Lời mở đầu: 1
Những khái quát chung về nhà máy thuốc lá Bắc Sơn 2
1> Phân tích các tỉ số tài chính: 2
1.1 Tỷ số về khả năng thanh toán: 2
1.2 Các tỷ số về khả năng cân đối vốn 5
1.3. Phân tích tỷ sốvề khả năng hoạt động của nhà máy thuốc lá Bắc Sơn 7
1.4 Các tỷ số về khả năng sinh lãi 10
2 > Phân tích biểu diễn nguồn vốn và sử dụng vốn ( bảng tài trợ ) 12
2.1 Năm 2000-2001: 12
2.2. Năm 2001-2002: 13
2.3. Năm 2002-2003: 14
2.4.Năm 2003-2004: 15
2.5 Năm 2004-2005: 16
3> Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian 17
KẾT LUẬN 19
20 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1242 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình hoạt động tại Nhà máy thuốc lá Bắc Sơn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu:
Phân tích tài chính được các nhà quản lý bắt đầu chú ý từ cuối thế kỉ XIX. Từ thế kỉ XX đến nay, phân tích tài chính thực sự được phát triển và được chú trọng hơn bao giờ hết bởi nhu cầu quản lý doanh nghiệp ngày càng tăng, sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính, sự phát triển của tập đoàn kinh doanh và khả năng sử dụng công nghệ thông tin.
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Việc phân tích tài chính đem lại những mục tiêu khác nhau. Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà đầu tư quan tâm đến tình hình thu nhập của chủ sở hữu, giá trị tăng thêm của vốn đầu tư, lợi tức cổ phần. Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng. Phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế…
Những khái quát chung về nhà máy thuốc lá Bắc Sơn
- Là một doanh nghiệp Nhà Nước thuộc Tổng công ty thuốc lá Việt Nam, được thành lập khá lâu và được cổ phần hoá năm 2005. Là công ty cổ phần 1 thành viên.
- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tương đối ổn dịnh, sản xuất 2 mặt hàng chính là Vinataba và thuốc lá nội địa
- Từ năm 2005 áp dụnh thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt là 55%.Công ty đã điều chỉnh giá bán tăng dần theo lộ trình của tổng công ty thuốc lá Việt Nam đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi
-Hoạt động tổng thể của nhà máy được đánh giá là có hiệu quả, đảm bảo lãi hàng năm là 2 tỷ đồng, giải quyết được năng lực sản xuất hiện có của nhà máy ( 100 triệu bao/năm) hiện nay sản lượng tiêu thụ hàng năm mới đạt 30-40 triệu bao/ năm.Góp phần giải quyết công ăn việc làm cho khoảng 500 công nhân với mức lương binh quân 1,5 triệu đồng/ngươi/1tháng
Sau đây là việc phân tích tài tình hình tài chính của nhà máy thuốc lá Bắc Sơn thuộc tổng công ty thuốc lá Việt Nam trong 5 năm từ năm 2001-2005.
Phân tích các tỉ số tài chính:
1.1 Tỷ số về khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn
Năm
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện hành
2001
59790616558
31855347742
1,8769
2002
67018426584
31274883894
2,1429
2003
81406305595
41922159584
1,9418
2004
100532871483
54139900151
1,8569
2005
70166124909
64495197559
1,0879
Tỷ số thanh toán hiện hành năm 2005 thấp hơn nhiều so với những năm trước.Đặc biệt so với năm 2002.Điều này cho thấy: Tài sản lưu động năm 2005 giám mạnh so với năm 2004.Nguyên nhân là do trong năm này công ty không có các tài sản lưu động khác cũng như các khoản đầu tư ngắn hạn, các tài khoản khác cũng giảm nhiều so với năm trước.Tuy mức dự trữ của năm này có cao hơn năm trước nhưng mức tăng là không đáng kể.Trong khi đó, mức nợ ngắn hạn của công ty lại tăng đều đặn qua các năm. Công ty phải dùng tới 91,92% giá trị tài sản lưu động mới đủ để thanh toán các khoản nợ.Con số này ở các năm trước thấp hơn rất nhiều.Cụ thể là:
Năm 2001: công ty phải dùng tới 53,29%
Năm 2002: ------------------------- 46,67%
Năm 2003: ------------------------- 51,49%
Năm 2004: ------------------------- 53,85%
Năm 2005: ------------------------- 91,92%
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành có xu hướng giảm và giảm nhanh ở năm 2005 điều này là một vấn đề mà doanh nghiệp cần phải lưu ý trong thời gian sau.
