I.Lịch sử ra đời và phát triển của Cục Bảo vệ môi trường . 2
I.1.Quá trình ra đời 2
I.2.Những sự kiện đáng nhớ. 2
II.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Bảo vệ môi trường. 4
II.1.Vị trí và chức năng. 4
II.2.Nhiệm vụ và quyền hạn. 4
III.Cơ cấu tổ chức của Cục 5
Phần 2: Thực trạng những vấn đề môi trường nổi cộm của Việt Nam 7
I. Hiện trạng một số vấn đề cần quan tâm của môi trường Việt Nam 7
I.1. Môi trường đất 7
I.1.1.Tài nguyên đất và sử dụng 7
I.1.2.Thoái hoá đất 8
I.2. Hiện trạng rừng 10
I.2.1.Tầm quan trọng của tài nguyên rừng 10
I.2.2. Hiện trạng rừng ở nước ta. 10
II. Phát triển kinh tế xã hội tác động mạnh tới môi trường 12
II.1.Phát triển đô thị và môi trường. 12
II.1.1.Những hạn chế trong phát triển đô thị 12
II.1.2. Ô nhiễm chất thải rắn và vệ sinh môi trường đô thị 14
II.2. Ảnh hưởng của phát triển công nghiệp đến môi trường 15
II.2.1. Hiện trạng và diễn biến môi trường của các khu khai thác mỏ 16
II.2.2. Chất thải công nghiệp thông thường và chất thải nguy hại 17
II.3. Giao thông vận tải với ô nhiễm môi trường 18
II.3.1. Hiện trạng và diễn biến môi trường liên quan đến GTVT 18
II.3.2. Những vẫn đề gay cấn về môi trường trong phát triển GTVT ở Việt Nam 20
II.4. Hoạt động của ngành năng lượng tác động đến môi trường. 22
II.4.1. Tổng quan về ngành năng lượng 22
II.4.2. Ảnh hưởng của ngành năng lượng tới môi trường 22
Phần 3: Chính sách và giải pháp bảo vệ môi trường 25
I. Khắc phục hiện trạng những vấn đề môi trường nổi cộm của Việt Nam 25
I.1. Môi trường đất 25
I.2. Các khu rừng 27
II. Chính sách phát triển kinh tế xã hội gắn với bảo vệ môi trường 29
II.1. Chính sách phát triển đô thị 29
II.2. Hướng phát triển ngành công nghiệp 30
II.3. Khắc phục hậu quả của ngành GTVT 31
II.4. Chính sách và giải pháp bảo vệ môi trường trong ngành năng lượng 33
Kết luận: 36
40 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1221 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Cục Bảo vệ môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ững hạn chế về khai thác gỗ và thu hái củi từ các rừng quốc gia. Dân chúng mặc nhiên lấy gỗ củi gia dụng từ các khu rừng bất chấp lệnh cấm đoán nào đó. Thậm chí lá cây và các chất hữu cơ khác cũng đều được dùng làm chất đốt. Ngược lại hẳn với tình trạng trên, tại một số tỉnh nhiều rừng phía Nam ( Sông Bé, Lâm Đồng ) thì có khi một số gỗ cây và củi thường bị coi là phế liệu tại rừng cho thối mục vì lý do là chúng không có thị trường tiêu thụ.
II> Phát triển kinh tế - xã hội tác động mạnh tới môi trường
II.1> Phát triển đô thị và môi trường
II.1.1> Những hạn chế trong phát triển đô thị
Quy hoạch và đầu tư hạ tầng kỹ thuật đô thị ở hầu hết các đô thị ở Việt Nam đều chậm hơn so với tốc độ phát triển kinh tế xã hội đô thị, đều chưa đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường, đặc biệt là tình trạng yếu kém và lạc hậu của hệ thống cấp thoát nước, thu gom và xử lý chất thải rắn, hệ thống giao thông. Tình trạng ô nhiễm môi trường và phá vỡ cân băng sinh thái đô thị và cảnh quan thiên nhiên đang là mối lo ngại chung.
Chưa lồng ghép quy hoạch bảo vệ môi trường với quy hoạch đô thị. Trong quá trình đô thị hoá thường xảy ra một vấn đề gay cần về môi trường là nhiều nhà máy gây ô nhiễm về môi trường nặng trước đây nằm ở ngoại thành nay đã lọt vào các khu đô thị hoá với dân cư đông đúc. Vì vậy cần phải xử lý triệt để ô nhiễm của các nhà máy này. Nhìn chung việc này còn gặp rất nhiều khó khăn khách quan và chủ quan, tiến trình thực hiện rất chậm.
