LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 2
KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SÔNG MIỀN BẮC 2
1.1. Thông tin chung về Tổng công ty Đường sông miền Bắc 2
1.2. Sự hình thành và phát triển của Tổng công ty Đường sông miền Bắc 3
1.2.1. Bối cảnh ra đời Tổng công ty Đường sông miền Bắc 3
1.2.2. Quá trình phát triển của TCT Đường sông miền Bắc 4
1.3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của Tổng công ty Đường sông miền Bắc 7
1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ 7
1.3.2. Vốn kinh doanh 9
1.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật 9
1.3.4. Lực lượng lao động 10
1.34. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị trong Tổng công ty Đường sông miền Bắc 11
1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Đường sông miền Bắc 14
1.4.1. Về hoạt động sản xuất kinh doanh 14
1.4.2. Về hoạt động tài chính của TCT 16
CHƯƠNG II 19
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ 19
CỦA TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SÔNG MIỀN BẮC 19
2.1. Phương án chuyển đổi tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đường sông miền Bắc sang mô hình Công ty mẹ - Công ty con 19
2.1.1. Nguyên tắc chuyển đổi tổ chức 19
2.1.2. Điều kiện chuyển đổi, tổ chức lại 20
2.2. Mô hình tổ chức của công ty mẹ - công ty con 21
2.2.1. Công ty mẹ 21
2.2.1.1. Tổng công ty vận tải thuỷ Việt Nam được hình thành trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại: 22
2.2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng công ty: 22
2.2.1.3 Ngành, nghề kinh doanh của TCT 27
2.2.1.4. Vốn điều lệ của Tổng công ty vận tải thuỷ Việt Nam: 29
2.2.1.5. Sắp xếp lại lao động 31
2.2.2. Công ty con 31
2.3. Cơ chế hoạt động của công ty mẹ - công ty con 34
2.3.1. Quan hệ giữa TCT với các đơn vị hạch toán phụ thuộc 34
2.3.2. Quan hệ giữa TCT với các công ty con 34
2.4. Một số tồn tại trong bộ máy quản lý Tổng công ty Đường sông miền Bắc theo mô hình công ty mẹ - công ty con 36
2.4.1. Tư duy quản lý vẫn theo kiểu cũ 36
2.4.2 Hệ thống luật pháp áp dụng cho mô hình công ty mẹ - công ty con chưa hoàn chỉnh 36
CHƯƠNG III 38
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SÔNG MIỀN BẮC THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON 38
3.1. Cần thay đổi tư duy quản lý đối với các công ty con, từ chỗ bằng mệnh lệnh trực tiếp sang gián tiếp thông qua người đại diện phần vốn 38
3.2. Tiếp tục đẩy mạnh công tác cổ phần hoá 41
3.3. Chấn chỉnh công tác tổ chức quản lý phần vốn của Tổng công ty tại các công ty con 41
3.4. Tổ chức các hình thức đào tạo, bồi dưỡng linh hoạt để nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo 43
3.5. Một số kiến nghị về phía Nhà nước: 44
47 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1624 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại tổng công ty đường sông Miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trì.
- Cảng Hà Nội.
- Trung tâm thương mại và dịch vụ kỹ thuật.
- Trung tâm vận tải - dịch vụ và đại lý vận tải.
- Chi nhánh TCT tại Quảng Ninh.
- Chi nhánh TCT tại thành phố Hồ Chí Minh.
1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Đường sông miền Bắc
1.4.1. Về hoạt động sản xuất kinh doanh
a) Thuận lợi
- Làm nhiệm vụ vận tải, lợi thế cạnh tranh lành mạnh nhất của TCT là lực lượng vận tải, hiện tại có 8 đơn vị chuyên về tổ chức vận tải với trên 200.000 tấn phương tiện, ngoài ra khối xếp dỡ cũng phát triển thêm các đội tàu để tạo thế đan xen, hỗ trợ lẫn nhau giữa xếp dỡ và vận tải, tránh độc canh.
- Có hệ thống cảng sông phân bố ở các vùng, phục vụ cho việc xếp dỡ hàng hoá thuận tiện, đáp ứng nhu cầu của các nhà máy lớn, như nhiệt điện, xi măng
- Ngành nghề kinh doanh đa dạng, đa sản phẩm.
