LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH HÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHNo & PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY 2
1.1/ Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh Hà Tây 2
1.2/ Cơ cấu và chức năng nhiệm vụ của đơn vị 4
1.2.1/ Cơ cấu tổ chức 4
1.2.2/ Chức năng nhiệm vụ của đơn vị 12
PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNo & PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY 16
2.1/ Tổng quan về hoạt động kinh doanh chi nhánh NHNo & PTNT chi nhánh Hà Tây. (Từ năm 2005 – 2008) .16
2.1.1/ Hoạt động kinh doanh năm 2005 16
2.1.2/ Hoạt động kinh doanh năm 2006 .17
2.1.3/ Hoạt động kinh doanh năm 2007 .19
2.1.4/ Hoạt động kinh doanh năm 2008 22
2.2/ Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh 26
2.2.1/ Những mặt làm được .26
2.2.2/ Những mặt còn tồn tại 28
2.3/ Định hướng và giải pháp phát triển kinh doanh 29
2.3.1/ Mục tiêu phát triển kinh doanh năm 2009 29
2.3.2/ Giải pháp phát triển kinh doanh 29
2.3.3/ Đề xuất và một số kiến nghị 32
KẾT LUẬN 33
34 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1058 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây., để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh NHNo trực thuộc trên địa bàn theo quy chế khoán tài chính của NHNo.
- Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác học tập trong và ngoài nước theo quy định. Tổng hợp theo dõi thường xuyên cán bộ nhân viêc được quy hoạch đào tạo.
- Đề xuất hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của Nhà nước, Đảng, Ngân hàng Nhà nước trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ nhân viên trong phạm vi phân cấp ủy quyền của Tổng Giám đốc NHNo.
- Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh và hoàn tất hồ sơ, chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nước, của ngành Ngân hàng.
- Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh. Chấp hành công tác báo cáo thống kê kiểm tra chuyên đề.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
* Phòng dịch vụ và Marketing:
- Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng về dịch vụ, tiếp thu đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng.
- Đề xuất, tham mưu với giám đốc chi nhánh về: Chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, cải tiến quy trình giao dịch, phục vụ khách hàng, xây dựng kế hoạch tiếp thị thông tin tuyên truyền quảng bá đặc biệt là các hoạt động của chi nhánh, các dịch vụ sản phẩm cung ứng trên thị trường.
- Triển khai các phương án tiếp thị, thông tin tuyên truyền theo chỉ đạo của NHNo và Giám đốc chi nhánh.
- Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, thực hiện văn hóa doanh nghiệp, lập chương trình phối hợp với cơ quan báo chí truyền thông, quảng bá hoạt động của chi nhánh.
- Trực tiếp tổ chức tiếp thị thông tin tuyên truyền bằng các hình thức thích hợp như các ấn phẩm, catalog, sách, lịchtheo quy định.
- Thực hiện lưu trữ, khai thác, sử dụng các ấn phẩm, sản phẩm, vật phẩm phản ánh các sự kiện và hoạt động quan trọng có ý nghĩa lịch sử đối với đơn vị.
- Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của NHNo. Trực tiếp quản lý, giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ.
- Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ.
- Giải đáp thắc mắc của khách hàng xử lý các tranh chấp, khiếu nại phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc địa bàn phạm vi quản lý.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
* Phòng điện toán:
- Tổng hợp thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh.
- Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, thống kê, tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy định.
- Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị tin học.
- Làm dịch vụ tin học.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giám đốc chi nhánh giao.
1.2.2/ Chức năng nhiệm vụ của đơn vị
Hà Tây là một địa bàn nông nghiệp. NHNo ra đời có vai trò quan trọng trong việc giúp Đảng bộ, chính quyền lãnh đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trên địa bàn, trong đó tập trung vào thực hiện “Ba chương trình kinh tế” đó là: Lương thực – thực phẩm và hàng tiêu dùng do Đại hội Đảng toàn quốc lần thức VI đề ra.
