Tình hình hoạt động tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội

Mở rộng màng lưới kinh doanh: trong năm sẽ khai trương thêm 10-12 Phòng giao dịch để khai thác các loại nguồn vốn.Các ngân hàng tiếp cận ngay các Khu đô thị mới, các địa bàn giải toả theo quy hoạch, các Khu công nghiệp, các trường Đại học để vừa mở Quỹ tiết kiệm vừa khai thác tiền gửi.

-Bố trí lại lực lượng lao động tăng cường cán bộ tín dụng đẻ mở rộng dư nợ cho các thành phần kinh tế .Tập trung xử lý nợ tồn đọng và kiến nghị các cấp các ngành xử lý đối với những doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả.

-Thực hiện khoán tài chính và tiền lương triệt để đến các ngân hàng, từng phòng ban và tiến tới từng người lao động, gắn quyền lợi vật chất với trách nhiệm của từng người trong kinh doanh.

-Tăng cường kiểm tra kiểm soát, xử lý nghiêm túc những cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc hiệu quả kinh doanh thấp.

 

doc21 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1162 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ro tín dụng. 2.2.2. Phòng Hành chính: + Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc phê duyệt. + Xây dựng và triển khai chương khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc. Trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc NHNo&PTNT. + Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh NHNo&PTNT. + Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế của NHNo&PTNT Việt Nam. + Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh. + Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh; thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh. + Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo chỉ đạo của Ban lãnh đạo chi nhánh. + Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định mua sắm công cụ lao động, vật rẻ mau hỏng; quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan. + Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tại cơ quan. + Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị theo chỉ đạo của Ban lãnh đạo chi nhánh. + Làm đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá- tinh thần và thăm hỏi ốm, đau, hiếu, hỷ cán bộ, nhân viên. 2.2.3. Phòng thanh toán quốc tế: Phòng thanh toán quốc tế thực hiện các nghĩa vụ sau; + Thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT; + Thanh toán nhờ thu (đối với hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá xuất khẩu); + Chuyển tiền với nước ngoài (bao gồm chuyển tiền đi và chuyển tiền đến); + Thanh toán biên mậu. 2.2.4. Phòng kinh doanh: + Nghiên cứu, xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng , phân loại khách hàng và để xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. + Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. + Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền. + Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên theo phân cấp uỷ quyền. + Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong nước , nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. + Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trên địa bàn; đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Tổng giám đốc cho phép nhân rộng. + Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. + Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn. + Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định. 2.2.5. Phòng kế toán: + Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam. + Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương đối với cấc chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn trình NHNo&PTNT cấp trên phê duyệt. + Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT trên địa bàn. + Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định. + Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước, bao gồm các bộ phận thanh toán qua ngân hàng bằng nội tệ, thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng. + Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của NHNo&PTNT. 2.2.6. Phòng ngân quỹ: + Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo Việt Nam. + Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo luật định. + Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định. 2.2.7. Phòng kiểm soát: + Kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh NHNo&PTNT và các đơn vị trực thuộc theo Nghị quyết của Hội đồng quản trị và chỉ đạo của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. + Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật, NHNo&PTNT Việt Nam. + Giám sát việc chấp hành các quy định của Ngân hàng Nhà nước về bảo đảm an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. + Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán, việc tuân thủ các nguyên tắc chế độ về chính sách kế toán theo quy định của Nhà nước, ngành ngân hàng. + Báo cáo Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, Giám đốc chi nhánh kết quả kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý, khắc phục khuyết điểm tồn tại. + Giải quyết đơn thư, khiếu tố liên quan đến hoạt động của chi nhánh và các chi nhánh trực thuộc trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. + Tổ chức giao ban thường kỳ về công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ đối với các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn; sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định. Làm đầu mối trong việc kiểm toán độc lập, thanh tra, kiểm soát của ngành ngân hàng và các cơ quan pháp luật khác đến làm việc với chi nhánh. 2.2.8. Phòng vi tính: + Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh. + Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng cùng các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh. + Chấp hành chế độ báo cáo thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy định. + Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học. + Làm dịch vụ tin học. 2.2.9. Phòng tổ chức cán bộ - đào tạo. + Xây dụng quy định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, Công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn. + Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn. + Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn theo quy chế khoán tài chính của NHNo&PTNT. + Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác, học tập trong và ngoài nước. Tổng hợp theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo. + Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của Nhà nước, Đảng, ngành ngân hàng trong việc bổ nhiệm miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT. + Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh NHNo&PTNT quản lý và hoàn tất hồ sơ, chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nước, của ngành ngân hàng. + Thực hiện công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh NHNo&PTNT. III. Hoạt động kinh doanh 3.1. Huy động vốn Nguồn vốn của kinh doanh của Ngân hàng có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: vốn điều lệ, vốn vay, vốn huy động, vốn tài trợ, lợi nhuận để lại… song cơ bản nhất và quan trọng nhất vẫn là nguồn vốn huy động – nó minh chứng cho khả năng tồn tại và chức năng trung gian tài chính của một ngân hàng. Làm thế nào để tạo ra một chính sách thu hút vốn, tạo tiền đề cho quá trình đầu tư ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đạt được