Việc mở rộng không gian đô thị sẽ dẫn tới chiếm dụng đất nông nghiệp và các đất khác để phục vụ xây dựng đô thị, ảnh hưởng tới vấn đề an toàn lương thực quốc gia nói chung và ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân ngoại thành nói riêng. Đô thị hoá sẽ dẫn tới tài nguyên đất bị khai thác triệt để, tỷ lệ diện tích cây xanh và mặt nước trong đô thị bị giảm, bề mặt đất thấm nước, thoát nước bị suy giảm dẫn tới tình trạng ngập úng ở nội thành cũng như ngoại thành vào mùa mưa.
Dân số đô thị tăng nhanh thường gây ra quá tải đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, dân tăng cùng với mức sống nâng cao sẽ làm tăng các chất thải từ sinh hoạt và dịch vụ đô thị. Đặc biệt làm tăng nước thải và rác thải, vệ sinh môi trường suy giảm làm tăng nhu cầu khai thác tài nguyên nước, làm suy giảm nguồn tài nguyên nước.
Sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp tăng trưởng sẽ phát sinh nhiều chất thải ô nhiễm môi trường trong đó tỷ lệ chất thải nguy hiểm và độc hại sẽ tăng lên.
Phát triển đô thị sẽ làm bùng nổ phương tiện giao thông cơ giới trong đô thị, thải ra nhiều bụi, khí độc hại và tiếng ồn, sẽ gây ra ô nhiễm môi trường không khí và ô nhiễm môi trường tiếng ồn trầm trọng đối với đô thị.
Đô thị hoá sẽ làm tăng dòng người di dân từ nông thôn ra thành thị làm tăng sức ép về nhà ở và vệ sinh môi trường đô thị. Một số dân di cư không tìm được việc làm và chỗ ở ổn định, cùng với một số người nghèo đô thị đã lấn chiếm đất công vô chủ, tạo thành các "xóm liều", "xóm bụi", làm một điều rất nhức nhối hiện nay.
Các thách thức đối với môi trường rất lớn nếu không có "đáp ứng" kịp thời và tương xứng thì có thể dẫn tới môi trường ở đô thị ngày càng bị ô nhiễm phát triển đô thị sẽ không bền vững.
II.1.2> Ô nhiễm chất thải rắn và vệ sinh môi trường đô thị
Ô nhiễm chất thải rắn đang là vấn đề bức xúc hiện nay. Tổng lượng chất thải rắn phát sinh và tỷ lệ thu gom ở nước ta từ năm 1997 đến 1999 (cho ở bảng sau)
Bảng1: Lượng chất thải rắn tạo thành và tỷ lệ thu gom trên toàn quốc
Loại chất thải
Lượng phát sinh (tấn/ngày)
Tỷ lệ thu gom (%)
1997
1998
1999
1997
1998
1999
Chất thải sinh hoạt
14525
16558
18879
55
68
75
Bùn, cặn cống
822
920
1049
90
92
92
Phế thải xây dựng
1798
2049
2336
55
65
65
Chất thải y tế nguy hại
240
252
277
75
75
75
Chất thải công nghiệp nguy hại
1930
2200
2508
48
50
60
Tổng cộng
19315
21979
25049
56
70
73
Hiện nay khả năng thu gom chất thải rắn còn rất thấp so với yêu cầu đặt ra tuy vậy tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị ngày một tăng.
Bảng2: Tỷ lệ thu gom chất thải ở một số thành phố
Thành phố
Tỷ lệ thu gom 1997- 1998 (%)
Tỷ lệ thu gom 1999-2000 (%)
Hà Nội
60 - 70
75 - 80
Tp Hồ Chí Minh
70 -75
75 - 80
Hải Phòng
64
70 - 75
Đà Nẵng
66
72
Biên Hoà
30 - 40
50 - 60
Vũng Tầu
70
75
ở nhiều thị xã tỷ lệ thu gom chất thải rắn trung bình chỉ đạt từ 20-40%, thậm chí có một số thị xã và nhiều thị trấn nhỏ chưa có tổ chức thu gom chất thải rắn và chưa có bãi đổ rác chung cho cả đô thị.
