I / Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Chế Tạo Biến Thế 1
II/ Đặc điểm tổ chức công tác quản lý và sản xuất kinh doanh của Nhà máy Chế Tạo Biến Thế 1
1- Tổ chức công tác quản lý 1
2- Tổ chức công tác sản xuất kinh doanh 2
III/ Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán 3
1- Tổ chức công tác kế toán 3
2- Hình thức kế toán áp dụng 5
IV/ Tình hình thực hiện các phần hành kế toán: 8
1- Kế toán về quá trình mua nguyên vật liệu 8
2- Kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 8
3- Kế toán về tiêu thụ sản phẩm 10
4- Kế toán về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 11
5- Kế toán hạch toán tài sản cố định 12
6- Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ 13
7- Kế toán vốn bằng tiền 13
8- Kế toán các nghiệp vụ thanh toán 14
9- Kế toán kết quả và việc phân phối kết quả 14
10- Báo cáo Tài chính 15
V/ Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn kinh doanh của Nhà máy Chế Tạo Biến Thế 16
1- Nguồn hình thành và cơ cấu vốn của Nhà máy Chế Tạo Biến Thế 16
2- Tình hình tổ chức và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy Chế Tạo Biến Thế 16
2.1-Tình hình tổ chức vốn sản xuất kinh doanh 17
2.2- Đánh giá công tác sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh của Nhà máy Chế Tạo Biến Thế 18
2.3- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 19
2.4- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 20
27 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1113 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Nhà máy chế tạo biến thế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và tiêu thụ
Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán trưởng: là người chỉ đạo tất cả các bộ phận kế toán, từ việc ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán, chịu trách nhiệm chung về các thông tin tài chính do phòng kế toán cung cấp tới ban giám đốc, các cơ quan quản lý cấp trên và tới cơ quan thuế, đồng thời thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Bộ phận kế toán tiền lương và các khoản bảo hiểm: hàng tháng, kế toán tiền lương có nhiệm vụ tính lương và trích các khoản bảo hiểm theo quy định hiện hành, đồng thời theo dõi tình hình sử dụng lao động, thời gian lao động chất lượng lao động và tạm ứng, thanh toán tiền lương cho cán bộ, công nhân viên nhà máy.
Bộ phận kế toán thanh toán và quỹ: có nhiệm vụ là phục vụ chi tiêu cho công tác quản lý, giám sát; công tác thanh toán với ngân hàng, chi trả tiền cho nhà cung cấp, theo dõi quỹ tiền mặt, thanh toán nội bộ trong nhà máy; ghi chép thường xuyên các nghiệp vụ liên quan đến thu chi tiền mặt, lập bảng kê và các chứng từ liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, lập báo cáo tiền có tại quỹ.
Bộ phận kế toán tài sản cố định và nguyên vật liệu: có nhiệm vụ theo dõi sự biến động của tài sản cố định trong kỳ, theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật tư tồn kho khi có yêu cầu. Tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị vật tư đã sử dụng và tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời, mở thẻ tài sản cố định cho từng loại tài sản và cuối tháng căn cứ vào nguyên giá tài sản phản ánh lên thẻ tài sản để tính ra số khấu hao phải trích hàng kỳ.
Bộ phận kế toán thành phẩm và tiêu thụ: theo dõi chi tiết và tổng hợp tình hình nhập- xuất- tồn kho thành phẩm, xác định doanh thu tiêu thụ đạt được trong kỳ, xác định các khoản thuế phải nộp ngân sách và tính ra kết quả lãi lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bộ phận kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành: có nhiệm vụ tổng hợp số liệu kế toán, đối chiếu, so sánh số liệu từ các bộ phận kế toán; dựa vào cơ sở số liệu sổ sách của các phần hành kế toán để kế đưa ra các thông tin cuối cùng, từ đó tập hợp chi phí sản xuất phát sinh và tính giá thành cho từng loại sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh cho nhà máy, phản ánh các nghiệp vụ lên bảng cân đối kế toán và lập báo cáo tài chính.
Với mô hình tổ chức trên, công tác kế toán tập trung rất phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay của Nhà máy Chế Tạo Biến Thế bởi nhà máy hoạt động với quy mô lớn, sản xuất kinh doanh tập trung, có điều kiện thông tin liên lạc thuận tiện.