Ra đời từ Nghị định số 53 của Hội động Bộ trưởng (nay là Chính Phủ), giữa lúc cả dân tộc bước vào thời điểm thực hiện công cuộc đổi mới, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Chi nhánh Hà Tây có chức năng và đặc điểm nổi bật là:
* Chức năng:
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Hà Tây là ngân hàng thương mại, có chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các thành phần kinh tế, nhất là sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển.
* Đặc trưng:
- Ngân hàng Nông nghiệp Hà Tây là một doanh nghiệp Nhà nước, là một pháp nhân, là chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam theo Pháp lệnh Ngân hàng, theo điều lệ của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
- Ngân hàng vừa thực thi sự chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam vừa thực hiện chủ trương lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh về những kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn chi nhánh.
- Ngân hàng Nông nghiệp có nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với các thành phần kinh tế, làm ủy thác các chương trình đầu tư dài hạn, trung hạn, ngắn hạn của Chính phủ, các tổ chức kinh tế, xã hội, cá nhân trong nước do Ngân hàng cấp trên ủy thác đặc biệt là thực hiện tín dụng tài trợ cho lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn của toàn chi nhánh.
- Ngân hàng hoạt động trong khuôn khổ pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và điều lệ Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước theo luật định. Hướng dẫn thực hiện các thể lệ, chế độ, định chế về hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp cho cấp huyện, thực hiện các quyết định lãi suất tiền gửi, tiền vay của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Ngân hàng có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kinh tế, tự chủ tài chính theo phân cấp ủy quyền, bảo đảm sự tăng trưởng các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Từ những đặc trưng và chức năng như trên nhiệm vụ cụ thể của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Hà Tây là: Huy động vốn để cho vay, kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng, thực hiện tín dụng thuê mua, kinh doanh vàng bạc đá quý và các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác.
Trong các nhiệm vụ trên, với vị trí và đặc trưng là ngân hàng thương mại, kinh doanh đa năng chủ yếu là lĩnh vực Nông nghiệp và Nông thôn thì các nhiệm vụ: Huy động vốn - cho vay cùng các hoạt động kinh doanh khác là rất quan trọng, sát thực với địa bàn tỉnh để đầu tư phát triển kinh tế nông thôn, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển làm ra nhiều sản phẩm hàng hóa cho xã hội.
- Về huy động vốn: Ngân hàng có nhiệm vụ khai thác và huy động vốn của các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế xã hội, bao gồm các loại tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếungắn hạn, dài hạn do Ngân hàng Nông nghiệp Trung ương ủy thác. Mặt khác, Ngân hàng cũng nhận vốn tài trợ, vốn ủy thác đầu tư từ ngân sách Nhà nước, từ các tổ chức quốc tế, quốc gia và các cá nhân ở trong và ngoài nước cho các chương trình, các dự án đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
- Về cho vay: Ngân hàng có nhiệm vụ cho vay ngắn hạn đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ, cho vay trung hạn, dài hạn với các dự án có hiệu quả, mục tiêu tài trợ tùy tính chất và khả năng nguồn vốn. Ngân hàng còn được giao nhiệm vụ chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá.
- Đối với các hoạt động kinh doanh và dịch vụ khác, Ngân hàng có thể hùn vốn mua cổ phần với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ thương mại theo quy định của Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính. Ngân hàng có thể liên doanh với các tổ chức tài chính, tín dụng kinh doanh tiền tệ trong và ngoài nước. Ngân hàng có thể thực hiện đầu tư mua sắm tài sản trực tiếp phục vụ kinh doanh và cho thuê trong giới hạn nhất định về vốn tự có, làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; cất giữ việc mua bán, chuyển nhượng, quản lý các chứng khoán và giấy tờ có giá; cầm đồ bất động sản và động sản; thu chi tiền mặt; làm đại lý mua bán cổ phiếu, trái phiếu cho Chính phủ, các tổ chức và các doanh nghiệp trong và ngoài nước; làm tư vấn về tài chính, tiền tệ, về xây dựng các dự án đầu tư và quản lý tài sản theo yêu cầu của khách hàng; Xác định các tỷ lệ hoa hồng, lệ phí, tiền thưởng, tiền phạt đối với các hoạt động dịch vụ Ngân hàng trong giới hạn Ngân hàng Nông nghiệp Trung ương cho phép. Ngoài ra còn phải chăm lo, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên nâng cao nghiệp vụ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Những đặc trưng , chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn như trên đã tạo cho Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Chi nhánh Hà Tây có môi trường pháp lý để kinh doanh thuận lợi phục vụ tích cực cho các cá nhân, hộ gia đình và tổ chức kinh tế mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh.