Biện pháp xử lý chất thải rắn đô thị hiện nay chủ yếu là chôn lấp nhưng chưa có bãi chôn lấp nào đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường. Một đối tượng được quan tâm nhiều trong thời gian qua là thu gom và xử lý chất thải độc hại của bệnh viện. ậ thành phố Hà nội đã đầu tư xây dựng xong xưởng đốt chất thải rắn bệnh viện tại Tây Mỗ với công suất là 4,8 tấn/ngày. ở thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Tiền Giang cũng đã có lò đốt chất thải rắn dùng chung cho các bệnh viện nhưng với công nghệ chưa hoàn toàn đạt yêu cầu vệ sinh còn lại ở hầu hết các bệnh viện ở các địa phương khác đều chưa có biện pháp xử lý triệt để chất thải độc hại này. Lượng rác thải nguy hại phát sinh hàng ngày từ các cơ sở y tế ở nước ta ước tính từ 50 - 70 tấn/ngày(chiếm 22% tổng rác thải y tế phát sinh).
Nói chung chất thải rắn nếu không được thu gom và xử lý đúng theo quy trình công nghệ sẽ gây nên ô nhiễm nặng nề và ảnh hưởng tới môi trường sống của con người.
II.2> ảnh hưởng của phát triển công nghiệp đến môi trường
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội thì phát triển công nghiệp hết sức đề cao, là động lực để thúc đẩy các ngành khác phát triển. Tỷ lệ công nghiệp chiếm trong GDP ngày càng tăng. Năm 1995 tỷ lệ này là 28,7% năm 2000 là 36,7% và năm 2002 tăng lên 38,5%, mục tiêu đến năm 2010 là 42 - 43%.
Tuy nhiên chúng ta cũng phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng như gia tăng mức độ ô nhiễm, các đô thị và khu công nghiệp (KCN), suy giảm tài nguyên thiên nhiên tới mức báo động (do công nghiệp là ngành tiêu thụ năng lượng và nguyên liệu hoá thạch nhiều nhất ở Việt Nam và thải ra các chất độc hại như SO2 , NO2, CO, CO2 v.v... và bụi). Việc tập trung phát triển các cơ sở công nghiệp nặng có thể gây ra những thảm hoạ môi trường nghiêm trọng cho các địa phương và các mối đe doạ môi trường toàn cầu như: sự nóng lên toàn cầu, suy giảm ôzôn ở tầng bình lưu. Công nghiệp hoá với tốc độ nhanh sẽ gây áp lực mạnh mẽ đối với tài nguyên trước hết là tài nguyên đất, nước, không khí, khoáng sản và tài nguyên rừng. Đồng thời ảnh hưởng tới sức khoẻ con người, hậu quả của ô nhiễm là vô cùng lớn, khắc phục những ô nhiễm môi trường xảy ra rất phức tạp lâu dài và chi phí lớn.
II.2.1>Hiện trạng và diễn biến môi trường của các khu khai thác mỏ.
Bên cạnh nhưng mặt tích cực, ngành công nghiệp khai thác khoáng sản đã gây nên những tác động tiêu cực tới môi trường gây ô nhiễm nguồn nước, nhiễm bầu khí quyển, không hoàn trả đất canh tác..., ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân trong vùng. Trong đó, khai thác khoáng sản tự do gây ô nhiễm môi trường rất nghiêm trọng trong khu vực khai thác.
Suy thái môi trường đất do sử dụng một số diện tích đất đai lớn cho công tác mỏ ( ví dụ như ở mỏ cromit Cổ định), riêng đất khai thác đã chiếm diện tích 653 ha ( trong đó đã khai thác 120 ha, đang khai thác 66 ha và bãi thải chiếm 465 ha) làm xáo trộn các lớp đất đá thay đổi địa hình, địa mạo và làm suy thoái lớp đất thổ nhưỡng.
Ô nhiễm nước biểu hiện như làm thay đổi mực nước mặt và cân bằng nước trong khu vực ( ví dụ mỏ cromit cổ định, trước khi khai thác có 4 suối nhỏ, tổng diện tích mặt nước hồ ai là 80 ha. Sau 40 năm khai thác, 4 suối nhỏ không còn nữa, một số hồ lớn như Cổ Định, Hòa Yên và một số bãi thải xuất hiện. Tổng diện tích mặt nước hiện nay gần 200 ha, khoảng 400 ha đất nông nghiệp xung quanh khác thường bị ảnh hưởng).
Ô nhiễm bụi trong công nghiệp khai thác chủ yếu do công đoạn nổ mìn. Kết quả điều tra khảo sát vùng mỏ Quảng Ninh do thây bụi mỏ đã trở nên nguy hại đối với người dân vùng này. Hiện tại đã phát hiện được hơn 2000 người mắc bệnh bụi phổi chiếm 50% số người mắc bệnh toàn quốc, 80% số đó là công nhân hầm lò. Số công nhân mắc bện bụi phổ đang làm việc là 820 người.