2- Hình thức kế toán áp dụng:
xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của nhà máy cùng với đội ngũ kế toán viên đông đảo, có nghiệp vụ tương đối đồng đều, đồng thời để phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép và phù hợp với yêu cầu quản lý chung, Nhà máy Chế Tạo Biến Thế đã lựa chọn hình thức kế toán nhật ký chứng từ để hạch toán kinh tế.
Sổ nhật ký chứng từ kết hợp ghi chép tổng hợp với chi tiết, các nghiệp vụ kinh tế cùng loại được kết hợp vào cùng một mẫu sổ.
Đặc điểm của hình thức nhật ký chứng từ là mọi nghiệp vụ kinh tế đều căn cứ từ chứng từ gốc sau khi đã kiểm tra, phân loại sẽ được ghi vào các nhật ký chứng từ liên quan.
Các sổ thuộc hình thức NKCT gồm có:
Sổ nhật ký chứng từ : là loại sổ tổng hợp kết hợp giữa kế toán tổng hợp với chi tiết, kết hợp giữa phương pháp ghi theo thứ tự thời gian với ghi theo hệ thống các tài khoản, kết hợp hạch toán hàng ngày với yêu cầu tổng hợp các chỉ tiêu báo cáo.
nhật ký chứng từ có nhiều mẫu sổ: có loại dùng ghi cho một tài khoản riêng, nhưng có loại lại được dùng ghi một số tài khoản và có loại ghi nhiều tài khoản.
Bảng kê: là loại sổ bổ sung phần kế toán chi tiết cho những nhật ký chứng từ không thể kết hợp được.
Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp ghi hệ thống theo tài khoản; mỗi tài khoản được mở 1 trang sổ dùng cho cả năm. Đặc điểm sổ cái trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ là phần ghi Nợ của tài khoản có ghi theo đối ứng với bên Có các tài khoản khác, số phát sinh bên Có thì ghi số tổng hợp.
Sổ (hoặc thẻ) kế toán chi tiết: được kế toán hạch toán chi tiết số liệu một số tài khoản cần theo dõi chi tiết.
Trình tự hạch toán của hình thức Nhật ký - Chứng từ :
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra ghi vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết liên quan:
Đối với những nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào bảng kê, hoặc sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào bảng kê, sổ chi tiết liên quan. Cuối tháng kế toán cộng bảng kê, sổ chi tiết, số tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết ghi vào nhật ký chứng từ.
Đối với chứng từ về chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ liên quan đến nhiều đối tượng sử dụng, nên trước hết phải tập hợp, phân loại và ghi vào bảng phân bổ, sau đó lấy để ghi vào NKCT, các bảng kê có liên quan.
Cuối tháng khoá sổ, kế toán có nhiệm vụ cộng các số liệu trên các bảng kê, các sổ chi tiết, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các NKCT và bảng kê, sổ chi tiết liên quan và lấy số liệu tổng hợp của NKCT để ghi trực tiếp vào sổ cái. Căn cứ số chi tiết để lập bảng tổng hợp các chi tiết. Căn cứ số liệu tổng cộng ở sổ cái, NKCT, bảng kê, bảng tổng hợp các chi tiết để lập Báo cáo tài chính.
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ, cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ gốc
Nhật ký Chứng từ
Sổ quỹ
Bảng kê
Sổ (thẻ) chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp các chi tiết
Bảng phân bổ
Trình tự ghi sổ của hình thức Nhật ký chứng từ được mô tả như sau:
IV/ Tình hình thực hiện các phần hành kế toán:
1- Kế toán về quá trình mua nguyên vật liệu:
Việc mua nguyên vật liệu của Nhà máy Chế Tạo Biến Thế do phòng vật tư đảm nhận, khi có hoá đơn của người bán gửi tới thì các bộ phận có liên quan sẽ có nhiệm vụ kiểm tra đối chiếu với hợp đồng xem có phù hợp không. Khi nguyên vật liệu về đến nhà máy thì bộ phận liên quan tiến hành kiểm nghiệm số lượng, chất lượng và chủng loại; sau đó làm phiếu nhập kho rồi chuyển sang phòng kế toán để làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
TK 621
TK 133
TK 627, 641, 642
TK 3381, 711
TK 711,1381
TK 111, 112, 141, 331
TK 152
TK 151
ơ
ư
đ
²
±
¯
°
Sơ đồ hạch toán quá trình mua nguyên vật liệu như sau:
ơ Nguyên vật liệu mua ngoài chuyển về nhập kho.