Như vậy, các yếu tố về địa bàn, về tiềm năng đất nông nghiệp, tiềm năng về thủ công nghiệp, với lực lượng lao động dồi dào cùng những đặc trưng, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà pháp luật cho phép, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Tây có thị trường hoạt động về tiền tệ, tín dụng đa dạng, có đầy đủ tư cách pháp pháp nhân, là một doanh nghiệp Nhà nước chuyên kinh doanh về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng đối với các thành phần kinh tế, chủ yếu trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệpnhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển theo các chủ trương, chính sách phát triển theo các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Chính phủ, của Đảng bộ và Chính quyền tỉnh.
PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNo & PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY
2.1/ Tổng quan về hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT chi nhánh Hà Tây. (Từ năm 2005 – 2008)
2.1.1/ Hoạt động kinh doanh năm 2005
*Công tác huy động nguồn vốn:
Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2005 là 4.767 tỷ, tăng 842 tỷ so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng 21,5%, đạt 106% kế hoạch. Bình quân nguồn vốn 1 cán bộ đạt 5.417 triệu, tăng 869 triệu/1 cán bộ so với đầu năm.
* Công tác đầu tư tín dụng:
+ Tổng doanh số cho vay năm 2005 là 6.299 tỷ tăng 870 tỷ so với năm 2004.
+ Tổng doanh số thu nợ năm 2005 là 5.706 tăng 989 tỷ so với năm 2004.
+ Tổng dư nợ đến 31/12/2005 là 4242 tỷ tăng 593 tỷ so với đầu năm, đạt 100% kế hoạch năm, tốc độ tăng trưởng 16,2%, dư nợ bình quân 1 cán bộ là 4.820 triệu đồng, tăng 581 triệu so với đầu năm.
+ Nợ xấu chiếm tỷ trọng 2.9%/tổng dư nợ. ( KH TW giao tỷ lệ <5%).
- Cơ cấu dư nợ phân theo loại cho vay:
+ Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 2.822 tỷ, tăng 608 tỷ so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 66,5% tổng dư nợ (KHTW giao 60%).
+ Dư nợ cho vay trung dài hạn đạt 1.420 tỷ, giảm 15 tỷ so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 33,5%/ tổng dư nợ (KHTW giao 40%).
- Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế:
+ Dư nợ cho vay doanh nghiệp, hợp tác xã đạt 1.595 tỷ tăng 111 tỷ so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng 7,5%, chiếm tỷ trọng 37,6/tổng dư nợ.
+ Dư nợ cho vay hộ sản xuất, tư nhân, hộ gia đình 2.647 tỷ tăng 482 tỷ so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng 22,3% chiếm tỷ trọng 62,4%/tổng dư nợ.
- Cơ cấu dư nợ phân theo loại tiền:
+ Dư nợ nội tệ đạt 4.189 tỷ tăng 581 tỷ so với đầu năm.
+ Dư nợ ngoại tệ quy đổi đạt 53 tỷ tăng 12 tỷ so với đầu năm.
* Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế năm 2005 đã được tăng cường đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật và bổ sung thêm cán bộ đủ điều kiện để nâng cao chất lượng dịch vụ và thanh toán, từng bước đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế. Năm 2005 thanh toán quốc tế tăng mạnh, tổng doanh số thanh toán quốc tế 42,6 triệu USD, tăng 8,5 triệu USD. Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu trị giá 23,8 triệu USD, doanh số mua bán ngoại tệ đạt 50,7 triệu USD. Doanh số chi trả kiều hối 18,7 triệu USD tăng 5,2 triệu USD so với năm 2004, thực hiện chi trả qua dịch vụ Western Union tại 16 NHC2 và Hội sở NH, tổng số tiền đạt 3 triệu USD. Cho vay 3,5 triệu USD. Đến nay đã có trên 10.000 khách hàng mở tài khoản giao dịch với NHNo tăng 1,5 lần so với năm 2004, toàn chi nhánh chủ động tự cân đối được ngoại tệ đáp ứng nhu cầu khách hàng tạo thêm tiện ích thu hút khách hàng, tăng uy tín của NHNo.