Ô nhiễm tiếng ồn ở các mỏ của vùng than Quảng Ninh hầu hết vượt tiêu chuẩn vệ sinh, thường từ 97- 106 DBA. Do đó tỉ lệ điếc nghề nghiệp ở vùng mỏ lên tới 20,6%-22,2% trong tổng số công nhân được khám bệnh ung nghề nghiệp có tỷ lệ 13-13,5% trong tổng số công nhân được khám.
II.2.2. Chất thải công nghiệp thông thường và chất thải nguy hại.
Theo số liệu thống kê của 4 thành phố lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và Tp Hồ Chí Minh, Tổng lượng chất thải rắn công nghiệp chiếm 15-26% của chất thải rắn thành phố. Trong chất thải rắn công nghiệp, có khoảng 35- 41% mang tính nguy hại thành phần của chất thải công nghiệp nguy hại rất phức tạp, tuỳ thuộc vào các nguyên vật liệu sản xuất, sản phẩm tạo thành cảu từng công nghệ và các dịch vụ có liên quan.
Lượng chất thỉa nguy hại tạo thành hàng ngày từ các hoạt động công nghiệp năm 1997 ước tính khoảng 1930 tấn/ngày (chiếm 19% chất thải rắn công nghiệp). Con số này tới 2200 tấn/ngày vào năm 1998 và lên tới 2574 tấn/ngày vào năm 1999. Nhưng tỷ lệ thu gom chỉ đạt được 48% (1997). 50% (1998). 60% (1999)
Lượng chất thải rắn phát sinh từ một số nghành công nghiệp điển hình ở một số thành phố năm 1998.
Bảng 3: Lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh tại một số tỉnh, thành
ở Việt Nam (tấn/năm)
Tỉnh
CN điện điện tử
CN cơ khí
CN hoá chất
CN nhẹ
Chế biến thực phẩm
Các ngành khác
Tổng cộng
Hà nội
1801
5005
7333
2242
87
1640
18108
Hải Phòng
58
558
3300
270
51
420
4657
Quảng Ninh
-
15
-
-
-
-
15
Đà nẵng
-
1622
73
32
36
170
1933
Quảng nam
-
1554
-
-
10
219
1783
Quảng ngãi
-
-
-
10
36
40
86
TP HCM
27
7506
5571
25002
2026
6040
46172
Đồng nai
50
3330
1029
28614
200
1661
34884
Bà rịa - Vũng tàu
-
879
635
91
128
97
1830
Tổng cộng
1936
20469
17941
56261
10287
109468
Nguồn:Tổng kết rác thải giai đoạn 1997- 1999- Cục Môi trường.
Các chất thải độc hại từ các hoạt động công nghiệp gần như không được xử lý trước khi xả ra bãi chôn lấp. Căn bản từ các trạm xử lý nước thải hoặc hệ thống cống thoát nước của các xí nghiệp chứa hàm lượng lớn các kim loại nặng, chất độc trong quá trình sản xuất (như Ăngtimoan 8B), pin, các chất thải chứa dầu) và các chất vô cơ cũng không được xử lý theo các phương thức hợp lý. Mặc dù của bùn cặn khác nhau nhưng mức độ nguy hại không bằng ở dạng lỏng. Các chất độc dạng hòa tan, ngấm vào trong các tầng chứa nước và gây ra những tác động tiêu cực tới môi trường cũng như tác động tới sức khỏe cộng đồng lâu dài.
II.3> Giao thông vận tải với ô nhiễm môi trường.
II.3.1> Hiện trạng và diễn biến môi trường liên quan đến giao thông vận tải(GTVT).
Trong sự nghiệp CNH- HĐH đất nước việc phát triển GTVT là một yêu cầu không thể thiếu. Việc cải tạo, nâng cấp và xây mới các cơ sở hạ tầng GTVT đang được Nhà nước quan tâm đầu tư tiến hành. Giai đoạn 2001- 2010 vốn tiếp tục đầu tư cho nâng cấp một số đoạn đường theo thứ tự ưu tiên và sẽ xây dựng một số tuyến đường xa lộ, đường nhiều làn xe, đường vành đai thành phố, đường đến các khu kinh tế trọng điểm, đến các cửa khẩu biên giới và đến các hải cảng quan trọng. Đến năm 2005, tất cả các xã miền xuôi sẽ có đường cho ô tô tới được trung tâm. Đối với các xã vùng sâu, vùng xa có đường cho xe mô tô đến khu trung tâm.