ư Nguyên vật liệu đi đường kỳ trước, kỳ này chuyển về nhập kho.
đ Xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất.
¯ Xuất kho NVL phục vụ sản xuất chung, cho bán hàng và quản lý của nhà máy.
° Nguyên vật liệu trực tiếp không dùng hết chuyển về nhập kho.
± Nguyên vật liệu phát hiện thừa qua kiểm tra.
² Nguyên vật liệu phát hiện thiếu qua kiểm kê.
2- Kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
a/ Kế toán về chi phí sản xuất:
Kế toán về chi phí sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm của nhà máy như : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Khi xuất kho hoặc mua ngoài vật liệu phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm kế toán tiến hành hạch toán như sau:
Nợ TK 621: Nguyên vật liệu dùng sản xuất trực tiếp
Nợ TK 133: VAT khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 141: tổng tiền thanh toán
hoặc Có TK 152: xuất kho vật liệu
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627: "chi phí sản xuất chung ". Tập hợp các chi phí phục vụ cho sản xuất và phục vụ cho quản lý phân xưởng. Khi có các chi phí phát sinh, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 627 : tập hợp chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 : VAT khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 141 : tổng tiền thanh toán
Có TK 152 : xuất kho vật liệu
Có TK 214 : khấu khao TSCĐ
Có TK 153 : xuất kho công cụ dụng cụ
Có TK 334, 338 : lương, BHXH- BHYT- KPCĐ
cho nhân viên quản lý phân xưởng.
Khi tính lương, BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân trực tiếp sản xuất hoặc tính lương cho nhân công thuê ngoài, kế toán sử dụng TK 622 để phản ánh:
Nợ TK 622 : chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334, 338 : chi phí nhân công trực tiếp
b/- Kế toán giá thành sản phẩm :
Sau khi tập hợp được chi phí căn cứ vào sản phẩm dở dang đầu kỳ, dở dang cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Cách tính giá thành sản phẩm như sau : ZTP = Dd + C - Dc - P
Trong đó :
ZTP : Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Dd : Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
C : Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Dc : Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
P : Phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất.
TK 621
TK 154
TK 155, 152
TK 622
TK 627
TK 632, 157
ơ
°
đ
ư
¯
Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
ơ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
ư Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
đ Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
¯ Thành phẩm vật tư hàng hoá.
° Thành phẩm gửi bán thẳng.
3- Kế toán về tiêu thụ sản phẩm :
Để hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hoá, kế toán sử dụng TK 511: "Doanh thu bán hàng" để phản ánh.
TK 521, 531, 532
TK 111, 112, 131
TK 511
TK 3331
TK 632
TK 632
TK 155, 154
ư
ơ
đ
¯
°
Sơ đồ hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hoá:
ơ Phản ánh doanh thu bán hàng.
ư Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu.
đ Kết chuyển doanh thu bán hàng.
¯ Kết chuyển giá vốn hàng bán.
° Kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK liên quan để xác định kết quả.
4- Kế toán về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp :
Các doanh nghiệp hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực nào đều phát sinh chi phí đó là chi phí kinh doanh. Chi phí kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và do vậy để có thể tiết kiệm chi phí nhằm tăng thêm lợi nhuận tại Nhà máy Chế Tạo Biến Thế đã thực hiện định mức chi phí đến từng phòng ban nhằm chống lãng phí và tiến hành theo dõi riêng cho từng khoản mục chi phí.
Chi phí bán hàng tại nhà máy gồm: tiền lương nhân viên bao gói sản phẩm hàng hoá, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho việc bán hàng, chi phí vận chuyển đến cho khách hàng và các khoản chi phí liên quan khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí lãi vay, tiền lương nhân viên quản lý doanh nghiệp, khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý, chi phí giao dịch, tiếp khách....
Tại nhà máy hiện nay đang sử dụng TK 641 "chi phí bán hàng" và TK642 "chi phí quản lý doanh nghiệp " để phản ánh tình hình chi phí kinh doanh.
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
TK 111, 138, 152
TK 133
TK 911
TK 111, 112, 141, 331
TK 641, 642
TK 214
TK 334, 338
ơ
ư
đ
TK 242
±
¯
°
ơ Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng và quản lý.