*Tỷ số khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động – Dự trữ)/ Nợ ngắn hạn
Năm
Tài sản lưu động
Dự trữ
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh
2001
59790616558
19235793717
31855347724
1,273
2002
67018426584
24787332891
31724883894
1,350
2003
81406305595
21640929319
41922159584
1,443
2004
100532871483
32551502303
54139900151
1,256
2005
70166124909
33970726224
64465197559
0,561
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh năm 2005 thấp hơn rất nhiều so với những năm trước.Nguyên nhân là do mức dự trữ của công ty tăng nhưng tăng với tốc độ thấp hơn tốc độ tăng các khoản nợ ngắn hạn.Trong khi đó, tiền và các khoản phải thu của công ty năm 2005 đều thấp hơn so với các năm trước, các tài sản lưu động khác và đầu tư tài chính ngắn hạn doanh nghiệp không có. Mặc dù trong các năm trước các tài khoản này đều có xu hướng tăng qua các năm. Những thay đổi trong chính sách tín dụng đã làm cho khả năng thanh toán nhanh của công ty trở nên yếu kém.Con số 0,561( <1) thực sự là đáng lo ngại đối với công ty.Công ty không thể thanh toán nhanh các khoản nợ nếu không sử dụng đến một phần dự trữ.
* Chỉ tiêu vốn lưu động ròng( chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên)
Vốn lưu động ròng = Tổng tài sản lưu động – Tổng nợ ngắn hạn
Hoặc:
Vốn lưu động ròng = Vốn thường xuyên ổn định – Tài sản cố định ròng
Năm
Tổng tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn
Vốn lưu động ròng
2001
59790616558
31855347742
27935268816
2002
67018426584
31274883894
35743542690
2003
81406305595
41922159584
39484146011
2004
100532871483
54139900151
45879091834
2005
70166124909
64495197559
5670927350
Chỉ tiêu vốn lưu động phản ánh một phần khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh và khả năng đáp ứng thời cơ thuận lợi của công ty.Tuy nhiên chỉ tiêu này của công ty trong năm 2005 thấp hơn rất nhiều so vơi các năm trước( bằng khoảng 1/8 năm 2004).Điều này thể hiện khả năng thanh toan của công ty thấp, công ty khó có thể hoàn trả các khoản nợ nhanh. Vốn lưu động thấp làm ảnh hưởng nhiều tới việc mở rộng sản xuất kinh doanh.
* Tỷ số dự trữ (tồn kho) trên vốn lưu động ròng
Tỷ số dự trữ = Dự trữ / Vốn lưu động ròng
Năm
Dự trữ
Vốn lưu động ròng
Tỷ số dự trữ
2001
19235793717
27935268816
68,86%
2002
24787332891
35743542690
69,34%
2003
21640929319
39484146011
54,81%
2004
32551502303
45879091834
70,95%
2005
33970726224
5670927350
599%
Tỷ số dự trữ trên vốn lưu động ròng cho biết dự trữ chiếm bao nhiêu phần trăm vốn lưu động ròng.Năm 2005 tỉ số này là quá cao so vói các năm trước( gấp gần 10 lần các năm trước đó) dự trữ của năm này cao tới mức toàn bộ vốn lưu động ròng không đủ để tài trợ nó.Dự trữ quá cao làm ảnh hưởng nhiều tới cơ cấu vốn cũng như khả năng thanh toán của công ty.Không những thế nó còn ảnh hưởng tới khả năng tái đầu tư sản xuất, nó cũng có thể làm mất đi những cơ hội đầu tư thuận lợi khác của công ty.