hiệu quả cao luôn là mục tiêu được đặt lên hàng đầu của NHNo&PTNT Hà nội. Trong nhiều năm qua, sự vận hành của nền kinh tế thị trường đã tạo ra một hệ quả tất yếu là có sự cạnh tranh mạnh mẽ trong hầu khắp các ngành nghề kinh doanh cũng như giữa các đơn vị, tổ chức kinh tế. Hoạt động ngân hàng cũng không nằm ngoài ảnh hưởng của quy luật này-đặc biệt khi nó kinh doanh một đối tượng khác với mọi ngành kinh tế là tiền tệ. Trong những năm qua, NHNo&PTNT Hà nội dã luôn chú trọng trong việc hoạch định chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn trên địa bàn thành phố. Năm 1999, chi nhánh đã tái thành lập phòng Kế hoạch để điều phối việc huy động vốn. NHNo&PTNT Hà nội có những hình thức huy động vốn sau: + Nhận tiền gửi của đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân và tiền gửi tiết kiệm. + Phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu. + Vay vốn của NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác. Hà nội là trung tâm kinh tế của cả nước nên là địa bàn tập trung của rất nhiều doanh nghiệp với các ngành nghề kinh doanh vô cùng đa dạng và nhu cầu về vốn là rất lớn. Vì vậy, NHNo&PTNT Hà nội luôn chú trọng mở rộng thêm mạng lưới kinh doanh để thu hút nguồn vốn nội tệ đáp ứng các nhu cầu tín dụng đa dạng của các doanh nghiệp; đồng thời khai thác ngoại tệ để thoả mãn nhu cầu thanh toán với nước ngoài của các doanh nghiệp xuất khẩu. Việc mở rộng thêm mạng lưới kinh doanh sẽ tạo điều kiện cho chi nhánh phát huy vai trò của mình với chức năng là trung gian thanh toán. Nó cũng chứng tỏ uy tín của chi nhánh trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là qua khả năng thantoán kịp thời. So với những ngày đầu khi mới thành lập với nguồn vốn 16 tỷ, sau hơn 10 năm hoạt động, nguồn vốn kinh doanh của NHNNo&PTNT Hà nội đã tăng trưởng 384 lần, tạo thế và lực vững chắc cho chi nhánh trong việc cung ứng vốn cho các nhu cầu của các doanh nghiệp có quan hệ giao dịch, góp phần phát triển kinh tế cho Thủ đô. Ngoài ra, trong năm 2002 cũng như nhiều năm trước đó, NHNNo&PTNT Hà Nội đã cung ứng một khối lượng lớn vốn đáng kể cho toàn ngành để điều hoà chung trong cả nước. Để tăng trưởng nguồn vốn ổn định và vững chắc, NHNNo&PTNT Hà nội đã thu hút mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế, xã hội, các trường học, bệnh viện trên địa bàn Thủ đô nên trong năm 2002, các loại nguồn vốn đều tăng trưởng khá trong đó tiền gửi có kỳ hạn chiếm trên 70% nguồn vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh có thể đầu tư cho các dự án vay vốn trung, dài hạn lớn. Đặc biệt từ năm 2000, NHNNo&PTNT Hà nội đã triển khai huy động nguồn vốn ngoại tệ trong các tầng lớp dân cư, chỉ sau 8 tháng thực hiện, đến cuối năm 2000, NHNNo&PTNT Hà nội đã có 15 triệu USD tiền gửi tiết kiệm, cùng với các nguồn vốn ngoại tệ khác, NHNNo&PTNT Hà Nội đã chủ động đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn ngoại tệ của các doanh nghiệp. Theo kết quả kinh doanh năm 2002, nguồn vốn của NHNNo&PTNT Hà Nội đạt 6.152 tỷ, tăng 44,5% so với 2001, trong đó: + Nguồn vốn nội tệ: 5.378 tỷ, tăng 39.1% so với 2001, kết cấu như sau: -Tiền gửi tiết kiệm 467 tỷ, chiếm 8.7% nguồn nội tệ, tăng 59,4% so với 2001 -Kỳ phiếu 1.982 tỷ, chiếm 36,9% nguồn nội tệ, tăng 73,7% so với 2001 -TG TCKT 852 tỷ, chiếm 15,8% nguồn nội tệ, tăng 4% so với 2001 -TG, TV TCTD 1.921 tỷ, chiếm 35.7% nguồn nội tệ, tăng 32,3% so với 2001 -TG Kho bạc 156 tỷ, chiếm 2,9% nguồn nội tệ, giảm 2,5% so với năm 2001 + Nguồn vốn ngoại tệ: 774 tỷ (tương đương với 50 triệu USD), tăng 98% so với 2001, kết cấu như sau: -Tiền gửi tiết kiệm 497 tỷ, chiếm 64,2% nguồn ngoại tệ, tăng 43,2% so với 2001 - Tiền gửi TCKT 47 tỷ, chiếm 6,1% nguồn ngoại tệ, tăng 9,35 so với 2001 - TG TCTD 149 tỷ, chiếm 19,3% nguồn ngoại tệ,tăng 1,48% so với 2001 - Kỳ phiếu 72 tỷ, chiếm 9,3% nguồn ngoại tệ Để có được những kết quả khả quan trên, NHNNo&PTNT Hà Nội đã có những cố gắng không nhỏ trong từng bước thay đổi phong cách giao dịch với khách hàng, đồng thời vận dụng lãi suất một cách linh hoạt phù hợp với cơ chế thị trường; bên cạnh đó còn tổ chức thu tiền gửi tại gia đình những khoản tiền từ 50 triệu đồng trở lên. Những hoạt động này đã tạo cho người dân một tâm lý yên tâm và vững tin khi gửi tiền vào NHNNo&PTNT Hà nội. Do vậy nguồn vốn tiền gửi dân cư tăng trưởng nhanh hơn, từ đó tạo thế chủ động cân đối nguồn vốn vào đầu tư tín dụng, nhất là đầu tư trung và dài hạn. Một yếu tố rất thuận lợi ở đây là niềm tin của những người dân đối với ngân hàng. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, đời sống của đại bộ phận dân cư trong thành phố đã được từng bước cải thiện, nguồn nhàn rỗi nhờ vậy cũng tăng. Tiền gửi đã và đang là một nguồn đáng kể chiếm tỷ trọng khá lớn trong nguồn vốn huy động của NHNNo&PTNT Hà nội. Điều này thể hiện: Năm 2002, NHNNo&PTNT Hà Nội đã đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn 40% mà Hội đồng Quản trị NHNNo&PTNT Việt nam đã giao đầu năm, các Ngân hàng Quận-Khu vực trực thuộc đã quan tâm đến nguồn vốn nên có nguồn vốn tăng trưởng nhanh là Tam Trinh 333,3%, Hoàn Kiếm 123,3%, Hai Bà Trưng 82%, Thanh Xuân 38,5%, Tây Hồ 38,5%; đặc biệt Ngân hàng Chương Dương và Tràng Tiền tuy mới hoạt động 6 tháng cuối năm nhưng đã huy động được nguồn vốn khá lớn. Trong huy động nguồn vốn nội tệ, các ngân hàng vừa chú trọng khối lượng vừa chú trọng đến chất lượng, tuy năm 2002 mặt bằng lãi suất trên địa bàn có tăng, nhưng các ngân hàng đã khai thác được các nguồn vốn có lãi suất hợp lý nên mặc dù một bộ phận lãi kỳ phiếu đã trả lãi trước và một bộ phận lãi kỳ phiếu trả lãi sau chưa hạch toán từ tháng 9/2002 nhưng lãi suất đầu vào thực tế nguồn vốn nội tệ giảm 9,3% so với 2001, đây là ưu điểm nổi bật rất quan trọng mà từng chi nhánh ngân hàng trực thuộc NHNo&PTNT Hà Nội cần phân tích thực trạng của đơn vị mình để phát huy cho các năm sau. Tuy vậy, NHNNo&PTNT Hà Nội cũng phải chú ý đến một số tồn tại trong công tác huy động vốn: Nguồn vốn tuy tăng trưởng 44,5% nhưng nguồn vốn nội tệ tăng chậm hơn ngoại tệ nên đã ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh cuối cùng không cao. Một số ngân hàng Quận nhận tiền gửi của các TCTD với thời hạn ngắn nhưng lãi suất lại quá cao, nên nguồn vốn tuy lớn nhưng hiệu quả lại thấp. Trong thời gian tới NHNNo&PTNT Hà Nội sẽ phải tìm cách khắc phục. 3.2. Hoạt động tín dụng : Song song với việc tạo ra một chính sách huy động vốn hiệu quả, khả năng hoạt động tín dụng và thu hồi vốn cũng luôn là mối quan tâm của một ngân hàng. Khác với hoạt động tín dụng của NHNN Việt nam, hoạt động tín dụng của NHNNo&PTNT Hà nội nói riêng cũng như của các ngân hàng thương mại nói chung là nhằm mục tiêu lợi nhuận dựa trên nguyên tắc “đi vay để cho vay’’. Do đó chất lượng tín dụng luôn được các ngân hàng thương mại đặt lên hàng đầu. Trong quá trình cho vay tại chi nhánh NHNNo&PTNT Hà Nội, các món vay đều được áp dụng các quy trình nghiệp vụ của ngành một cách đúng đắn, đảm bảo hiệu quả và chất lượng tín dụng. Hiện nay, NHNNo&PTNT Hà Nội tiến hành những hoạt động tín dụng sau: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, trong đó hoạt động cho vay đóng vay trò chính yếu. Những vấn đề liên quan đến nghiệp vụ cho vay của chi nhánh được cụ thể hoá trong Quy định cho vay đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 