ư Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho bán hàng và quản lý.
đ Hàng tháng phát sinh các khoản tiền lương, BH của nhân viên.
¯ Các khoản giảm trừ chi phí.
° Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
± Định kỳ phân bổ chi phí bán hàng và chi phí QLDN.
5- Kế toán hạc toán TSCĐ:
a/- Kế toán tăng TSCĐ:
Căn cứ vào kế hoạch đầu tư được trên phê duyệt về việc mua sắm TSCĐ của Nhà máy Chế Tạo Biến Thế, khi mua TSCĐ kế toán dựa trên hoá đơn GTGT để ghi sổ:
Nợ TK 221: Nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133: VAT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 141: Tổng tiền thanh toán.
Đồng thời, kế toán cũng xác định nguồn vốn đầu tư để mua TSCĐ:
Nợ TK 414: Quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK 431: Quỹ phúc lợi, khen thưởng
Nợ TK 441: Quỹ đầu tư XDCB
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
Tăng do trên cấp khi nhận bàn giao, căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ kế toán ghi :
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Có TK 411: Nguyên giá TSCĐ
b/- Kế toán giảm TSCĐ:
Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ, dựa vào giá thanh lý thực tế, kế toán tiến hành hạch toán như sau:
Phản ánh khoản thu về khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ:
Nợ TK 111,112,131: Tổng tiền thanh toán
Có TK 711: giá thanh lý, nhượng bán
Có TK 333: VAT chưa thuế
Phản ánh các khoản chi phí cho việc thanh lý nhượng bán TSCĐ :
Nợ TK 811: chi phí chưa thuế
Nợ TK 133: VAT khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331: Tổng giá thanh toán.
Kế toán tiến hành xoá sổ TSCĐ:
Nợ TK 811: giá trị còn lại.
Nợ TK 214: Số khấu hao luỹ kế.
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
6- Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ:
a/- Kế toán tiền lương:
Căn cứ vào bảng chấm công, hàng tháng kế toán tiền lương lập bảng lương sau đó trình giám đốc ký duyệt và tiến hành vào sổ lương và phát lương cho người lao động, đồng thời kế toán thu luôn tiền BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Khi tính lương trả cho công nhân viên của nhà máy, kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 642: Tiền lương phải trả.
Có TK 334: Tiền lương phải trả.
b/- Kế toán BHXH, BHYT, KPCĐ:
+ Khi tính trích 15% BHXH, 2% BHYT, 2% KPCĐ vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 622 : chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 : chi phí sản xuất chung.
Có TK 338 : phải trả, phải nộp khác.
chi tiết 3382: KPCĐ
3383: BHXH
3384: BHYT.
7- Kế toán vốn bằng tiền:
Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ về tài sản bằng tiền kế toán căn cứ vào giấy báo nợ, báo có và các chứng từ khác như phiếu thu, phiếu chi ..., kế toán tiến hành hạch toán như sau:
- Khi khách hàng trả tiền trước:
Nợ TK 111: Số tiền ứng trước.
Có TK 131 (dư có): Số tiền ứng trước.
- Thu lãi tiền gửi :
Nợ TK 111 : Số tiền đã nhận.
Có TK 112 : Số tiền đã nhận.
- Khi rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ:
Nợ TK 334: Số tiền nhập quỹ.
Có TK 111 : Số tiền nhập quỹ.
- Xuất quỹ chi tạm ứng, thanh toán công nợ, nộp thuế:
Nợ TK 141: Số tiền tạm ứng.
Nợ TK 331: Số tiền nợ đã thanh toán.
Nợ TK 333: Số thuế VAT đã nộp.
Có TK 111: Số tiền đã chi.
