LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ AASC 2
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 2
1.1.2 Các loại hình dịch vụ của công ty. 5
1.1.3. Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty 9
1.1.4 Khách hàng. 10
1.2 Đặc điểm tổ chức quản lí hoạt đông kinh doanh của công ty. 11
1.2.3 Nhân sự của AASC. 11
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lí của công ty. 12
1.2.3 Tổ chức về công tác kế toán 16
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY. 19
2.1 Đặc điểm các hoạt động của công ty. 19
2.1.1 Các dịch vụ đang cung cấp. 19
2.2 Quy trình kiểm toán của công ty. 20
Trình tự này được áp dụng đối với mọi khách hàng, tuy nhiên tuỳ thuộc vào đó là khách hàng mới hay khách hàng truyền thống của công ty mà nội dung, thời gian của từng giai đoạn kiểm toán là khác nhau. 21
2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán. 21
2.2.1.2 Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược. 22
2.2.1.3 Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể. 22
2.2.1.4 Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết. 22
2.2.2. Thực hiện kiểm toán. 23
2.2.3 Kết thúc kiểm toán. 23
2.2.3.1 Kết luận về cuộc kiểm toán và lập Báo cáo kiểm toán. 23
2.2.3.2 Các hoạt động sau kiểm toán. 23
2.3 Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty AASC thực hiện. 24
CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT 28
3.1 Tổ chức hoạt động đơn vị. 28
3.1.1 Tổ chức bộ máy quản lý công ty. 28
3.1.2 Tổ chức công tác kế toán. 28
3.1.3 Tổ chức công tác kiểm toán đơn vị. 28
KẾT LUẬN 31
36 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1541 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Tổ chức công tác kiểm toán tại AASC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có năng lực và thích hợp nhất, dựa trên những hiểu biết cụ thể về vị trí cần tuyển dụng, cũng như các yêu cầu về hoạt động, quản lý chung của khách hàng. Tuỳ theo yêu cầu của công việc, trình độ kiến thức hay kinh nghiệm cần thiết, AASC sẽ lựa chọn phương pháp tuyển dụng hợp lý với chi phí hiệu quả nhất.
Dịch vụ công nghệ thông tin:
Các dịch vụ công nghệ thông tin mà AASC đang cung cấp gồm: Xây dựng và cung cấp các sản phẩm phần mềm quản lý, đặc biệt là các phần mềm chuyên ngành tài chính, kế toán.; thẩm định các ứng dụng công nghệ thông tin.; Tư vấn giải pháp xây dựng hệ thống công nghệ thông tin phục vụ quản lý và điều hành; Cung cấp thiết bị xây dựng hệ thống hạ tầng cơ sở kỹ thuật công nghệ thông tin; Đào tạo và hướng dẫn sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin.
Một số sản phẩm phầm mềm của công ty đang được khách hàng tín dụng và sử dụng nhiều như:
Phần mềm kế toán: A-ASPLus 3.0 kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp, E- ASPLus 3.0 kế toán doanh nghiệp, P- ASPLus 2.0 kế toán đơn vị chủ đầu tư.
Các phần mềm quản lý: phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm quản lý tài sản cố định, phần mềm quản lý công văn, phần mềm quản lý doanh nghiệp.
1.1.3. Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty
Trong hơn 15 năm qua AASC đã thực hiện kiểm toán cho mọi đối tượng khách hàng trong nước và quốc tế với doanh thu tăng trưởng không ngừng. Mức tăng trưởng doanh thu bình quân qua các năm từ 2001 đến 2004 là 13% năm. Riêng 2005 doanh thu tăng đột biến đạt hơn 41 tỷ đồng.