Tuy nhiên các cơ sở hạ tầng GTVT này đều gây tác động đến tài nguyên đất. Một diện tích nhất định của đất nông nghiệp đất lâm nghiệp đất ngập nặm, đất định cư, đất hoang... được biến thành đất chuyên dùng cho giao thông. Điều này làm cho mặt bằng sử dụng đất bị thay đổi, diện tích đất bị chiếm dụng cho giao thông ngày càng tăng lên. Đặc biệt đối với các đô thị việc phát triển và mở rộng cơ sở hạ tầng giao thông cả về đường xá và bến đỗ đã gây ra một xáo động đáng kể giữa các chủ sở hửu đất. Bên cạnh ảnh hưởng bởi các chất ô nhiễm thoát ra từ các xe chạy trên đường còn tác động đến việc tái định cư của nhiều hộ gia đình, việc chuyển dời đền chùa, mộ chí...
Bảng4: ảnh hưởng của phát triển đến giải phóng mặt bằng
Hạng mục môi trường bị ảnh hưởng
Đơn vị
Số lượng
1994 - 2000
2000 - 2010
Diện tích đất bị chiếm dụng
Ha
2047
2172
Số hộ gia đình bị di chuyển
Hộ
15993
14100
Số người dân bị di chuyển
Người
105729
61997
Số đền, chùa phải di chuyển hoặc tu sửa
Cái
4
3
Số ngôi mộ phải di chuyển
Cái
547
8
Nguồn: Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án xây dụng cơ sở hạ tầng giao thông đã được hội đồng thẩm định Quốc gia phê duyệt tỏng khoảng 1995- 6/2000
Lượng ô tô và xe máy sử dụng ở Việt Nam là rất lớn, tỷ lệ tăng trung bình hàng năm của xe cơ giới trong những năm đầu thập niên 90 là khoảng từ 6-8% nửa cuối thập niên tỷ lệ tăng trưởng lên tới 15%. Đến năm 2010, so xe ô too các loại có thể lên tới gần 1,3 triệu chiếc và số xe máy là khoảng 9 triệu chiếc. Tỷ lệ tăng trưởng trung bình hàng năm trong thập kỷ tới được dự báo khoảng 8-10% Ôtô, xe máy. ở Việt Nam bao gồm nhiều chủng loại, đã qua nhiều năm sử dụng nên có kỹ thuật chất lượng thấp, có mức tiêu thu nhiên liệu và lượng độc trong khí xả cao. Ôtô và xe máy hiện nay ở VN vẫn sử dụng xăng pha chì và chứa được lắp đặt hệ thống trung hòa khí xả. Trong đó 75% số lượng ô tô chạy bằng xăng, 25% chạy bằng dầu điezen, 100% xe máy chạy bằng xăng, khoảng 65% lượng xăng dùng trong giao thông là loại xăng Mogas 83 có hàm lượng chì là 0,4g/l và 35% là loại xăng Mogas 92 có hàm lượng chì là 0,15%g/l. Các loại nhiên liệu ít gây ô nhiễm như dầu thực vật, khí thiên nhiên nén và khí thiên nhiên hóa lỏng... mới đang trong giai đoạn nghiên cứu áp dụng. Tính trung bình, hàng năm lượng ô tô, xe máy ở nước ta sử dụng khoảng từ 1,5 đến 2 triệu tấn xăng và dầu điezen chiếm khoảng 30% tổng số xăng dầu nhập ngoại. Cùng với tỷ lệ tăng trưởng của phương tiện, lượng xăng dầu dùng cho ô tô xe máy hàng năm tăng khoảng 7% vào đầu thập niên và khoảng 10% vào những năm cuối. So với các loại phương tiện giao thông khác như tầu thủy, tầu hỏa, máy bay, thì ô tô, xe máy sử dụng tới 65% lượng nhiên liệu dùng cho giao thông. Như vậy, ôtô, xe máy trở thành một nguồn thỉa ra lượng khí ô nhiẽm và độc hại đáng kể ở nước ta. Tình hình sử dụng nhiên liệu ngày càng tăng và mức xả chỉ từ lượng nhiên liệu tiêu thụ đó rất lớn. Trung bình mỗi năm lượng chì phải thải do ôtô, xe máy là khoảng 200 -250 tấn. Theo số liệu thống kê thì giai đoạn 1995- 1997, lượng chì thải ra là lớn nhất và mức cao nhất là 390 tấn trong năm 1997.
II.3.2> Những vấn đề gay cấn về môi trường trong phát triển GTVT ở VN
Những vấn đề môi trường gay cấn liên quan đến phát triển GTVT hiện nay và trong thời gian tới là: tác động môi trường do các cơ sở hạ tầng giao thông được làm mới và ô nhiễm không khí, đặc biệt là ô nhiễm chì do GTVT tại Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh.