* Công tác tài chính:
+ Tổng doanh thu: 745 tỷ tăng 327 tỷ so với năm 2004, tốc độ tăng trưởng 79,5%.
+ Tổng doanh chi: 634 tỷ tăng 303 tỷ so với năm 2004, tốc độ tăng trưởng 91%.
+ Chênh lệch thu chi (chưa có lương): 111 tỷ tăng 24 tỷ so với năm 2004.
+ Thu ngoài tín dụng chiếm 3,6%/tổng thu nhập ròng.
+ Hệ số lương làm ra: 1,47 hệ số.
+ Lãi suất bình quân đầu vào: 0,65%
+ Lãi suất bình quân đầu ra: 1,08%
+ Chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào: 0,43%
2.1.2/ Hoạt động kinh doanh năm 2006
* Công tác huy động nguồn vốn:
Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2006 là 5.680 tỷ, tăng 913 tỷ so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng 19,2%, đạt 103,3% kế hoạch. Bình quân nguồn vốn 1 cán bộ đạt 6.425 triệu, tăng 1.008 triệu/1 cán bộ so với đầu năm.
* Công tác đầu tư tín dụng:
+ Tổng doanh số cho vay năm 2006 là 8.824 tỷ tăng 2.525 tỷ so với năm 2005.
+ Tổng doanh số thu nợ năm 2006 là 7.774 tăng 2.068 tỷ so với năm 2005.
+ Tổng dư nợ đến 31/12/2006 là 5.292 tỷ trong đó: đầu tư trái phiếu chính phủ 8,5 tỷ, còn lại dư nợ nền kinh tế là 5.283 tăng 1.050 tỷ so với đầu năm, đạt 100% kế hoạch năm, tốc độ tăng trưởng 24,8%, dư nợ bình quân 1 cán bộ là 5.976 triệu đồng, tăng 1.156 triệu so với đầu năm.
+ Nợ xấu chiếm tỷ trọng 1.9%/tổng dư nợ. ( KH TW giao tỷ lệ <5%)
- Cơ cấu dư nợ phân theo loại cho vay:
+ Dư nợ cho vay ngắn hạn 3.748 tỷ, tăng 925 tỷ so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 71%/tổng dư nợ (định hướng của NHNo Việt Nam là 65%).
+ Dư nợ cho vay trung và dài hạn 1.535 tỷ, giảm 125 tỷ so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 29%/tổng dư nợ (định hướng của NHNo Việt Nam là 35%).
- Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế:
+ Dư nợ doanh nghiệp 1.925 tỷ, giảm 330 tỷ so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng 20,6% chiếm tỷ trọng 36,4%/tổng dư nợ.
+ Dư nợ cho vay hộ sản xuất, tư nhân, hộ gia đình 3.358 tỷ, tăng 720 tỷ so với đầu năm, tốc đột tăng trưởng 27,3% chiếm tỷ trọng 63,6%/tổng dư nợ.
- Cơ cấu dư nợ phân theo loại tiền:
+ Dư nợ nội tệ 5.199 tỷ, tăng 1.019 tỷ so với đầu năm.
+ Dư nợ ngoại tệ quy đổi ra VNĐ 84 tỷ, tăng 31tỷ so với đầu năm.
* Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế năm 2006 đã được tăng cường đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật và bổ sung thêm cán bộ đủ điều kiện để nâng cao chất lượng dịch vụ và thanh toán, thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho các ngân hàng cơ sở, tổ chức hội nghị khách hàng TTQT toàn chi nhánh để hướng dẫn nghiệp vụ, quảng bá sản phẩm, từng bước đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế. Năm 2006 các mặt nghiệp vụ thanh toán quốc tế tăng mạnh, tổng doanh số thanh toán quốc tế 66 triệu USD, tăng 11,7 triệu USD. Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu trị giá 21,8 triệu USD, doanh số mua bán ngoại tệ đạt 68,2 triệu USD. Doanh số chi trả kiều hối 32 triệu USD, thực hiện chi trả qua dịch vụ Western Union tại 16 NHC2 và Hội sở NH, tổng số tiền đạt 6 triệu USD. Cho vay 5,2 triệu USD. Đến nay đã có trên 13.000 khách hàng mở tài khoản giao dịch với NHNo tăng 1,3 lần so với năm 2005. Năm 2006 mở thêm dịch vụ mới: thanh toán biên mậu với 2 tỉnh biên giới Trung Quốc đạt 2,4 tỷ VNĐ, toàn chi nhánh chủ động tự cân đối được ngoại tệ đáp ứng nhu cầu khách hàng tạo thêm tiện ích thu hút khách hàng, tăng uy tín của NHNo.
* Công tác tài chính:
+Tổng doanh thu: 963 tỷ tăng 327 tỷ so với năm 2005, tốc độ tăng trưởng 29%.
+Tổng doanh chi: 810 tỷ tăng 176 tỷ so với năm 2005, tốc độ tăng trưởng 28%.
+ Chênh lệch thu chi (chưa có lương): 153 tỷ tăng 42 tỷ so với năm 2005.
+ Thu ngoài tín dụng chiếm 2,8%/tổng thu nhập ròng.
+ Hệ số lương làm ra: 1,53 hệ số.
+ Lãi suất bình quân đầu vào: 0,73%
+ Lãi suất bình quân đầu ra: 1,15%
+ Chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào: 0,42%
2.1.3/ Hoạt động kinh doanh năm 2007
* Về công tác huy động nguồn vốn:
Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2007 là 6821 tỷ tăng 1142 tỷ so với đầu năm tốc độ tăng trưởng 20.8%, đạt 101.8% kế hoạch NHNo Việt Nam giao. Bình quân nguồn vốn 1 cán bộ đạt 7.707 triệu, tăng 1.282 triệu so với năm 2006.
* Về công tác đầu tư tín dụng:
+ Tổng doanh số cho vay năm 2007 là 11.890 tỷ tăng 3.068 tỷ so với năm 2006.
+ Tổng doanh số thu nợ năm 2007 là 10.416 tăng 2.642 tỷ so với năm 2006.
+ Tổng dư nợ đến 31/12/2007 là 6.757 tỷ tăng 1.474 tỷ so với đầu năm, đạt 100% kế hoạch năm, tốc độ tăng trưởng 27,7%, dư nợ bình quân 1 cán bộ là 7.635 triệu đồng, tăng 1.659 triệu so với đầu năm.
+ Nợ xấu 230 tỷ chiếm tỷ trọng 3,4%/tổng dư nợ. (KH TW giao tỷ lệ <7%).
- Cơ cấu dư nợ phân theo loại cho vay:
+ Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 4.968 tỷ, tăng 1.220 tỷ so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 73,5% tổng dư nợ (KH TW giao 70%).
+ Dư nợ cho vay trung dài hạn đạt 1.789 tỷ, tăng 254 tỷ so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 26,5%/ tổng dư nợ (KH TW giao 30%).
- Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế:
Dư nợ cho vay doanh nghiệp, hợp tác xã đạt 2.637 tỷ tăng 762 tỷ so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng 22,7%, chiếm tỷ trọng 61%/tổng dư nợ (TW giao 68%).
- Cơ cấu dư nợ phân theo loại tiền:
+ Dư nợ nội tệ đạt 6.558 tăng 1.359 tỷ so với đầu năm.
+ Dư nợ ngoại tệ quy đổi đạt 199 tỷ tăng 115 tỷ so với đầu năm.
* Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế năm 2007 đã được tăng cường đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật và bổ sung thêm cán bộ đủ điều kiện để nâng cao chất lượng dịch vụ và thanh toán phục vụ yêu cầu của khách hàng khi Việt Nam gia nhập WTO. Tổ chức hội nghị khách hàng TTQT toàn chi nhánh để hướng dẫn nghiệp vụ, quảng bá sản phẩm. Năm 2007 các mặt nghiệp vụ thanh toán quốc tế tăng mạnh, tổng doanh số thanh toán quốc tế 75 triệu USD, tăng 7,8 triệu USD so với năm 2006. Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 109 triệu USD tăng 41 triệu USD. Doanh số chi trả kiều hối 37 triệu USD, tăng 5 triệu USD thực hiện chi trả qua dịch vụ Western Union tại 16 NHC2 và Hội sở NH, tổng số tiền đạt 11 triệu USD với 9.738 món. Cho vay 12,5 triệu USD. Đến nay đã có trên 13.000 khách hàng mở tài khoản giao dịch với NHNo tăng 1,3 lần so với năm 2006; toàn chi nhánh chủ động tự cân đối được ngoại tệ đáp ứng nhu cầu khách hàng và góp phần tăng nguồn thu dịch vụ đồng thời tạo thêm tiện ích thu hút khách hàng, tăng uy tín của NHNo.
* Công tác tài chính
Năm 2007 NHNo Chi nhánh Hà Tây tăng cường chỉ đạo sát sao các cấp Ngân hàng thực hiện nghiêm túc quy chế tài chính, tiết kiệm chi phí hợp lý, tận thu lãi mặt bằng, lãi đọng và thu nợ rủi ro (riêng thu nợ rủi ro đạt 16,5 tỷ tăng 10 tỷ so với năm 2006). Đồng thời chấn chỉnh thực hiện tốt công tác khoán tài chính đến đơn vị, nhóm và người lao động, có chính sách đơn giá tiền lương phù hợp, áp dụng cơ chế lãi suất huy động vốn linh hoạt, kịp thời phù hợp với thực tế; thực hiện lãi suất cho vay linh hoạt phù hợp với từng thời kỳ và thành phần kinh tế, mở kinh doanh dịch vụ, nhằm tăng năng lực tài chính toàn chi nhánh. Đặc biệt trong 6 tháng cuối năm, hầu hết các Ngân hàng cơ sở đều thực hiện tăng doanh thu, tạo nguồn tài chính cả năm lớn, đảm bảo đủ quỹ lương theo quy chế mới chi cho cán bộ công nhân viên, thực hiện trích rủi ro đạt 118,1 tỷ đồng đúng kế hoạch NHNo Việt Nam giao. Cụ thể:
+ Tổng doanh thu: 1.147 tỷ tăng 184 tỷ so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng 19%.
+ Tổng doanh chi: 964 tỷ tăng 154 tỷ so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng 19%.
+ Chênh lệch thu chi (chưa có lương): 183 tỷ tăng 30 tỷ so với năm 2006.
+ Thu ngoài tín dụng chiếm 3,67%/tổng thu nhập ròng, tăng 31% so với năm 2006 (Kế hoạch NHNo Việt Nam giao là tăng 20%).
+ Hệ số lương làm ra: 1,36 hệ số.
+ Lãi suất bình quân đầu vào: 0,64%
+ Lãi suất bình quân đầu ra: 1,02%
+ Chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào: 0,38%
2.1.4/ Hoạt động kinh doanh năm 2008.
* Công tác huy động nguồn vốn
Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2008 (cả nội tệ và ngoại tệ quy đổi) là 8.336 tỷ, 1.515 tỷ so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng đạt 22,2% (cùng kỳ năm 2007 đạt 20,8%). Bình quân nguồn vốn 1 cán bộ đạt 9.140 triệu động, tăng 1.400 triệu đồng so với đầu năm. Riêng tiền gửi dân cư đạt 5.392 tỷ, chiếm tỷ trọng 65%/tổng nguồn vốn, tăng 719 tỷ so với đầu năm. Trong đó:
Nguồn vốn nội tệ: 7.568 tỷ, tăng 1.645 tỷ so với đầu năm, đạt 112% kế hoạch NHNo Việt Nam giao.