1.2 Các tỷ số về khả năng cân đối vốn
* Tỷ số nợ trên tổng tài sản(hệ số nợ)
Hệ số nợ = Nợ phải trả / Tổng tài sản
Năm
Nợ phải trả
Tổng tài sản
Hệ số nợ
2001
31855347742
71612376975
44,5%
2002
31274883894
76951227811
40,6%
2003
41922159584
90660641954
46,2%
2004
54653779649
108938536179
50,2%
2005
64495197559
122130249105
52,8%
Tỷ số nợ đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu so với phần tài trợ của các chủ nợ.Các chủ nợ sẽ nhìn vào tỷ số này để xem xét mức độ an toàn và sự bảo đảm cho các món nợ.
Tỷ số nợ năm 2005 cao hơn các năm trước. Nguyên chủ yếu là do nợ ngắn hạn của công ty tăng nhiều qua các năm. Mặc dù trong năm 2003 và 2004 công ty còn có các khoản nợ khác nhưng tổng nợ phải trả trong các năm này vẫn không bằng năm 2005.Tổng tài sản tăng nhưng mức tăng không bằng mức tăng của các khoản nợ
Tỷ số nợ của công ty cao bên cạnh đó tỷ số khả năng thanh toán nhanh, tỷ số thanh toán hiện hành thấp; tỷ lệ dự trữ trên vốn lưu động lại quá cao đây thực sự là một điều rất bất lợi cho công ty.Công ty sẽ khó có thể huy động được vốn để sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.Khi nhìn vào các con số này chủ nợ sẽ không tin tưởng vào sự bảo đảm cho các khoản vay.Nếu công ty có vay vốn được thì việc trả nợ cũng là một vấn đè rất lớn.
* Khả năng thanh toán lãi vay hoặc số lần có thể trả lãi:
Khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi / Lãi vay
Năm
Lợi nhuận trước thuế và lãi
Lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay
2001
2002
2003
2004
2005
7250120406
853333352
8,496
Tỷ số này cho biết mức độ lợi nhuận bảo đảm khả năng trả lãi vay như thế nào.Đối với công ty Thuốc lá Bắc Sơn các tỷ số: khả năng thanh toán nhanh, tỷ số thanh toán hiện hành thấp nhưng tỷ số khả năng thanh toán lãi vay lại khá cao.Điều này cho thấy khả năng trả lãi vay của công ty cao nhưng việc hoàn trả nợ là thấp.
1.3. Phân tích tỷ sốvề khả năng hoạt động của nhà máy thuốc lá Bắc Sơn
Khả năng hoạt động của 1 doanh nghiệp được đánh giá xem xét thông qua 1 số chỉ tiêu, tỷ số như vòng quay tiền, vòng quay dự trữ, hiệu suất sử dụng tài sản cố định, hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
* Vòng quay tiền
Vòng quay tiền = Doanh thu / (Tiền + Tài sản tương đương tiền)
Năm
Doanh thu
Tiền+Tài sản tương đương tiền
Vòng quay tiền
2001
222486911006
15471536702
14,38
2002
250197924185
26576630931
9,41
2003
280504480400
34795716489
8,06
2004
293761656107
19017031174
15,45
2005
287790965662
13125669730
21,93
Vòng quay tiền thể hiện khả năng quay vòng tiền của doanh nghiệp nhanh hay chậm để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.Từ kết quả trên ta thấy được vòng quay tiền qua các năm (5 năm) có sự thay đổi rõ rệt. Vòng quay tiền năm 2001 là 14,38 nhưng 2 năm tiếp theo lại giảm xuống nhanh chóng, điều này cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gặp khó khăn, tiền không thể quay vòng nhanh để tiến hành sản xuất kinh doanh được. Tuy nhiên công ty đã khắc phục được điều đó đưa ra những chính sách phù hợp để cải thiện tình hình hoạt động của công ty. Thể hiện qua 2 năm 2004-2005, đã có sự tăng lên đáng kể. Nhưng chỉ thông qua vòng quay tiền thì chúng ta vẫn chưa thể khẳng định hiệu quả kinh doanh của nhà máy là tốt hơn mà phải kết hợp phân tích một số chỉ tiêu khác.