8- Kế toán các nghiệp vụ thanh toán:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tại Nhà máy Chế Tạo Biến Thế đã phát sinh các khoản thanh toán với các đơn vị và cá nhân có liên quan. Khi mua hàng căn cứ vào hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho để tiến hành thanh toán với người bán:
Nợ TK 331: Số tiền thanh toán
Có TK 111, 112: Số tiền thanh toán
+ Căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, giấy chấp nhận nợ của khách hàng để thanh toán:
Nợ TK 111,112: Tổng số tiền thanh toán
Có TK 131: Tổng số tiền thanh toán
+ Căn cứ vào thông báo nộp thuế để tiến hành các nghiệp vụ thanh toán với ngân sánh nhà nước:
Nợ TK 333: Số tiền đã nộp
Có TK 111, 112: Số tiền đã nộp
+ Căn cứ vào bảng tiền lương để thanh toán với người lao động:
Nợ TK 334, 338: Số tiền đã thanh toán
Có TK 111, 112: Số tiền đã thanh toán
9- Kế toán kết quả và việc phân phối kết quả:
Đối với mọi doanh nghiệp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn quyết điịnh sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Phân phối kết quả là việc phân chia kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa nhà nước, doanh nghiệp và người lao động. Trong công tác hạch toán kế toán kết quả tại nhà máy kế toán trưởng đã vận dụng tài khoản kế toán hợp lý để ghi chép, phản ánh tình hình doanh thu, chi phí, giá vốn ... nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh doanh của nhà máy. Kết quả hoạy động kinh doanh của nhà máy được tính toán, xác định vào cuối niên độ kế toán. Việc phân phối kết quả được thực hiện theo quy định của nhà nước, Nhà máy Chế Tạo Biến Thế tiến hành phân phối như sau:
Nộp thuế thu nhập 32% sau khi đã trích các khoản phải nộp theo chế độ qui định còn lại sẽ được phân bổ vào các quỹ.
Để hạch toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh Nhà máy Chế Tạo Biến Thế đã sử dụng TK 911_" xác định kết quả kinh doanh " và TK 421_" lãi chưa phân phối ".
Sơ đồ kế toán xác định kết quả và phân phối kết quả kinh doanh:
TK 632
TK 911
TK 511
TK 711, 515
TK 641, 642
TK 635, 811
TK 421
TK 333
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kết chuyển chi phí BH, chi phí QLDN
TK 421
Kết chuyển chi phí hoạt động TC, chi phí khác
Kết chuyển doanh thu thuần
Kết chuyển thu nhập TC, thu nhập khác
Thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 414, 415, 431, 441
Kết chuyển lỗ
Trích lập các quỹ
Kết chuyển lãi
10- Báo cáo tài chính:
Mỗi quý, kế toán căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết, báo cáo tình hình phải thu, phải trả để từ đó lập các báo cáo kế toán. Các báo cáo kế toán được lập nhằm cung cấp thông tin về tình hình tài chính cho nhà quản lý và các đối tượng quan tâm. Báo cáo kế roán được trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ làm cơ sở để đề ra các kế hoạch, các chính sách trong tương lai của nhà máy.
V/ Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn kinh doanh của Nhà máy Chế Tạo Biến Thế:
1- Nguồn hình thành và cơ cấu vốn của Nhà máy Chế Tạo Biến Thế:
Sau khi xoá bỏ cơ chế tập trung bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước nói chung và nhà máy Chế Tạo Biến Thế nói riêng đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhờ sự năng động sáng tạo, nhanh chóng thích ứng với cơ chế mới, tập thể cán bộ công nhân viên nhà máy luôn cố gắng phục vụ tốt nhất nhu cầu thị trường, góp phần đáng kể vào công cuộc phát triển đất nước.
Các doanh nghiệp nhà nước và Nhà máy Chế Tạo Biến Thế được quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà máy được nhà nước cấp vốn ngân sách nên phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển nguồn vốn đó, chủ động trong việc huy động và sử dụng vốn kinh doanh, tự tìm kiếm thị trường theo nguyên tắc lấy thu bù chi, đảm bảo kinh doanh có lãi.
Nhà máy Chế Tạo Biến Thế luôn chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ về thuế, sổ sách kế toán và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Bộ phận kế toán xây dựng quá trình luân chuyển chứng từ hợp lý, thực hiện tốt việc giám đốc, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ kế toán, bảo quản chứng từ theo đúng yêu cầu quy định.
nhà máy luôn đảm bảo tính nhất quán về phạm vi, phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận khác có liên quan; đồng thời thông qua các sổ sách kế toán phản ánh một cách kịp thời các hoạt động kinh tế diễn ra và từ đó có thể theo dõi chi tiết tình hình sản xuất kinh doanh cuả từng tháng, từng quý. Nguồn hình thành vốn của Nhà máy Chế Tạo Biến Thế gồm hai loại:
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả.