Việc làm mói một con đường, bến cảng, sân bay hay bắc một cây cầu qua sông cần được xem xét môi trường ngay trong giai đoạn phác thảo ý tưởng, chọn địa điểm xây dựng. Điều này là rất cần thiết không những phục vụ trước mắt đối với công trình mà về lâu dài nhằm mang lại sự hài hòa giữa công trình và môi trường. Nếu chỉ xem xét môi trường sau khi đã vạch tuyến có thể vấp phải những vấn đề bất cập về môi trường ( ví dụ như đương Hồ Chí Minh có những đoạn vạch tuyến qua các khu bảo tồn quốc gia đã buộc phải thay đổi phương án xây dựng để xem xét).
ở nước ta hiện nay số lượng xe máy lớn gấp 10 lần số xe ôtô vì hầu hết người dân VN dùng xe máy như một phương tiện giao thông cá nhân, trong khi đó ở các nước phát triển khác người dân dùng ôtô riêng hoặc dùng phương tiện công cộng trong việc đi lại của họ. Nhiên liệu sử dụng cho xe hiện nay vẫn là xăng có pha chì, trong khi đó dã có một số nước trong khu vực đã bắt đầu sử dụng xăng không pha chì như Nhật Bản, Trung Quốc, Singapo, Thái Lan... Gần như 100% xe máy ở nước ta là xe chạy xăng nên việc dùng xăng có chì gây phát thải bụi chì cả ở thành phố và các vùng nông thôn. Do nước ta còn nghèo, kinh tế chưa phát triển nên đa số các phương tiện hiện đang được sử dụng thuộc các thế hệ cũ, quá thời gian sử dụng, có suất hao nhiên liệu lớn, lượng độc trong khí thải cao và gây tiếng ồn lớn. Thêm nữa đội ngũ công nhân lái xe, sửa xe, khám xe mới đang được đào tạo để đạt được trình độ theo đúng yêu cầu chuyên môn và việc sửa chữa, bảo dưỡng xe cộ chưa được tiến hành đầy đủ nên đa số xe cũ đang tận dụng luôn trong tình trạng kỹ thuật không đảm bảo. Do đó các chất ô nhiễm, độc hại, phát thải từ ôtô, xe máy gây ra ảnh hưởng đáng kể tới môi trường sống của con người. Đặc biệt là tại 2 thành phố lớn là Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh nơi tập trung lượng xe cộ rất lớn (nếu không kể số xe của Bộ Quốc phòng đã đăng ký thì Tp Hồ Chí Minh chiếm khoảng 30% tổng số xe và Hà Nội chiếm hơn 12% tổng số xe của cả nước), tình trạng ô nhiễm không khí tại một vài đường phố chính của các thành phố hiện nay đã vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Trong các chất ô nhiễm, chì là chất cần được quan tâm trước tiên. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu về giao thông đi lại sẽ tăng lên. Việc đầu tư cho ngành GTVT là một nhu cầu hoàn toàn chính đáng và thiết thực nhưng đặc biệt phải chú ý và gắn với vấn đề bảo vệ môi trường và cảnh quan thiên nhiên.
II.4.>Hoạt động của ngành năng lượng tác động tới môi trường.
II.4.1> Tổng quan về ngành năng lượng.
Năng lượng là một ngành quan trọng để VN đạt được các mục tiêu phát triển . Việt Nam có các nguồn tài nguyên năng lượng đa dạng và khá phong phú: than, dầu mỏ và nhiều các con sông lớn, độ dốc cao. Khí thiên nhiên đang được phát hiện ngoài biển khơi, chiếm trên một nửa tổng trữ lượng dầu khí, tập trung chủ yếu ở thềm lục địa. Việc khai thác rộng rãi các nguồn này đang được triển khai. Thủy điện gần đây là nguồn năng lượng chính của Việt Nam. Năng lượng nguyên tử được coi là một nguồn lâu dài khai thác và sử dụng năng lượng từ nguồn tài nguyên có 4 ngành chính: dầu khí, than, sản xuất nhiệt điện và thủy điện. Ngoài ra các dạng năng lượng sạch và tái tạo cũng được ứng dụng trong sản xuất: năng lượng gió, năng lượng mặt trời, năng lượng địa nhiệt, thủy điện nhỏ và cực nhỏ.
II.4.2. ảnh hưởng của ngành năng lượng tới môi trường
a, Ngành dầu khí.