* Vòng quay dự trữ:
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vòng quay dự trữ = Doanh thu / Dự trữ
Năm
Doanh thu
Dự trữ
Vòng quay dự trữ
2001
222486911006
19235793717
11,57
2002
250197924185
24787332891
10,09
2003
280504480400
21640929319
12,96
2004
293761656107
32551502303
9,02
2005
287790965662
33970726224
8,47
Từ kết quả trên cho thấy vòng quay tiền dự trữ qua 5 năm có xu hướng giảm xuống. Điều đó chứng tỏ sự bất hợp lý và kém hiệu quả trong hoạt động quản lý dự trữ của nhà máy thuốc. Khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cũng cần được xem xét để có thể đưa ra giải pháp xử lý đúng đắn và kịp thời. Nguyên nhân vòng quay dự trữ năm 2005 thấp hơn so với các năm khác (2001-2004) là do doanh thu năm 2005 giảm trong khi đó sản phẩm dự trữ tăng lên.
Ta thấy trong năm 2005 vòng quay tiền lớn, nhưng vòng quay dự trữ lại quá thấp điều này là không tốt, bất hợp lý. Số lần tiền được đưa quay trở lại tiến hành sản xuất nhiều hơn số dự trữ (NVL, vật liệu phụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm).
* Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân = (Các khoản phải thu*360)/DT
Năm
Doanh thu
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân
2001
222486911006
25028686462
40,5
2002
250197924185
15644773614
22,51
2003
280504480400
24932151550
32
2004
293761656107
29037612910
35,59
2005
287790965662
23069728955
28,86
Trong phân tích tài chính kỳ thu tiền được sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phải phụ thuộc vào chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp và các khoản trả trước. Kỳ htu tiền bình quân 2005 giảm do doanh htu giảm không đáng kể trong khi đó các khoản phải thu giảm nhiều hơn. Tuy nhiên vốn ứ đọng trong khâu thanh toán vẫn lớn hơn, thị trường tiêu htụ không tăng. Dự trữ lớn , các khoản phải thu lớn , doanh thu giảm dẫn đến việc công ty thuốc lá Bắc Sơn lâm vào tình cảnh khó khăn
* Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu / Tài sản cố định
Năm
Doanh thu
Tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
2001
222486911006
11695927084
19,02
2002
250197924185
9796967894
25,54
2003
280504480400
9108503026
30,79
2004
293761656107
8255664696
35,58
2005
287790965662
51927450196
5,54
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định cho biết 1 đồng tài sản cố định được bao nhiêu đồng doanh thu trong 1 năm. Ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định của nhà máy thuốc lá Bắc Sơn trong 4 năm 2001-2004 có xu hướng tăng thể hiện hiệu quả hoạt động tốt, tuy nhiên năm 2005 đã giảm đáng kể, năm 2005 giảm 6,42 lần so với năm 2004. Tài sản cố định nhiều nhưng tạo ra doanh thu thấp nên có thể nói việc sử dụng tài sản cố định không hiệu quả, cần phải có nhiều chính sách phù hợp.
* Hiệu suất sử dụng tổng tài sản(HSSDTTS)
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu / Tài sản
Năm
Doanh thu
Tài sản
HSSDTTS
2001
222486911006
71612376975
3,11
2002
250197924185
76951227811
3,25
2003
280504480400
90660641954
3,09
2004
293761656107
108938536197
2,69
2005
287790965662
122130249105
2,36
Chỉ tiêu này chính là vòng quay toàn bộ tài sản, hiệu suất này thấp và giảm qua các năm từ 2001-2005. Hiệu suất thấp và giảm chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của nhà máy thấp , trong khi đó dự trữ nhiều dẫn đến sự yếu kém trong việc đưa ra những kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.Hiệu suất sử dụng tài sản cố định thấp , hiệu suất sử dụng tổng tài sản thấp dẫn đến thực trạng của công ty thuốc lá Bắc Sơn còn có rất nhiều bất cập. Doanh nghiệp cần phải có biện pháp cải thiện tình hình này.