2- Tình hình tổ chức và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy Chế Tạo Biến Thế:
Trong thời gian qua, trên cơ sở quan hệ tài chính của nhà máy với số vốn do ngân sách Nhà nước cấp, Nhà máy Chế Tạo Biến Thế đã phải tự xoay xở trong việc sản xuất kinh doanh, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển nguồn vốn được cấp. Đồng thời với sự nỗ lực của các cán bộ công nhân viên nhà máy cùng một hướng đi đúng đắn, Nhà máy Chế Tạo Biến Thế đã không ngừng phát triển sản xuất kinh doanh, làm ăn liên tục có lãi, tạo việc làm ổn định cho các cán bộ công nhân viên, đóng góp cho ngân sách Nhà nước ngày càng tăng.
2.1-Tình hình tổ chức vốn sản xuất kinh doanh :
Bảng 1: Nguồn hình thành vốn sản xuất kinh doanh của nhà máy:
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Số tiền(VND)
31/12/2000
Số tiền(VND)
31/12/2001
Tổng số vốn
40.733.596.991
51.366.614.567
1.Vốn chủ sở hữu
29.579.727.376
34.538.400.570
+ Ngân sách nhà nước cấp
15.598.574.188
15.598.574.045
+ Vốn tự bổ sung
9.380.449.918
11.709.524.045
+ Các quỹ khác
4.600.703.270
7.230.302.480
2. Các khoản nợ phải trả
11.153.869.615
16.828.213.997
+ Nợ ngắn hạn
5.004.835.760
8.660.999.664
+ Các khoản nợ khác
6.149.033.855
8.167.214.333
Căn cứ vào số liệu ở bảng 1, ta có thể đánh giá kết cấu vốn sản xuất kinh doanh của Nhà máy Chế Tạo Biến Thế thông qua các chỉ tiêu sau:
STT
Chỉ tiêu
31/12/2000
Tỉ trọng
31/12/2001
Tỉ trọng
±(%)
1
Hệ số nợ
11.153.869.615
40.733.596.991
27,38%
16.828.213.997
51.366.614.567
32,76%
+5,38 %
2
Tỷ suất tự tài trợ
29.579.727.376
40.733.596.991
72,62%
34.538.400.570
51.366.614.567
67,24%
-5,38 %
Qua số liệu tính toán trên, ta có thể nhận thấy số nợ của doanh nghiệp năm 2001 tăng so với năm 2000 là 5,38 % hay cứ 1 đồng tài sản của doanh nghiệp thì có đến 0,3276 đồng là do nhà máy vay nợ.
Như vậy, theo lý thuyết thì hệ số nợ càng gần tới 1 thì sự rủi ro về mặt tài chính của nhà máy càng lớn. Nhưng thực tế lại cho thấy hệ số nợ của nhà máy là cao do nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn (51,47%) với số tiền là 8.660.999.664 (VND).
Bên cạnh đó, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 67,24% trong tổng số vốn của nhà máy, mà tỷ suất tự tài trợ lại phản ánh số vốn chủ sở hữu hiện có của nhà máy trong tổng tài sản là giảm 5,38 % do khoản nợ phải trả năm 2001 tăng so với năm 2000 là 5.674.344.382 (VND). Đây chính là yếu tố rất quan trọng để đánh giá kết cấu vốn của Nhà máy Chế Tạo Biến Thế. Tuy nhiên để có sự chính xác hơn trong việc phân tích ta cần xem xét các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán hiện thời của nhà máy.
Như vậy, ta có thể khái quát tình hình tổ chức vốn sản xuất kinh doanh của Nhà máy Chế Tạo Biến Thế trong năm 2001 như sau:
Kết cấu vốn kinh doanh là tương đối khả quan: vốn chủ sở hữu chiếm 67,24% và khoản nợ phải trả chiếm 32,76%.
Mặc dù khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Nhà máy Chế Tạo Biến Thế là cao bởi do cách sử dụng TSLĐ nhưng nhà máy cũng cần lưu ý đến việc dự trữ vật tư hàng hoá sao cho phù hợp hơn.