- Đội ngũ cán bộ lãnh dạo có chuyên môn ebefdày kinh nghiệm trong tổ chức vận tải, xếp dỡ.
b) Khó khăn
- Ngành vận tải nói chung và ngành vận tải thuỷ nói riêng có tính xã hội hoá rất cao nên sự cạnh tranh hết sức gay gắt, khốc liệt.
- Sự biến động của giá cả thị trường, vật tư, vật liệu v.v nhất là nhiên liệu, sắt thép đã có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành vận tải. Chi phí cho sản xuất liên tục tăng, trong khi đó giá cước hầu như không tăng được.
c) Kết quả
Từ khi thành lập đến nay, TCT vừa sản xuất, vừa củng cố và xây dựng để không ngừng phát triển, đáp ứng kịp thời nhu cầu của các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Tuy gặp rất nhiều khó khăn do tác động của cơ chế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế, giữa ngành vận tải thuỷ với các ngành vận tải khác, giá xăng dầu liên tục tăng, giá vật tư, sắt thép biến động thất thường nhưng TCT đã từng bước tìm ra các biện pháp tháo gỡ, khắc phục bằng cách nâng cao chất lượng quản lý, điều hành, hợp lý hoá dây chuyền sản xuất, tiết kiệm các chi phí đầu vào, giảm giá thành; mạnh dạn đổi mới, đầu tư phương tiện, thiết bị, đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm. Vì vậy sản xuất kinh doanh của TCT liên tục phát triển, tăng trưởng bình quân đạt 15%/năm.
Bảng 1.1: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chính của TCT (2003 – 2005)
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
% so với 2003
2005
% so với 2004
1. Sản lượng
- Tấn vận chuyển (triệu tấn)
4,118
6,107
148,300
7,175
117,488
- TKm (triệu)
624,789
699,619
111,977
830,626
118,725
- Tấn thông qua (triệu tấn)
1,553
2,026
130,457
2,092
103,258
- Tấn xếp dỡ (triệu tấn)
2,357
3,715
157,616
4,249
114,374
2. Cơ khí – Doanh thu (tỷ đồng)
71,981
92,877
120,030
96,298
103,683
3. Tổng doanh thu (tỷ đồng)
477,714
572,246
119,788
661,918
115,670
4. Đầu tư XDCB, mua sắm TB (tỷ)
46,11
70,95
153,871
96,169
135,545
5. Thu nhập bình quân (1000đ/người/tháng)
1.060
1.188
112,975
1.330
111,953
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
1.4.2. Về hoạt động tài chính của TCT
Bảng 1.2: Số liệu tài chính của TCT (2003 – 2005)
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1. Tổng doanh thu và thu nhập khác
477.714.845.017
572.246.761.335
661.918.590.208
- Doanh thu hoạt động SXKD
470.638.332.000
562.615.777.793
650.040.575.127
- Doanh thu hoạt động tài chính
967.087.856
1.357.620.919
1.456.857.692
- Thu nhập khác
6.109.425.161
8.273.362.623
10.421.157.389
2. Vốn kinh doanh
109.541.266.370
127.981.139.133
231.314.242.185
Trong đó: Vốn nhà nước
103.644.461.568
123.315.490.756
188.253.743.185
3. Lợi nhuận trước thuế
3.889.965.662
3.282.392.569
4.399.257.956
4. Lợi nhuận sau thuế
2.645.176.650
2.232.026.947
3.832.814.429
6. Các khoản phải nộp ngân sách
11.900.139.456
15.215.281.971
14.621.166.202
Trong đó:
- Thuế VAT
5.873.690.146
5.291.958.219
5.440.478.780
- Thuế TNDN
756.636.860
1.235.661.702
334.351.912
- Các loại thuế khác
5.629.812.450
8.687.662.050
8.846.335.510
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
Trong 3 năm (2003 – 2005) TCT và các đơn vị thành viên trực thuộc sản xuất kinh doanh đều có lãi, không có đơn vị làm ăn thua lỗ, tình hình tài chính lành mạnh. Các chỉ tiêu về doanh thu, vốn kinh doanh, năm sau đều cao hơn năm trước; bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, thực hiện đầy đủ quyền lợi chính đáng đối với người lao động (không nợ bảo hiểm xã hội, mua đầy đủ bảo hiểm y tế), đời sống của cán bộ công nhân viên được nâng lên. Cụ thể như sau:
- Doanh thu hàng năm: năm 2003 đạt 477,7 tỷ đồng; năm 2004 đạt 572,246 tỷ đồng (tăng 19,79% so với năm 2003); năm 2005 đạt 661,918 tỷ đồng (tăng 15,67% so với năm 2004 và tăng 38,56% so với năm 2003).