72/QĐ-HĐQT-TD ngày 31/03/2002 của Chủ tịch HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam. NHNNo&PTNT Hà Nội đáp ứng nhu cầu vay vốn của mọi thành phần kinh tế và các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác. Chi nhánh cũng đặc biệt chú trọng tới vấn đề cấp tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình nghèo, tạo điều kiện cho những khách hàng này có vốn để sản suất kinh doanh. Qua đó, góp phần tích cực xoá đói giảm nghèo, dần dần nâng cao chất lượng đời sống của một bộ phận dân cư. Đến với NHNNo&PTNT Hà nội, khách hàng có thể lựa chọn một trong số các phương thức cho vay đa dạng phù hợp với nhu cầu và dự kiến hoạt động kinh doanh của mình. Chi nhánh sẽ dựa trên những điều kiện vay vốn như năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của khách hàng; khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết; mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp để quyết định cấp tín dụng hay không. Mức cho vay được căn cứ theo nhu cầu của khách hàng, tỷ lệ vốn vay so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay, khả năng trả nợ của khách hàng nhưng không vượt quá 15% vốn tự có, trừ trường hợp đối với khoản vay từ các nguồn vốn uỷ thác hoặc khách hàng vay là các TCTD. Đặc biệt, Quyết định số 11/QĐ-HĐQT-03 ngày 18/01/2001 của Chủ tịch HĐQT NHNNo&PTNT Việt nam ban hành quy định phân cấp phán quyết mức cho vay tối đa đối với một khách hàng đã cụ thể hoá vấn đề này. Theo đó NHNNo&PTNT Hà Nội được phân cấp mức phán quyết cho vay tối đa như sau: 100 tỷ đối với doanh nghiệp nhà nước, 20 tỷ đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh và 2 tỷ đối với hộ sản suất tư nhân, cá thể. Mức phán quyết cho vay tối đa bao gồm số tiền ngân hàng bảo lãnh; dư nợ cho vay ngắn, trung, dài hạn bằng nội tệ, ngoại tệ từ nguồn vốn của hệ thống NHNNo&PTNT. Tuy nhiên, các loại hình kinh doanh dịch vụ khác như cho vay hộ nghèo, dịch vụ tín dụng uỷ thác đầu tư, các chương trình cho vay theo chỉ định của Chính phủ không áp dụng quy định này. Thủ tục pháp lý trong cấp vốn cho mọi khách hàng luôn đảm bảo cho việc nắm mọi thông tin cần thiết và đầy đủ về khách hàng, tạo thuận lợi cho chi nhánh trong việc đánh giá khả năng thu hồi vốn cũng như tạo cho khách hàng ý thức về nghĩa vụ trả nợ. Tuỳ theo loại khách hàng, phương thức vay, chi nhánh và khách hàng lập một bộ hồ sơ, cụ thể: + Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp: hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn; nếu là pháp nhân, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân còn phải cần thêm hồ sơ kinh tế. + H ồ sơ do chi nhánh lập: Báo cáo thẩm định, tái thẩm định; biên bản họp hội đồng tín dụng (trong trường hợp phải họp Hội đồng tín dụng); các thông báo như thông báo từ chối cho vay, thông báo từ chối cho vay, thông báo gia hạn nợ, thông báo nợ quá hạn; sổ theo dõi cho vay-thu nợ. +Hồ sơ do chi nhánh và khách hàng cùng lập : hợp đồng tín dụng; giấy nhận nợ; hợp đồng bảo hiểm tiền vay; biên bản kiểm tra sau khi vay; biên bản xác nhận rủi ro bất khả kháng. Những giấy tờ trên được lập theo mẫu tại danh mục các mẫu biểu (kèm theo quy định cho vay đối với khách hàng). Bộ hồ sơ cho vay sẽ được lưu giữ và bảo quản bởi phòng kế toán (hồ sơ pháp lý và hồ sơ vay vốn) và phòng tín dụng ( hồ sơ kinh tế ). Những tài liệu này chứa đựng những thông tin thiết yếu liên quan tới khách hàng, là cơ sở quan trọng đối với việc kiểm tra, giám sát và xử lý vốn vay - những khâu quan trọng nhất của quá trình cấp tín dụng. Các cán bộ tín dụng của chi nhánh luôn chú trọng đầu tư thời gian cho việc thẩm định, kiểm tra trước khi cho vay cũng như theo dõi quá trình