1.4 Các tỷ số về khả năng sinh lãi
Tỷ số này phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng quản lý doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = Thu nhập sau thuế / Doanh thu
Năm
Thu nhập sau thuế
Doanh thu
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
2001
2285711453
222486911006
0,0103
2002
3409398880
250197924185
0,014
2003
4138909963
280504480400
0,015
2004
5915240929
293761656107
0,017
2005
5220086693
287790965662
0,018
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm sau thuế trong 1 trăm đồng doanh thu ta thấy tỷ số này tăng lên qua các năm 2001-2005. Mức doanh lợi tiêu thụ sản phẩm tăng với mức độ không cao. Năm 2004 so với năm 2003 là 13,3%, năm 2005 so với 2004 là 5,88% do doanh thu tăng không đáng kể đồng thời chi phí mua hàng hoá và các chi phí khác cỷa côgn ty tăng không đáng kể nên mặc dù doanh lợi tiêu thụ sản phẩm có tăng nhưng rất ít.
* Tỷ số thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu
ROE = Thu nhập sau thuế / Vốn chủ sở hữu
Năm
Thu nhập sau thuế
Vốn chủ sở hữu
ROE
2001
2285711453
3975029233
0,057
2002
3409398880
45676343917
0,075
2003
4138909963
48738482370
0,08
2004
5195270929
54284756530
0,095
2005
5220086693
57635051546
0,091
ROE phản ánh khả năng sinh lãi của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Ta thấy ROE có xu hướng tăng lên. Điều này làm cho các chủ sở hữu hài lòng, do lợi nhuận sau thuế tăng lên.
* Doanh lợi tài sản ROA
ROA = TNTT & Lãi / TS = TNST / TS
Năm
TNTT & Lãi
Tài sản
ROA
2001
2285711453
71612376975
0,032
2002
3409398880
76915227811
0,044
2003
4138909963
90660641954
0,045
2004
5195240929
108939536179
0,048
2005
5220086693
122130249105
0,043
ROA đánh giá khả năng sinh lợi của 1 đồng vốn đầu tư. ROA tăng từ năm 2001-2004 nhưng đến năm 2005 lại giảm xuống do công ty kinh doanh sản xuất không hiệu quả. ROE năm 2005 tăng nhưng ROA năm 2005 giảm đã cho ta thấy một thực tế là tình công ty làm ăn thất thường không ổn định.
2 > Phân tích biểu diễn nguồn vốn và sử dụng vốn ( bảng tài trợ )
Chúng ta có 5 bảng tài trợ trong 5 năm (2000 - 2005):
Đơn vị tính: đồng
2.1 Năm 2000-2001:
31/12/2000
31/12/2001
sử dụng vốn
Nguồn vốn
I.Tài sản
1.Tiền
13437187434
15471536702
2034349268
2.Phải thu
20240467273
25028686462
4788219189
3.Hàng tồn kho
15341458656
19235793717
3894335061
4.TS lưu động khác
23479804
54599677
31119873
5.TS cố định
15180685802
11695927084
3484758718
6. Đầu tư TC dài hạn
115833333
125833333
10000000
II. Nguồn vốn:
1. Nợ ngắn hạn
26244575050
31855347742
5610772692
2. Nguồn vốn - Quỹ
37094537252
39757029233
2662491981
Tổng cộng
63339112302
71612376975
10758023391
11758023391
Nhận xét:
DN khai thác vốn chủ yếu là từ vay nợ ngắn hạn, tính khấu hao TS cố định, tăng các nguồn vốn quỹ khác.
Trong tổng số nguồn vốn được cung ứng là 11,76 tỷ đồngthì vay ngắn hạn là 5,6 tỷ chiếm 48%, tính khấu hao cho TS cố định là 3,5 tỷ chiếm 30% còn lại là nguồn vốn và quỹ khác.
Với tổng nguồn là 10,7 tỷ DN sử dụng chủ yếu để tài trợ cho phần tăng các khoản thu 4,8 tỷ chiếm 44,8%, tăng lượng tiền mặt 2 tỷ chiếm 18,7% ngoài ra còn tài trợ một phần nhỏ cho tăng tài sản lưu động khác và tăng đầu tư TC dài hạn.