Bảng 1.1 : Kết quả kinh doanh của Công ty trong 5 năm 2001 – 2005
Đơn vị́: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
1
Doanh thu
19.352
21.174
25.972
32.274
41.005
2
Lợi nhuận
2.871
2.033
1.920
1.977
2.756
3
Nộp Ngân sách
2.741
2.904
3.039
3.309
3.700
4
Thu nhập bq/tháng
2,1
2,5
2,7
3,3
4,2
Biều 1.1: Biểu đồ các chỉ tiểu phát triển của Công ty trong 5 năm 2001 – 2005
Đơn vị́: tỷ đồng VND
(Nguồń: Báo cáo của Giám đốc Công ty trong Hội nghị tổng kết công tác năm 2005 và tổng kết 5 năm 2001 – 2005)
Năm 2007, toàn công ty đã chủ động, khẩn trương triển khai thực hiện các hợp đồng đã kí kết, đồng thời tích cực tìm kiếm phát triển khách hàng mới, kí kết và thực hiện được nhiều hợp đồng dịch vụ chuyên ngành với các doanh nghiệp, dự án, tổ chức kinh tế xã hội trong cả nước. Với mong muốn đem lại những dịch vụ có chất lượng tốt nhất cho khách hàng, định hướng phát triển của AASC trong thời gian tới:
Đa dạng hoá cung cấp loại hình dịch vụ, trong đó chú trọng phát triển các dịch vụ tư vấn.
Nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán tương xứng trình độ khu vực và quốc tế.
Mở rộng hợp tác và xây dựng các mối quan hệ thành viên với các hãng kiểm toán quốc tế
Hiện nay theo lộ trình chuyển đổi sở hữu các doanh nghiệp của Nhà nước cũng như các doanh nghiệp Nhà nước khác AASC đang trong giai đoạn chuản bị chuyển đổi sang mô hình công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên vào năm 2007.
1.1.4 Khách hàng.
Với bề dày lịch sử 15 năm hoạt động, AASC đã có những bước tiến vững chắc và trở thành một công ty Kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam. Dịch vụ của AASC được biết đến và được tín nhiệm ở nhiều tổ chức trong và ngoài nước.
AASC là một trong sáu công ty kiểm toán được Uỷ ban chứng khoán Nhà nước chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập được phép tham gia kiểm toán các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán; AASC được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập được phép kiểm toán các tổ chức tín dụng trong nước. AASC là một trong những công ty đầu tiên được Bộ tài chính chấp thuận và đưa vào danh sách các công ty có đủ khả năng thực hiện dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá.
AASC là một trong bốn công ty kiểm toán Việt Nam cùng với bốn công ty kiểm toán quốc tế hoạt động tại Việt Nam được phép tham gia kiểm toán các dự án tài trợ bởi các tổ chức quốc tế như ngân hàng Thế giới (WB), ngân hàng phát triển Châu Á ( ADB) và các tổ chức khác…
Ngày 29/07/2005, AASC được chính thức công nhận là thành viên của Mạng lưới Quốc tế về Kế toán và Kiểm toán INPACT.
Trên đây là những lí do mà hiện nay AASC đã có hàng nghìn khách hàng hoạt động trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế gồm các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các dự án tài trợ bởi các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế, Ngân hàng phát triển Châu Á, Ngân hàng Thế giới… Để đạt được số lượng hơn 1500 khách hàng như hiện nay là nhờ sự nỗ lực, cố gắng rất lớn của toàn thể Công ty trong công tác tiếp thị, tìm kiếm khách hàng.
Ngoài kết quả tăng cao doanh thu, một kết quả đạt được rất lớn trong 2 năm trở lại đây là Công ty đã ký kết được với nhiều Công ty mới, nhiều Dự án, nhiều khách hàng lớn. Uy tín, vị thế và hệ số tín nhiệm của Công ty ngày càng được khẳng định và nâng cao. Các khách hàng tín nhiệm cao của Công ty AASC gồḿ:1 Ngân hàng, bảo hiểm và dịch vụ tài chính, 2. Năng lượng, dầu khí. 3.Viễn thông, điện lực. 4.Công nghiệp, nông nghiệp. 5.Giao thông, thuỷ lợi. 6.Hàng không và hàng hải. 7.Than, thép, ximăng. 8.Khách sạn, du lịch, thương mại.
Sự am hiểu sâu sắc và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế giúp AASC phục vụ với chất lượng tốt nhất bất kỳ dịch vụ chuyên ngành nào mà khách hàng yêu cầu.
Đặc điểm tổ chức quản lí hoạt đông kinh doanh của công ty.
1.2.3 Nhân sự của AASC.
Nhân viên của AASC được đào tạo có hệ thống, có nhiều năm kinh nghiệm thực tế, có hiểu biết sâu rộng và đặc biệt các kiểm toán viên thường xuyên được tham gia kiểm toán và tư vấn cho nhiều loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau trong nhiều năm qua.