Theo dự báo số lượng giếng khai thác sẽ tăng từ 150 giếng lên khoảng 230 giếng (năm 2005) và 300 giếng (năm 2015). Số lượng giếng thăm dò cũng sẽ tăng khoảng 180 giếng vào năm 2010. Do vây, lượng chất thải vào môi trường biển cũng sẽ gia tăng tương ứng bao gồm: lượng mùn khoan sẽ tăng từ 100.000m3 (năm 2000) , lên 155.000m3 (năm 2005) lên 280.000m3 (năm 2015), dung dịch khoan sẽ tăng từ 150.000m3 (năm 2000) lên 230.000m3 (năm 2005) và 700.000m3 (năm 2015). Ngoài ra lượng nước vừa thải sẽ tăng dần theo thời gian khai thác mỏ trong tương lai số mỏ khai thác ngoài khơi sẽ tăng lên dẫn đến việc tăng nhanh khối lượng nước gây ảnh hưởng tới môi trường biển.
Nhà máy lọc dầu Dung Quất công suất 6,5 triệu tấn/năm hoạt động đã tác động đến môi trường trên vịnh Việt Thanh. Theo thiết kế lượng nước thải từ quá trình chế biến là 270m3/giờ, nước thải từ quá trình làm mát là 16.000m3/giờ và nước thải ngoài khu vực chế biến là 1200m3/giờ. Khối lượng nước thải này chắc chắn gây ô nhiễm vùng biển và khu vực nhà máy, nếu không có biện pháp bảo vệ môi trường tương ứng.
Ngoài ra hoạt động khai thác dầu mỏ tại thềm lục địa gây ra sự cố tran dầu. Các luồng chảy và gió sẽ mang các váng dầu vào bờ biển Việt Nam. Đã xảy ra nhiều đợt tràn dầu lớn. Việc vận chuyển dầu khí đã làm cháy nổ và gây tai nạn.
Do vây, Tổng công ty dầu khí kết hợp với các ngành có liên quan cần có các biện pháp tương ứng để bảo vệ môi trường biển khu vực
b, Ngành than
ã Nguy cơ ô nhiễm biển ven bờ và nước biển vùng Vịnh Hạ Long.
Theo dự báo khối lượng đất đá thải năm 2010 có thể lên tới 55,638 triêu m3, nước thải từ các mỏ ra biển sẽ lên tới mức gần 50 triệu m3/năm. Với khối lượng đất đá và nước thải khổng lồ ở trên, các bãi thải ở vùng bờ biển Hạ Long trở nên chật hẹp và có nguy cơ ô nhiễm nước biển vùng vịnh. Đây là vấn đề cấp bách cần phải giải quyết đồng bộ giữa ngành than và ngành du lịch cũng như chính quyền tỉnh Quảng Ninh.
ã Nguy cơ ô nhiễm bụi và khí độc hại tại khu vực lưu vực và khu dân cư vùng mỏ.
Theo dự báo lượng bụi phát ra từ các mỏ vùng Quảng Ninh đã tăng từ 405 ngàn tấn năm 2000 lên 436 ngàn tấn năm 2010 đòi hỏi có các biện pháp tích cực để bảo vệ môi trường lao động và xung quanh vùng mỏ.
Phá hoại diện tích vùng, ảnh hưởng tới các khu di tích lịch sử Yên Tử do việc mở ra các mỏ mới.
c, Ngành nhiệt điện
Đến năm 2020 sản lượng điện sản xuất sẽ lên tới 167 tỷ kWh trong đó nhiệt điện chạy than trong nước sẽ sản xuất 26 tỷ kWh, tiêu thụ tới 13 triệu tấn than.
Ngành điện sẽ phục hồi và mở rộng các nhà máy điện Phả Lại, Uông Bí, Ninh Bình, Hải Phòng, Thái Nguyên...
Dự báo đến năm 2020 lượng bụi chưa xử lý sẽ lên đến 1,6 triệu tấn/năm lượng khí CO2 khoảng 60 triệu tấn/năm, khí CO là 50 ngàn tấn, SO2 là 120 ngàn tấn và NO là 200 ngàn tấn. Với khối lượng chất thải lớn như vậy từ các nhà máy nhiệt điện, vẫn đề bảo vệ môi trường cần được đặt ra một cách đầy đủ.
d, Ngành thủy điện
Việc phát triển các thủy điện lớn đặt ra nhiều vấn đề về môi trường. Trước hết là ngập lụt, di dân, bồi lắng lòng hồ, sới lở hạ lưu, hủy hoại sinh thái. Đặc biệt đối với công trình nhà máy thủy điện Sơn La với công suất 3200Mw
Đối với các nhà máy thủy điện đã xây dựng cần tiếp tục xử lý các tồn tại về môi trường đặc biệt là đối với thủy điện Hòa Bình. Đối với công trình thủy điện Sơn La cần giải quyết triệt để các vấn đề môi trường sau.