2.2. Năm 2001-2002:
31/12/2001
31/12/2002
Sử dụng vốn
Nguồn vốn
I. Tài sản:
Tiền
các khoản phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản lưu động khác
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
II. Nguồn vốn
Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn-quỹ
15471536702
25028686462
20212820339
54599677
12082012569
31099676750
41749979089
26576630931
15644773614
24787332891
9689148
9932801227
31274883894
45676343917
11105094229
4574512552
9383912848
44910529
149211432
175207144
3926364822
Tổng cộng
72849655839
76951227811
1567906781
15679606775
Nhận xét:
Doanh nghiệp khai thác nguồn vốn bằng cách chủ yếu là từ các khoản phải thu, nguồn vốn- quỹ, tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Trong tổng số 15,7 tỷ đồng nguồn vốn được cung ứng các khoản phải thu là 9,4 tỷ chiếm 60%; nguồn vốn quỹ là 3,9 tỷ chiếm 25%.
Với tổng nguồn là 15,7 tỷ đồng, doanh nghiệp đã sử dụng để ở dạng tiền là 11,1 tỷ chiếm 70,8%, còn lại là sử dụng để dưới dạng hàng tồn kho.
2.3. Năm 2002-2003:
31/12/2002
31/12/2003
Sử dụng vốn
Nguồn vốn
I. Tài sản:
1.Tiền mặt và tiền gửi
2.Các khoản phải thu
3.Hàng tồn kho
4.TS lưu động khác
5.TS cố định
6.Các khoả đầu tư TC dài hạn
II. Nguồn vốn
1.Nợ ngắn hạn
2.Nợ khác
3.Nguồn vốn-Quỹ
4.Nguồn kinh phí-quỹ khác
26576630931
15644773614
24787332891
9689148
9796967894
135833333
31274883894
0
44030615985
1645727932
34795716489
24932151550
21640929319
37508237
9108503026
145833333
41429530965
429628619
46251937138
2486545232
8219085558
9287377936
27819089
10000000
3146403572
688464868
10154647071
429628619
2221321153
840817300
Tổng Cộng
76951227811
90660641954
17544282583
17481282583
Nhận xét:
DN khai thác nguồn vốn bằng cách chủ yếu là vay nợ ngắn hạn, tăng lượng hàng tồn kho, từ nguồn vốn - quỹ ...
Trong tổng số nguồn vốn được cung ứng là 17,5 tỷ đồng vay nợ ngắn hạn là 10,1 tỷ chiếm 57,7%, tăng lượng hàng tồn kho là 3,1 tỷ chiếm 17,7%, từ nguồn vốn và quỹ là 2,2 tỷ chiếm 12,6 % .....
Với tổng nguồn là 17,5 tỷ, DN đã sử dụng chủ yếu phần tăng các khoản phải thu là 9,3 tỷ chiếm 53,1%, tăng lượng tiền mặt và tiền gửi là 8,2 tỷ chiếm 46,9%.
2.4.Năm 2003-2004:
31/12/2003
31/12/2004
Sử dụng vốn
Nguồn vốn
I. Tài sản:
1.Tiền
2.Đầu tư TC ngắn hạn
3.Khoản phải thu
4.Hàng tồn kho
5.TS lưu động khác
6.TS cố định
7.Đầu tư TC dài hạn
II. Nguồn vốn
1.Nợ ngắn hạn
2.Nợ khác
3.Nguồn vốn-Quỹ
4.Nguồn kinh phí
34795716489
0
24932151550
21640929319
37508237
3108503026
145833333
41429530965
492628619
46251937138
2486545232
19017031174
19893983690
29037612910
32551502303
32741406
8255664696
150000000
54139900151
513879498
51180764202
3103992328
19893983690
4105461360
10910572984
4166667
15778685315
4766831
852838330
12710369186
21250879
4928827064
617447096
Tổng cộng:
90660641954
108938536179
34914184701
34061346371
Nhận xét:
DN khai thác nguồn vốn chủ yếu bằng cách giảm lượng tiền, vay nợ ngắn hạn, nguồn vốn- quỹ ...
Trong tổng số vốn được cung ứng là 34 tỷ đồng giảm lượng tiền là 15,8 tỷ chiếm 46,5%, vay nợ ngắn hạn là 12,7 tỷ chiếm 37,4%, nguồn vốn và quỹ là 4,9 tỷ chiếm 14,4% ....
Với tổng nguồn là 34,9 tỷ DN đã sử dụng chủ yếu để đầu tư tài chính ngắn hạn 19,9 tỷ chiếm 57%, tăng lượng hàng tồn kho là 10,9 tỷ chiếm31,2%, tăng các khoản phải thu là 4,1 tỷ chiếm 8,5% ...