Bảng 1.3 : Một số chỉ tiêu về nhân sự của AASC
TT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tổng số cán bộ nhân viên. Trong đó
286
300
345
Kiểm toán viên quốc gia
98
105
118
Thẩm định viên về giá
09
Trình độ học vấn
+ Tiến sĩ
2
1
1
+ Thạc sĩ
6
8
10
+ Đang học cao học, ACCA
17
18
21
+ Đại học
251
265
289
+ Cao đẳng, trung cấp
10
10
10
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lí của công ty.
AASC là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ tài chính hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán. Theo quyết định số 556/1998/QĐ-BTC, cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty gồm:
Ban giám đốc: Có nhiệm vụ chỉ đạo, xây dựng chiến lược, kế hoạch, phương án kinh doanh, lựa chọn thay đổi cơ cấu tổ chức. Ban giám đốc bao gồm 6 thành viên: 1 Giám đốc, và 5 Phó Giám đốc.
Giám đốc Công ty: Là người đứng đầu có toàn quyền quyết định các vấn đề trong mọi mặt hoạt động của Công ty. Đồng thời, Giám đốc cũng là người đại diện cho Công ty chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ tài chính và Pháp luật.
Phó Giám đốc: Là người thực hiện hoạt động chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với các chi nhánh và đưa ra ý kiến, giải pháp nhằm hỗ trợ, tư vấn cho Giám đốc Công ty. Trong đó, 4 Phó Giám đốc phụ trách chi nhánh tại Hà Nội trên lĩnh vực dịch vụ tài chính, tư vấn, thuế... và Phó Giám đốc 5 phụ trách chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh kiêm Giám đốc Chi nhánh TPHCM.
Giám đốc các chi nhánh : Có nhiệm vụ tổ chức cán bộ, nhân viên dưới quyền hợp lí để cung cấp các dịch vụ của công ty tại địa bàn mà chi nhánh cảu mình đặt trụ sở, vạch kế hoạch cung cấp các loại hình dịch vụ trong một năm và hướng phát triển trong nhiều năm để đệ trình Giám đốc phê duyệt. Ngoài ra, Giám đốc chi nhánh còn có trách nhiệm cố vấn cho Giám đốc trong việc mở rộng địa bàn để cung cấp các loại dịch vụ của công ty.
Trưởng các phòng ban, bộ phận trong công ty : Có trách nhiệm tổ chức, lãnh đạo các nhân viên dưới quyền làm việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ các phòng ban, bộ phận mà mình lãnh đạo. Đòng thời, trưởng các ban, phòng, bộ phận có toàn quyền quyết địnhcác công việc có liên quan tới các lĩnh vực mà mình phụ trách.
Các thành viên trong công ty : Có nhiệm vụ tiến hành các dịch vụ, công việc do trưởng các phòng ban, bộ phận giao phó và được hưởng các quyền lợi theo đúng quy định mà công ty đã đề ra.
Hiện nay, Công ty bao gồm 3 phòng hành chính sự nghiệp và 6 phòng nghiệp vụ. Các phòng được chia theo mặt quản lý hành chính, tạo điều kiện cho công tác quản lý và phân công trách nhiệm.
Phòng kiểm toán các dự án ( 28 thành viên, trưởng phòng là Nguyễn Minh Hải, 2 phó phòng) : Có nhiệm vụ nắm bắt nhu cầu về kiểm toán của các dự án. Từ đó, xây dựng các chương trình kiểm toán thích hợp với từng dự án. Hiện nay, các dự án đang tăng rất mạnh tại Việt Nam, thị phần kiểm toán của AASC về các chương trình dứan chiếm tỉ trọng lớn trong thị trường kiểm toán dự án của cả nước.
Phòng đào tạo và hợp tác quốc tế ( 13 thành viên, trưởng phòng là Tống Thị Bích Lan, 3 phó phòng): Có nhiệm vụ nắm bắt nhu cầu đào tạo, hỗ trợ khách hàng tuyển dụng các ứng cử viên có năng lực và thích hợp nhất ; đồng thời mở rộng hợp tác với các công ty, tổ chức quốc tế.
Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản ( 19 thành viên, trưởng phòng là Vũ Quý Cường, 2 phó phòng) : Thực hiện kiểm toán quyết toán vốn đầu tư của các dự án đầu tư hoặc các hạng mục công trình hoàn thành thuộc sở hữu Nhà nước.