cấp tín dụng. Do đó vấn đề này được quy định rõ trong hướng dẫn thẩm định, tái thẩm định các điều kiện vay vốn của doanh nghiệp và hướng dẫn nội dung thẩm định cho vay đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác. Sau khi nghiên cứu hồ sơ khách hàng lập, cán bộ tín dụng sẽ lập một bản báo cáo thẩm định, tái thẩm định gồm nội dung những điều kiện vay vốn (đã được thẩm tra là đúng với hồ sơ) và những đánh giá của mình, ý kiến của trưởng phòng kinh doanh và ý kiến của giám đốc (phê duyệt cho vay hay không). Để quá trình thẩm định và tái thẩm định đảm bảo tính chính xác, một đòi hỏi tất yếu là đội ngũ cán bộ tín dụng đảm nhiệm chức năng thẩm định phải có một trình độ cao, vững vàng về nghiệp vụ; nắm bắt và vận dụng linh hoạt và đúng đắn các kiến thức về kinh tế, xã hội, chính trị không những ở trong nước mà còn ở nhiều nước trên thế giới. Nhận thức rõ điều này, các cán bộ tín dụng của NHNNo&PTNT Hà nội luôn đề cao tinh thần trách nhiệm trong công việc, góp phần bảo đảm sự an toàn và hiệu quả trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Với đội ngũ cán bộ có năng lực và nhiệt tình trong công việc, NHNNo&PTNT Hà nội trong những năm qua đã thường xuyên đạt các chỉ tiêu kế hoạch được giao và đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của mình. Năm 2002, dư nợ đạt 2003 tỷ, tăng 27,45 so với 2001, đạt chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng mà NHNNo&PTNT Việt nam giao .Về lãi suất tín dụng thực thu của toàn thành phố năm 2002 khá hơn năm 2001, riêng lãi suất nội tệ đạt 0,669%, tăng 0,098% so với năm 2001. Về chất lượng tín dụng: Nợ quá hạn đã hạch toán 57 tỷ, chiếm 2,82%, tăng 0,26% so với năm 2001.Trong năm 2002, NHNNo&PTNT Hà nội đã tích cực thu hồi nợ quá hạn nhưng cũng trong năm 2002 đã trích rủi ro và xử lý được nợ tồn đọng lớn nhất từ trước tới nay nên làm cho nợ quá hạn của các ngân hàng giảm xuống. Trong năm 2002, NHNNo&PTNT Hà nội đã mở rộng đầu tư tín dụng cho các thành kinh tế, chú trọng mở rộng cho vay trung dài hạn để hỗ trợ cho các doanh nghiệp đổi mới thiết bị, mở rộng quy mô sản suất, trong năm đã áp dụng phương thức đầu tư tín dụng đồng tài trợ đối với 2 dự án lớn đó là cho Tổng Công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng vay 206 tỷ đồng để xây dựng Nhà máy kính nổi Bình dương, Công ty Sứ Thanh trì 30 tỷ để xây dựng Nhà máy sứ Bình dương, Tổng công ty Máy động lực và máy nông nghiệp vay 12 triệu USD để đầu tư xây dựng dự án xe BUS xuất khẩu sang IRAQ.... Việc đầu tư tín dụng năm 2002 được tập trung cho các dự án thực sự có hiệu quả không phân biệt thành phần kinh tế đã góp phần tích cực cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Nợ trung, dài hạn của NHNNo&PTNT Hà nội chiếm 37,2% tổng dư nợ. Nhờ đổi mới kinh doanh nên 2002 có thêm trên 18 doanh nghiệp vay vốn tín dụng tại NHNNo&PTNT Hà nội . Bên cạnh tổ chức cho vay các dự án lớn tập trung NHNNo&PTNT Hà nội còn mở rộng cho vay sinh hoạt đối với công chức, viên chức, sĩ quan, công nhân viên quốc phòng trong các doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, lực lượng vũ trang, với gần 400 tỷ đồng, do vậy đã hỗ trợ cho nhiều gia đình cải tạo, sửa chữa nhà ở, mua sắm các tiện nghi sinh hoạt trong gia đình nhằm nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trước hết là khối hành chính sự nghiệp. Cho vay hộ nghèo Năm 2002, được sự giúp đỡ của các quận, phường NHNNo&PTNT Hà nội đã giải ngân cho gần 700 hộ nghèo vay 2.100 triệu đồng một số đã tạo thêm được công ăn việc làm , thu nhập tăng, đời sống được cải thiện, trả nợ ngân hàng sòng phẳng. Cuối năm 2002 còn 835 hộ có dư nợ vay ngân hàng 2.300 triệu đồng, tuy