Nguồn vốn ngoại tệ: 45.250 ngàn USD, giảm 10.477ngàn USD so với đầu năm, đạt 96% kế hoạch NHNo Việt Nam giao.
Biểu 1: Cơ cấu nguồn vốn phân theo thời hạn huy động
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Số dư đến 31/12/2006
Số dư đến 31/12/2007
Số dư đến 31/12/2008
TG nội tệ không kỳ hạn
676
968
1.727
TG nội tệ có kỳ hạn < 12 tháng
802
573
1.077
TG nội tệ có kỳ hạn >= 12 tháng
3347
4.382
4.764
TG ngoại tệ quy đổi
855
898
768
Tổng cộng
5.680
6.821
8.336
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh - NHNo & PTNT chi nhánh Hà Tây)
Biểu 2: Cơ cấu nguồn vốn phân theo tính chất nguồn vốn huy động
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Số dư đến 31/12/2006
Số dư đến 31/12/2007
Số dư đến 31/12/2008
Tiền gửi dân cư
3.858
4.693
5.392
Tiền gửi TCKT – XH, khác
696
1031
1833
Tiền gửi TCTD
25
9
12
Tiền gửi UTĐT
1.100
1.108
1.099
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh - NHNo & PTNT chi nhánh Hà Tây)
+ Tiền gửi bảo đảm theo giá vàng đạt: 66,3 tỷ đồng.
+ Tiền gửi kho bạc đạt 935 tỷ đồng, tăng 686 tỷ so với đầu năm.
Thực hiện nghiêm túc hạn mức dư nợ, dư nợ có tài khoản điều chuyển vốn nội, ngoại tệ do NHNo Việt Nam giao theo từng thời kỳ.
Với tình hình chung nhiều biến động lớn về thị trường tiền tệ năm 2008, chi nhánh NHNo Hà Tây đã thường xuyên tìm nhiều giải pháp thiết thực để khơi tăng nguồn vốn nhất là nguồn vốn ổn định huy động từ dân cư. Riêng nguồn tiền gửi dân cư đạt cao chiếm 65%/tổng nguồn và tiếp tục có xu hướng tăng trong thời gian tới.
* Công tác tín dụng
Tổng dư nợ đến 31/12/2008 (cả nội tệ và ngoại tệ quy đổi) là 7.212 tỷ, tăng 455 tỷ so với đầu năm, bình quân dư nợ 1 cán bộ đạt 7.900 triệu đồng, tăng 265 triệu so với đầu năm. Do biến động của thị trường tiền tệ, những tháng đầu năm 2008 thực hiện chủ trương thắt chặt tín dụng, kiềm chế lạm phát theo 8 nhóm giải pháp của Chính phủ nên năm 2008 tốc độ tăng trưởng tín dụng chậm lại đạt 6,7% (cùng kỳ năm 2007 là 27,7%).
Nợ xấu: 285 tỷ chiếm tỷ trọng 4,0% ( Kế hoạch TW giao tỷ lệ dưới 7%)
Một số chi nhánh còn có tỷ lệ nợ xấu cao như: Thạch Thất: 10,7%; Chương Mỹ: 8,5%; Phú Xuyên: 7,8%; Quốc Oai: 7,5%; Xuân Mai: 4,4%. Đáng biểu dương các đơn vị có tỷ lệ nợ xấu dưới 3,5% đúng định hướng chỉ đạo của NHNo Việt Nam là Ứng Hòa: 0,4%; Ba Vì: 0,5%; Hoài Đức: 0,7%; Sơn Tây: 1,3%; Phúc Thọ: 1,4%...
- Cơ cấu dư nợ phân theo loại cho vay:
+ Dư nợ cho vay ngắn hạn 5.484 tỷ, tăng 516 tỷ so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 76%/tổng dư nợ (định hướng của NHNo Việt Nam là 72%).
+ Dư nợ cho vay trung và dài hạn 1.728 tỷ, giảm 61 tỷ so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 24%/tổng dư nợ (định hướng của NHNo Việt Nam là 28%).
- Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế:
+ Dư nợ doanh nghiệp 2.504 tỷ, giảm 133 tỷ so với đầu năm, chiếm tỷ lệ 35%/tổng dư nợ (TW giao cơ cấu là 40%).
+ Dư nợ cho vay hộ sản xuất, tư nhân, hộ gia đình 4.708 tỷ, tăng 588 tỷ so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 65%/tổng dư nợ (TW giao cơ cấu dư nợ hộ sản xuất là 60%).
- Cơ cấu dư nợ phân theo loại tiền:
+ Dư nợ nội tệ 7.129 tỷ, tăng 571 tỷ so với đầu năm.
+ Dư nợ ngoại tệ quy đổi ra VNĐ 83 tỷ, giảm 116 tỷ so với đầu năm.
* Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại
Thị trường tiền tệ Thế giới có biến động phức tạp do ảnh hưởng của khủng hoảng nền kinh tế Mỹ dẫn đến tỷ giá ngoại tệ trong nước biến động thất thường, tâm lý người dân lo ngại,tuy nhiên TTQT đã đạt được những kết quả sau:
+ Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu, nhập khẩu đạt: 28.190 ngàn USD tăng 4.345 ngàn USD so với đầu năm.
+ Doanh số chi trả kiều hối (gồm kiều hối, WU) đạt 43.660 ngàn USD tăng 6.300 ngàn USD, trong đó chuyển tiền nhanh WU là 18.230 ngàn USD, tăng 7.280 ngàn USD so với đầu năm.
+ Doanh số mua bán ngoại tệ đạt: 90.500 ngàn USD.
Toàn chi nhánh chủ động tự cân đối được ngoại tệ đáp ứng nhu cầu khách hàng, tạo thêm tiện ích thu hút khách hàng sử dụng các dịch vụ của NHNo.
* Công tác phát triển dịch vụ
Tiếp tục đổi mới lề lối làm việc tác phong giao tiếp với khách hàng:
+ Trang bị lắp đặt và sử dụng 18 máy rút tiền tự động (ATM), tăng 08 máy so với đầu năm, phát hành trên 34.386 thẻ ATM tăng 11.076 thẻ so với đầu năm. Riêng số dư không kỳ hạn trên tài khoản sử dụng thẻ ATM đạt trên 22 tỷ. Lắp đặt 39 POS tại các quầy giao dịch. Một số đơn vị làm tốt như Hội sở: + 4.453 thẻ; Sơn Tây: + 1.743 thẻ; Hoài Đức: + 1.453 thẻ; Chương Mỹ: + 1.300 thẻ
+ Triển khai dịch vụ Mobile Banking cho 400 khách hàng, phát hành được 66 thẻ Visa Debit, đang triển khai dịch vụ mua hàng online qua mạng Internet thông qua ví điện tử VnMart, dịch vụ phổ cập điện thoại cố định không dây Viettel. Thực hiện Chỉ thị 20/TTg đã thực hiện chi trả lương hộ qua tài khoản đối với 100 đơn vị trên địa bàn.
+ Đại lý nhận lệnh chứng khoán có 382 khách hàng mở tài khoản, tăng 50 thẻ so với đầu năm. Thực hiện triển khai IPCAS trên phạm vi toàn chi nhánh theo đúng kế hoạch và đã được NHNo Việt Nam khen thưởng năm 2008.
+ Làm tốt nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền điện tử tại các điểm giao dịch, áp dụng phí thanh toán hợp lý với những khách hàng truyền thống và khách hàng mới thu hút từ các TCTD khác. Mở rộng kinh doanh nghiệp vụ thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối,góp phần tăng dịch vụ, nâng cao năng lực tài chính.
* Công tác tài chính
Năm 2008 mặc dù gặp nhiều khó khăn do lãi suất huy động vốn tăng cao, chi nhánh đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm thúc đẩy nâng cao năng lực tài chính thông qua biện pháp có chính sách lãi suất tiền gửi, tiền vay linh hoạt kịp thời phù hợp vớ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5771.doc