Phòng tư vấn và kiểm toán ( 28 thành viên, 2 phó phòng trong đó phụ trách phòng là Nguyễn Bảo Trung) : Thực hiện các hợp đồng tư vấn cho khách hàng như : tư vấn về xây dựng mô hình kế toán, tư vấn thuế, tư vấn lập báo cáo tài chính, tư vấn lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư…Phối hợp với các cơ quan chức năng trong nước và quốc tế phục vụ cho công việc thẩm định giá trị tài sản. Đây là thị trường đầy tiềm năng trong tương lai.
Phòng kiểm toán các ngành thương mại dịch vụ ( 24 thành viên, phụ trách phòng là Nguyễn Thị Thu Hằng, 1 phó phòng) : Cung cấp dịch vụ kiểm toán cho các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại dịch vụ ) chủ yếy là các ngân hàng và khách sạn) hay các phòng ban, cụ của Bộ thương mại.
Phòng kiểm toán các ngành sản xuất vật chất ( 27 thành viên, trưởng phòng là Nguyễn Quốc Dũng, 2 phó phòng): Ngoài việc cung cấp các dịch vụ tư vấn kế toán kiểm toán còn thực hiện các hoạt động tiếp thị của công ty.
Phòng hành chính tổng hợp ( 22 thành viên, trưởng phòng là Hoàng San, 1 phó phòng) : Thực hiện chức năng xây dựng, phát triển các chương trình phần mềm kế toán cho các doanh nghiệp.
Phòng công nghệ thông tin ( 4 thành viên, Phụ trách phòng là Nguyễn Thành) : Thực hiện chức năng xây dựng, phát triển các chương trình phần mềm kế toán cho các loại hình doanh nghiệp.
Phòng kế toán ( 3 thành viên, trưởng phòng kế toán là Đỗ Thị Phương Hoa, 1 kế toán tổng hợp, 1 thủ quỹ): Có nhiệm vụ sửa đổi, bổ sung quy chế tài chính hiện hành của công ty, đáp ứng yêu cầu công tác quản lí, nâng cao sức cạnh tranh của công ty, rà soát các kế hoạch kinh doanh, xây dựng chi tiết kế hoạch thu chi tài chính, chủ động phối hợp với các phòng nghiệp vụ, đôn đốc khách hàng thanh toán, phát hành công văn đòi nợ, đề xuất biện pháp giải quyết các vướng mắc về thu chi cho Ban Giám đốc.
Mỗi phòng ban đều có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tương hỗ nhau và chịu sự lãnh đạo thống nhất của Ban giám đốc. Hình thức tổ chức quản lý trực tuyến – chức năng tỏ ra phù hợp với Công ty vì nó vừa phát huy năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng, vừa đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến.
Giám đốc công ty
Ngô Đức Đoàn
Phòng kiểm toán Dự án
Chi nhánh
Quảng Ninh
Chi nhánh
Vũng Tàu
Phó giám đốc
Nguyễn Thanh Tùng
Phó giám đốc
Tạ Quang Tạo
Chi nhánh
TP HCM
Phòng Công nghệ thông tin
Phòng tài chínhKế toán
Phòng Hành chính tổng hợp
Phòng kiểm toán các ngành SXVC
Phòng Đào tạo và hợp tác quốc tế
Phòng kiểm toán XDCB
Phó giám đốc
Lê Đăng Khoa
Phó giám đốc
Lê Quang Đức
Phó giám đốc
Bùi Văn Thảo
Phòng Tư vấn & kiểm toán
Phòng kiểm toán các ngành TMDV
Chi nhánh
Thanh Hoá
Biểu 1.2 : Tổ chức bộ máy quản lý
1.2.3 Tổ chức về công tác kế toán
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh , loại hình dịch vụ mà công ty cung cấp tình trạng trang bị các phương tiện kỹ thuật, trình độ cán bộ, nhân viên kế toán, công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán.
Bộ máy tổ chức:
Toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của công ty. Phòng kế toán của công ty có 3 người: 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp và 1 thủ quỹ.