2.2- Đánh giá công tác sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh của Nhà máy Chế Tạo Biến Thế:
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của nhà máy. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện cơ bản để nhà máy có thể mở rộng quy mô, đầu tư cải tiến công nghệ - kỹ thuật trong kinh doanh và quản lý kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, từ đó nâng cao vị trí xã hội và uy tín của nhà máy trên thị trường trong và ngoài nước. Do vậy, để nâng cao hiệu quả kinh doanh đòi hỏi nhà máy phải quản lý và sử dụng có hiệu quả các yếu tố của quá trình hoạt động kinh doanh, trong đó có hiệu quả sử dụng vốn. Vốn kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp tính bằng tiền, là yếu tố vật chất tạo tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau đây là đánh giá về tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Nhà máy Chế Tạo Biến Thế:
Bảng 2: Phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Đơn vị tính: VNĐ
Các chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
So sánh tăng giảm
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
1. Doanh thu bán hàng
51.002.313.568
55.031.875.097
4.029.561.529
+7,901
2. Vốn kd bình quân
25.374.975.153
25.098.066.165
-276.908.988
-1,091
3. Lợi nhuận kinh doanh
3.001.111.790
3.458.382.414
457.270.624
+15,237
4. Vốn chủ sở hữu
29.579.727.376
34.538.400.570
4.958.673.194
+16,764
5. Hệ số doanh thu trên vốn = ( 1/2 )
2,0099
2,1927
0,1828
+9,095
6. Hệ số lợi nhuận trên vốn = ( 3/2 )
0,1183
0,1378
0,0195
+16,484
7. Doanh lợi vốn chủ sở hữu = (3/4)
0,1015
0,1001
-0,0014
-1.379
Căn cứ vào những số liệu ở bảng 2, ta có những nhận xét sau:
Nhà máy sử dụng vốn kinh doanh là có hiệu quả bởi vì hệ số doanh thu trên vốn năm 2001 tăng hơn so với năm 2000 là 9,095 % và hệ số lợi nhuận trên vốn năm 2001 tăng là 16,484 %. nguyên nhân chủ yếu là do doanh thu bán hàng tăng 7,901% tương ứng với số tiền là 4.029.561.529 (VNĐ) và lợi nhuận kinh doanh cũng tăng 15,237 % tương ứng với số tiền là 457.270.624 (VNĐ) và vốn bình quân lại giảm 1,091% tương ứng với số tiền là 276.908.988 (VNĐ).
Trong năm 2001, vòng quay toàn bộ vốn (hay hiệu quả sử dụng vốn) tăng so với năm 2000 là 0,1828 vòng ; có nghĩa là toàn bộ vốn sử dụng bình quân trong năm 2001 luân chuyển nhiều hơn là 0,1828 lần. Điều đó cho thấy nhà máy đã sử dụng vốn có hiệu quả. Tuy nhiên nhà máy cần có hướng giải quyết và quản lý tốt vốn chủ sở hữu bởi doanh lợi vốn chủ sở hữu của nhà máy năm 2001 đạt 10,01% giảm so với năm 2000 là 0,14%.
2.3- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Trong doanh nghiệp, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài sản lưu động của doanh nghiệp tham gia toàn bộ trực tiếp vào quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình tái sản xuất. TSLĐ là những tài sản có giá trị thấp và có thời gian sử dụng, thu hồi vốn trong vòng 1 năm hoặc trong 1 chu kỳ kinh doanh bình thường. Do vậy, việc quản lý vốn lưu động một cách có hiệu quả sẽ rất có ý nghĩa đối với kết quả sản xuất kinh doanh của nhà máy.(Số ngày trong kỳ phân tích: quý là 90 ngày; năm là 360 ngày).
Bảng 3: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Đơn vị tính: VNĐ
Các chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
So sánh tăng giảm
STĐ
TL(%)
1. Doanh thu bán hàng
51. 002.313.568
55. 031.875.097
4. 029. 561.529
+ 7, 901
2.Lợi nhuận kinh doanh
3. 001.111.790
3. 458.382.414
457. 270.624
+15,237
3. Giá vốn hàng bán =(1-2)
48. 001.201.778
51. 573.492.683
3. 572. 290.905
+ 7, 442
4. Vốn lưu động bình quân
15. 540.574.188
15. 475.574.045
- 65. 000.000
- 0, 418
5. Hệ số doanh thu VLĐ = 1/4
3, 282
3, 556
0, 274
+ 8, 354
6. Hệ số lợi nhuận VLĐ = 2/4
0, 1931
0, 2235
0, 0304
+15,721
7. Hệ số vòng quay VLĐ = 3/4
3, 0888
3, 3326
0, 2438
+ 7,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC680.doc