số lượng hộ vay và dư nợ cho vay hộ nghèo của NHNNo&PTNT Hà nội không lớn nhưng NHNNo&PTNT Hà nội đã góp phần cùng các cấp các ngành của Hà Nội thực hiện chương trình 03 của thành uỷ Hà Nội về xoá đói giảm nghèo trên điạ bàn Hà Nội. 3.3. Hoạt động kinh doanh đối ngoại : Song song với việc đáp ứng nhu cầu vốn nội tệ, NHNNo&PTNT Hà nội cũng luôn quan tâm tới việc đảm bảo nguồn ngoại tệ để kịp thời cung cấp cho khách hàng. Chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước trong những năm qua đã tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam dần dần hoà nhập vào mạch phát triển chung của nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế trong nước đã thực hiện giao dịch ngoại thương với các đối tác nước ngoài trong nhiều ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh. Tình hình đầu tư nước ngoài vào Hà Nội trong thời gian qua đang có dấu hiệu cải thiện và phục hồi. Trong những năm qua, NHNNo&PTNT Hà nội đã luôn là người đồng hành đáng tin cậy của nhiều doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong hoạt động ngoại thương. Cho vay bằng ngoại tệ tại NHNNo&PTNT Hà nội áp dụng với các đối tượng sau : - Cho vay để thanh toán cho nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hoá dịch vụ; - Các dự án sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu có thị trường xuất khẩu; - Để trả nợ nước ngoài trước hạn ; - Cho vay đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; - Cho vay dưới hình thức chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu Hiện nay, chi nhánh cho vay các ngoại tệ chuyển đổi mạnh như Đô la Mỹ (USD), Ơ Rô (EUR), Yên Nhật (JPY) và các loại ngoại tệ khu vực biên giới như nhân dân tệ Trung Quốc, đồng Kip Lào, đồng Riên Campuchia. Lãi suất cho vay ngoại tệ được thực hiện theo quy định hiện hành của Tổng giám đốc NHNNo&PTNT Việt Nam. Năm 2002 NHNNo&PTNT Hà nội tiếp tục mở rộng nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đến nay NHNNo&PTNT Hà nội đã có quan hệ đại lý và thanh toán với 600 Ngân hàng và chi nhánh Ngan hàng nước ngoài, phát triển nghiệp vụ thu đổi ngoại tệ kể cả Nhân dân tệ và tổ chức thanh toán biên mậu nhằm đảm bảo thuận lợi cho khách hàng có quan hệ mua bán với Trung quốc. Do vậy doanh số hoạt động tăng trưởng khá: Về xuất khẩu: - Đã gửi chứng từ đòi tiền 74 món, trị giá 1,8 triệu USD. - Đã thu tiền 65 món trị giá 1,5 triệu USD. Về nhập khẩu: Mở 877 LC trị giá 100,9 triệu USD, thanh toán LC 992 món trị giá 92,4 triệu USD, nhờ thu 311 món trị giá 4,5 triệu USD, thanh toán TTr 1.202 món trị giá 36,7 triệu USD.Thu phí dịch vụ 191 triệu USD. Năm 2002, tỷ giá giữa đồng USD và đồng Việt Nam không ngừng tăng trong khi giá xuất khẩu nhiều mặt hàng giảm mạnh như cà phê, gạo và các hàng nông sản khác làm cho xuất khẩu chậm, đồng thời gây tâm lý cho nhiều doanh nghiệp không muốn bán ngoại tệ cho ngân hàng làm cho ngoại tệ vốn đã khan hiếm từ năm 2000 thì sang năm 2002 càng khan hiếm hơn. Thấu hiểu khó khăn của doanh nghiệp cũng là khó khăn của ngân hàng nhất là trong quan hệ quốc tế, nên NHNNo&PTNT Hà nội đã tìm nhiều giải pháp kể cả phải chấp nhận mua kỳ hạn và cung ứng cho nhiều doanh nghiệp với giá giao ngay và chấp nhận lỗ về tỷ giá để đảm bảo cung ứng đủ lượng ngoại tệ cần thiết cho doanh nghiệp, cùng với sự hỗ trợ tích cực của NHNN Việt Nam và của NHNNo&PTNT Viẹt nam đã bán cho NHNNo&PTNT Hà nội 46,2 triệu USD để thanh toán nhập khẩu phân bón nên phần lớn các nhu cầu về ngoại tệ trong năm đều được đáp ứng tương đối kịp thời và đầy đủ, không để xảy ra tình trạng thanh toán chậm mà ngược l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC677.doc
Tài liệu liên quan