Ngoài chức năng quản lý tài chính phòng kế toán còn có chức năng làm công tác kế toán. Nhiệm vụ chính của phòng kế toán là ghi chép thông tin kế toán và chuẩn bị các Báo cáo tài chính. Nhiệm vụ của các nhân viên kế toán là:
Trưởng phòng kế toán: Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác tài chính kế toán, tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê, phân tích hoạt động kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và trước pháp luật về công tác tài chính kế toán của công ty.
Báo cáo: Lãnh đạo công ty về công tác quản lý kế toán tài chính doanh nghiệp.
Kế toán tổng hợp: Tham gia công tác quản lý tài chính doanh nghiệp; Thu thập kiểm tra hồ sơ, chứng từ, hoá đơn; Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của công ty, Báo cáo kết quả hoạt động của doanh nghiệp, lập Báo cáo quyết toán tài chính theo quy định của Bộ tài chính.
Báo cáo: Trưởng phòng kế toán về nhiệm vụ được giao.
Thủ quỹ: Tham gia công tác quản lý tài chính tại công ty; Kiểm tra tính hợp lí, hợp lệ, hợp pháp cảu toàn bộ chứng từ thanh toán trước khi xuất quỹ; Phụ trách các nghiệp vụ về thu chi tồn quỹ, theo dõi các chi nhánh và vấn đề tiếp thị; Thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty;Thanh quyết toán bảo hiểm xã hội, kiểm tra chứng từ thanh toán bảo hiểm xa hội.
Báo cáo: Trưởng phòng về nhiệm vụ được giao.
Hệ thống kế toán :
Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995; quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000; các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành theo các quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo, quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006.
Niên dộ kế toán:
Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12/ hàng năm, trừ năm bắt đầu thành lập thì niên độ kế toán bắt đầu từ 14/09/1991 đến 31/12/1991.
Hệ thống tài khoản kế toán:
Bao gồm các tài khoản sau: 111,112,128,131,136,138,139,141,142,144,153,156, 211,213,214,241,311,331,333,334,335,338,351,352,411,414,415,421,431,511,515, 622, 627,632,635,641,642,711,811,911.
Tài khoản ngoài bảng: 007
Báo cáo tài chính:
Báo cáo do Nhà nước quy định:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh Báo cáo tài chính
Cơ sở lập Báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính được lập bằng đồng Việt Nam theo nguyên tắc giá gốc ( giá phí, giá thực tế) và phù hợp với các quy định hiện hành của chế độ kế toán Việt Nam.
Hạch toán chuyển đổi ngoại tệ:
Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi sang đồng Việt Nam theo tỉ giá thực tế tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Cuối năm, các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỉ giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày lập Báo cáo tài chính. Chênh lệch tỉ giá phát sinh trong kì hoặc đánh giá lại số dư các khoản mục tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính trong kì kế toán.
Hệ thống sổ kế toán áp dụng:
Công ty thường áp dụng hình thức nhật kí chung. Đây là hình thức ghi sổ chính, công ty thống nhất sử dụng ghi chép, hạch toán nhằm thống nhất hệ thống chứng từ, sổ sách. Bảo đảm nguyên tắc hạch toán trong kế toán, bảo đảm chế độ kế toán hiện hành.
Bên cạnh đó, nhằm giúp cho công việc kế toán nhanh, chính xác; từ năm 2004 công ty đã sử dụng kế toán máy với phần mềm E-ASPlus 3.0.
TSCĐ và khấu hao TSCĐ:
TSCĐ được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ được phản ánh theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kì thì doanh thu được ghi nhận trong kì theo kết quả phần công việc hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán của kì đó.
Phân phối lợi nhuận:
Lợi nhuận sau thuế được phân phối theo quy định tại nghị định số 199/2004/NĐ- CpP ngày 03/12/2004 của chính phủ ban hành quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước và quản lý vốn Nhà nước đàu tư vào doanh nghiệp khác.
Các thay đổi trong chính sách kế toán:
Từ ngày 01/01/2004, việc hạch toán chênh lệch tỉ giá hối đoái, nguyên tắc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thực hiện theo các quy định mới tại thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 01/11/2003 do Bộ tài chính ban hành.
CHƯƠNG 2
KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY.
2.1 Đặc điểm các hoạt động của công ty.