2.5 Năm 2004-2005:
31/12/2004
31/12/2005
Sử dụng vốn
Nguồn vốn
I.Tài sản
1. Tiền và tương tiền
19017031174
13125669730
5891361444
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn
19893983690
19893983690
3.Các khoản phải thu
29070354316
23069728955
6010625361
4. Hàng tồn kho
32551502303
33970726224
1419223921
5. Tài sản cố định
8255664696
51927450196
43671785500
6. Đầu tư tài chính dài hạn
150000000
36674000
113326000
II. Nguồn vốn
1. Nợ ngắn hạn
54653779649
64495197559
9841417910
2. Vốn chủ sở hữu
51180764202
53653097214
2472333012
3. Kinh phí-quỹ khác
3103992328
3981954332
877962004
Tổng cộng
108938536179
122130249105
45091009421
45101009421
Nhận xét:
Doanh nghiệp khai thác nguồn vốn chủ yếu là đầu tư tài chính ngắn hạn, vay ngắn hạn, tiền, các khoản phải thu.Trong tổng số nguồn vốn được cung ứng là 45101009421, đầu tư tài chính ngắn hạn là 19893983690 chiếm 44,1%, vay ngắn hạn chiếm 21,8%.
Với tổng nguồn này doanh nghiệp sử dụng chủ yếu cho phần tài sản cố định chiếm 96,8%, còn lại là hàng tồn kho.
3> Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian
Lãi gộp = Doanh thu – Giá vốn hàng bán
Năm
Doanh thu
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp
2001
135631806742
124290459079
11341347663
2002
152044920431
133886451062
18158469351
2003
175706724030
153756500023
21950224007
2004
184581065145
151101488552
23479576593
2005
191926580370
155041130389
36885449981
Thu nhập trước khấu hao và lãi = Lãi gộp- Chi phí bán hàng,quản lý + Doanh thu hoạt động tài chính(không kể khấu hao và lãi vay)
Năm
Lãi gộp
Chi phí bán hàng và quản lý
Doanh thu hoạt động tài chính
Thu nhập trước khấu hao và lãi
2001
11341347663
4070652172
4856186343
2414509148
2002
18158469351
5433418277
+8252292249
593225861
5065984686
2003
21950224007
6051053401
+10728109817
915571509
60866322298
2004
23479576593
5878008960
+11897870542
1469240603
7172937694
2005
36885449981
5899603320
+22640859194
897925071
9247912538
Thu nhập trước thuế = Thu nhập trước khấu hao và lãi – Khấu hao- Lãi vay
Năm
Thu nhập trước thuế
2001
3361340372
2002
5013821882
2003
6086632298
2004
7215612401
2005
7250120406
Thu nhập sau thuế = Thu nhập trước thuế – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Năm
Thu nhập trước thuế
Thuế thu nhập DN
Thu nhập sau thuế
2001
3361340372
1075628919
2285711453
2002
5013821882
1604423002
3409398880
2003
6086632298
1947722335
4138909963
2004
7215612401
2020371472
5195240929
2005
7250120406
2030033713
5220086693
Kết luận
Qua việc phân tích tình hình tài chính của nhà máy thuốc lá Bắc Sơn ta có thể thấy rõ hơn về nhà máy như sau: việc khai thác nguồn vốn bằng cách chủ yếu là từ các khoản phải thu, nguồn vốn quỹ, tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Tài sản cố định và lưu động đều tăng qua các năm nhưng việc sử dụng những tài sản này thật sự không hiệu quả. Tỷ số dự trữ trên vốn lưu động ròng của công ty là cao và biến động không đều qua các năm. Tỷ số nợ cao nhưng khả năng trả lãi vay cũng vẫn cao do vậy nhà máy vẫn có khả năng huy động được vốn vay. Bên cạnh đó doanh lợi tiêu thụ sản phẩm tăng nhưng với mức độ không cao, nhà máy kém hiệu quả trong hoạt động quản lý dự trữ của nhà máy. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy gặp khó khăn, tiền không thể quay vòng nhanh để tiến hành sản xuất kinh doanh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC835.doc