- Các tác động môi trường địa chất
- Các tác động môi trường địa lý
- Các tác động môi trường sinh học
- Các tác động đến môi trường văn hóa- xã hội
Nguồn nhiên liệu chính tại các vùng đô thị là than tổ ong, dầu khí, điện và củi. ở các vùng nông thôn, nguồn nhiên liệu chính là củi và rơm rạ. Dự kiến việc tiêu thụ than, dầu và điện sẽ tăng lên ở các vùng nông thôn.
Nhu cầu năng lượng ngày càng tăng nhanh do phát triển công nghiệp và xã hội. Nhu cầu về điện tăng trên 10% trong vòng 6 năm qua. Nhu cầu về điện trên đầu người dự kiến sẽ tăng 4 lần cho đến năm 2010. Nhu cầu về than vì vậy cũng sẽ tăng để đáp ứng nhu cầu về điện. Nhu cầu về xăng tăng 13%/năm, chủ yếu là cho giao thông vận tải, sau đó là cho các ngành công nghiệp. Hiện nay Việt Nam tiêu thụ gần 40 kg dầu quy đổi/năm trên đầu người.
Do vây, việc phát triển ngành năng lượng mang lại lợi ích lớn cho người sử dụng nhưng cần quan tâm và hạn chế tối đa những tác động, ảnh hưởng xấu tới môi trường.
Phần 3: chính sách và giải pháp
bảo vệ môi trường
I. Khắc phục hiện trạng những vấn đề môi trường nổi cộm của Việt Nam
I.1. Môi trường đất.
I.1.1. Các chính sách và biện pháp chống thoái hóa đất.
Hạn chế tiến tới chấm dứt du lịch, đốt rừng làm rẫy bằng chính sách tăng cường đầu tư cho định canh định cư, đảm bảo an toàn lương thực ở trung du, miền núi.
- Thực hiện chính sách giao đất, giao rừng, giao quyền sử dụng đất, đảm bảo mỗi mảnh đất đều có chủ thực sự và sử dụng, phát triển theo các mục đích bền vững, có quy hoạch.
- Thực hiện nghiêm chỉnh luật đất đai, luật bảo vệ rừng, luật bảo vệ môi trường.
- Quản lý sử dụng đất theo qui hoạch và kế hoạch.
- Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm và thực hiện có hiệu quả phương thức nông lâm kết hợp.
- Tổ chức chỉ đạo tốt sự phát triển kinh tế nông hộ với qui mô thích hợp
- áp dụng hệ thống nông nghiệp và công nghệ canh tác tiến bộ và phù hợp trên đất dốc.
- Nâng cao nhận thức cho cộng đồng.
ã Một số giải pháp cụ thể:
- Nghiên cứu và phổ biến kỹ thuật canh tác (luân canh, xen canh, bậc thang) để khống chế đất thoái hóa do xói mói và rửa trôi.
- Quản lý lưu vực để bảo vệ đất và nước, phát triển thủy lợi, giữ cân bằng sinh thái và tác động lẫn nhau giữa vùng đồng bằng và miền núi.
- Trồng cây lâu năm ( cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu, cây đặc sản...) có giá trị kinh tế, thương mại cao, ở vùng đất dốc... để ít xới xáo đất và áp dụng qui trình canh tác tiến bộ trên đất dốc.
- Thực hiện tuần hoàn hữu cơ trong đất. Việc trả lại chất hữ cơ cho vùng đất đồi núi là biện pháp tốt nhất để từng bước phục hồi, giữ gìn và cải thiện độ phì nhiêu đất, nâng cao năng suất cây trồng.
- áp dụng tổng hợp các biện pháp sinh học, công trình và đầu tư thâm canh sử dụng đất theo chiều sâu nhằm bảo vệ và nâng cao độ phì nhiêu đất có hiệu quả.
- Phát động quần chúng làm công tác bảo vệ đất, sử dụng đất hợp lý.
- Tái tạo lớp phủ thực vật bằng cây rừng hoặc tổ hợp nông lâm kết hợp hay nông lâm súc kết hợp để từng bước bảo vệ và phục hồi độ phì nhiêu của đất đảm bảo sử dụng bền vững đất dốc.
I.1.2> Hoạt động liên kết quốc tế và khu vực.
Hoạt động quốc gia, khu vực và quốc tế là tối cần thiết trong việc thúc đẩy quản lý sử dụng đất lâu bền. Quản lý sử dụng đất bền vững phải trở thành nhiệm vụ trung tâm đối với các nhà hoạch định chính sách quốc gia và quốc tế.
Các hoạt động qu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC646.doc