2.1.1 Các dịch vụ đang cung cấp.
Không ngừng vươn lên đáp ứng tốt hơn dịch vụ cho khách hàng, từ chỗ khiêm tốn trong hoạt động đào tạo và dịch vụ kế toán giản đơn lúc mới thành lập, đến nay công ty đã và đang cung cấp cho khách hàng hàng loạt các dịch vụ phức tạp. Trong đó các thế mạnh chính của công ty phải kể đến là:
Dịch vụ kiểm toán
Dịch vụ kế toán
Dịch vụ tư vấn tài chính và quản trị kinh doanh
Dịch vụ công nghệ thông tin
Dịch vụ hỗ trợ tuyển dụng và đào tạo
Dịch vụ tư vấn thuế
Với các văn phòng tại các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước, AASC đã vững bước phát triển và chiếm được lòng tin của khách hàng bằng việc cung cấp cho khách hàng những dịch vụ chuyên môn tốt nhất, đảm bảo chất lượng và uy tín nghề nghiệp. Các khách hàng của công ty rất đa dạng gồm nhièu loại hình doanh nghiệp, thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Hiện nay, công ty có hàng trăm khách hàng thường xuyên và ổn định bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức cơ quan đoàn thể hoạt động tại Việt Nam, các công ty cổ phần và công ty TNHH.
Các doanh nghiệp Nhà nước: Như Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam, Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Cao su Việt Nam, Tổng công ty Ximăng Việt Nam, Tổng công ty Hàng không Việt Nam, Tổng công ty Bảo Minh, Tổng công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam…
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Như công ty Ximăng Nghi Sơn, công ty Cáp Vinadaesung, công ty Thép ống Vinapipe, công ty TNHH Shin Yong chemical Việt Nam, công ty Liên doanh Việt Nam Đan Mạch Vidagis…
Các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán: Như công ty cổ phần Hàng hải Hải Phòng, công ty cổ phần Vận tải TW Vinafco, công ty cổ phần Nguyên liệu Sài Gòn, công ty cổ phàn XNK Long An, công ty cổ phần XNK Viẽn thông SAM…
Các dự án được tài trợ bởi tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế WB, ADB, IMF, SIDA..: Như dự án giao thông đường bộ Việt Nam (WB), dự án hạ tầng cơ sở nông thôn dựa vào cộng đồng (WB), dự án nâng cấp và khôi phục quốc lộ số1 (WB), dự án cải tạo cấp thoát nước TP Hồ Chí Minh (ADB)…
Các cơ quan Nhà nước, các đơn vị hành chính sự nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội: Như Bảo hiểm y tế Việt Nam, Sở y tế Hà Nội, Bệnh viện Sanh pôn, Trường ký thuật và nghiệp vụ giao thông vận tải số 1, Trung tâm nghiên cứu và hỗ trợ pháp lí, Phòng công chứng số 1…
Các công ty cổ phần, công ty TNHH và công ty tư nhân: Như công ty TNHH Đèn hình Orion- Hanel, công ty cổ phần Đại lý Ford, Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội, Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á, doanh nghiệp tư nhân Cường Thịnh…
Các công trình, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản: Như các công trình thuộc Tổng công ty Ximăng Việt Nam, Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam, Tổng công ty Dệt may Việt Nam, Tổng công ty Thuỷ tinh và gốm xây dựng, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam…
Xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn để cổ phần hoá: Các doanh nghiệp của Bộ Công nghiệp, Xây dựng, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ thương mại, các đơn vị Tổng công ty Hàng không…
2.2 Quy trình kiểm toán của công ty.
Hệ thống chương trình kiểm toán gồm:
Hệ thống hồ sơ kiểm toán
Hệ thống các câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Các mẫu quy định chung về lập kế hoạch kiểm toán
Chương trình kiểm toán cụ thể cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính đối với các doanh nghiệp nói chung.
Khái quát phương pháp kiểm toán tại công ty:
AASC là một tổ chức có cơ cấu chặt chẽ, các bộ phận được phân công phân nhiệm rõ ràng, mục tiêu hoạt động là không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ. Trên lĩnh vực kiểm toán, công ty đã xây dựng một chương trình kiểm toán Báo cáo tài chính hoàn chỉnh, chu trình kiểm toán theo các bước sau:
Biểu 2.1: Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại AASC Kết luận về cuộc kiểm toán
Lập Báo cáo kiểm toán
Các hoạt động sau kiểm toán
Kết thúc kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
- Thử nghiệm kiểm soát
- Thử nghiệm cơ bản
Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Điều tra khách hàng và kí hợp đồng
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược
Trình tự này được áp dụng đối với mọi khách hàng, tuy nhiên tuỳ thuộc vào đó là khách hàng mới hay khách hàng truyền thống của công ty mà nội dung, thời gian của từng giai đoạn kiểm toán là khác nhau.
2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán.
2.2.1.1 Công việc thực hiện trước khi kiểm toán.
Đánh giá khảo sát khách hàng nhằm đưa ra quyết định có nên chấp nhận kiểm toán không. Từ đó đưa ra giá phí và số lượng nhân viên cho cuộc kiểm toán.
Đánh giá khảo sát khách hàng để biết được thực sự nhu cầu của khách hàng là gì? ( Bàn giao cho Ban Giám đốc mới hay kiểm toán Báo cáo tài chính năm…) nhằm đưa ra kế hoạch kiểm toán phù hợp nhằm mang lại hiệu quả cao.
Đánh giá, kiểm soát và xử lí các rủi ro kiểm toán.
Kí hợp đồng cung cấp dịch vụ: Hai bên kí hợp đồng kiểm toán dựa trên các thoả thuận được chấp nhận như nội dung dịch vụ của hoạt động, trách nhiệm của công ty kiểm toán ( Bên A), trách nhiệm của khách hàng ( Bên B), Báo cáo, thời gian thực hiện, và hiệu lực, ngôn ngữ và thời hạn hợp đồng.
2.2.1.2 Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược.
Công ty Dịch vụ và Tư vấn Kế toán và Kiểm toán có chương trình kiểm toán mẫu cho khách hàng, tuỳ thuộc vào loại hình khách hàng và rủi ro mà có chương trình kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược thường thực hiện đối với những khách hàng có quy mô lớn, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán Báo cáo tài chính nhiều năm.
2.2.1.3 Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Thu thập các thông tin cơ sở và các thông tin về nghĩa vụ pháp lí của khách hàng như vố hoạt động, nhân sự, cơ cấu, tổ chức của công ty, cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty khách hàng’ môi trường và lĩnh vực hoạt động, đặc điểm hoạt động kinh doanh, các chính sách kế toán chủ yếu.
Thực hiện các thủ tục phân tích tổng quát.
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro.
Nghiên hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát.
2.2.1.4 Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết.
2.2.2. Thực hiện kiểm toán.
Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.
Thực hiện các thử nghiệm cơ bản ( thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết)
Trong đó thủ tục phân tích:
Xem xét tính độc lập và tin cậy của số liệu tài sản và nguồn vốn của khách hàng.
Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ.
phân tích nguyên nhân chênh lệch.
Xem xét các phát hiện qua kiểm toán.
Và kiểm tra chi tiết:
Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết.
Thực hiện các biện pháp kĩ thuật để kiểm tra chi tiết trên các khoản mục đã chọn.
Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết.
Xử lí chênh lệch kiểm toán.
Đánh giá kết quả.
Hình thành các kiến nghị.
2.2.3 Kết thúc kiểm toán.
2.2.3.1 Kết luận về cuộc kiểm toán và lập Báo cáo kiểm toán.
Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày phát hành Báo cáo tài chính.
Thu thập các thư giải trình của Ban Giám đốc khách hàng.
Lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán.
lập Báo cáo kiểm toán.
Hoàn thiện hồ sơ kiểm toán.
2.2.3.2 Các hoạt động sau kiểm toán.
Đánh giá kết quả và chất lượng cuộc kiểm toán.
Giải quyết các sự kiện phát sinh sau ngày kí Báo cáo kiểm toán.
Mặc dù chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 560 không bắt buộc công ty kiểm toán phải áp dụng hay xem xét những vấn đề liên quan đến Báo cáo tổ chức sau ngày kí Báo cáo kiểm toán. Tuy nhiên với mục đích nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán; khi nhận thông báo của đơn vị khách hàng hoặc nhờ sự cập nhật thông tin mà được biết về các sự kiện xảy ra trong khoảng thời gian từ ngày kí Báo cáo kiểm toán đến ngày công bố Báo cáo kiểm toán có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tổ chức đã được kiểm toán; công ty sẽ cân nhắc xem có nên sửa lại Báo cáo tài chính và Báo cáo kiểm toán hay không và thảo luận với Giám đốc đơn vị đượ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC821.doc