- Nộp ngân sách nhà nước: năm 2003 là 11,9 tỷ đồng; năm 2004 nộp 15,215 tỷ đồng (tăng 28,85% so với năm 2003); năm 2005 nộp 14,621 tỷ đồng (đạt 96% so với năm 2004 và tăng 22,86% so với năm 2003).
- Lợi nhuận trước thuế: năm 2003 đạt 3,889 tỷ đồng; năm 2004 đạt 3,282 tỷ đồng (bằng 84,39% so với năm 2003); năm 2005 đạt 3,832 tỷ đồng (tăng 16,75% so với năm 2004, bằng 98,53% so với năm 2003). Nguyên nhân chính của lợi nhuận giảm là do sự tăng giá của xăng dầu, tôn, sắt théo tác động (đối với vận tải và sửa chữa chi cho xăng dầu và sắt thép chiếm tỷ trọng rất lớn), trong khi đó giá cước vận tải hầu như không tăng.
- Thu nhập bình quân (đồng/người/tháng): năm 2003 đạt 1.041.000 đồng; năm 2004 đạt 1.192.000 đồng (tăng 14,5% so với năm 2003); năm 2005 đạt 1.471.000 đồng (tăng 23,4% so với năm 2004).
Nhìn chung, tình hình tài chính của TCT là lành mạnh, tập trung được sức mạnh tổng hợp, đồng thời tạo thé chủ động cho các đơn vị thành viên trong sản xuất kinh doanh và bảo đảm được các chỉ tiêu Bộ GTVT giao.
Bảng 2.3: Số liệu tài chính của một số đơn vị thành viên năm 2005
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
CTVTT 1
CTVTT 2
CTVTT 3
CTVTT 4
ToànTCT
1. Tổng doanh thu và thu nhập khác
162.080
89.637
80.278
77.762
661.919
- Doanh thu sản xuất kinh doanh
160.011
89.535
79.744
76.609
650.041
- Doanh thu hoạt động tài chính
232
50,56
339
59
1.457
- Thu nhập khác
1.837
51,22
195
1.094
10.421
2. Vốn kinh doanh
35.466
27.674
10.844
28.515
231.314
Trong đó: vốn nhà nước
19.832
19.950
6.520
19.676
188.254
3. Lợi nhuận trước thuế
2.289
346
(121)
315
4.399
4. Lợi nhuận sau thuế
1.648
249
226
3.833
5. Thu nhập bình BQ người/tháng
1,646
1,355
1,527
1,289
1,471
6. Các khoản nộp ngân sách
4.105
1.915
2.261
1.902
14.621
7. Lợi nhuận trước thuế/vốn NN
0,12
0.02
0.02
0.33
8. Lợi nhuận sau thuế/vốn NN
0,08
0.01
0.01
0.24
(Ký hiệu viết tắt:CT VTT: Công ty vận tải thuỷ (1 – 4))
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
CỦA TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SÔNG MIỀN BẮC
2.1. Phương án chuyển đổi tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đường sông miền Bắc sang mô hình Công ty mẹ - Công ty con
2.1.1. Nguyên tắc chuyển đổi tổ chức
Việc chuyển TCT Đường sông miền Bắc sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con phải phù hợp với quy định của pháp luật. Công ty mẹ thực hiện kinh doanh ngành nghề chủ đạo trong lĩnh vực vận tải, xếp dỡ, cơ khí, xây dựng cơ bản, xuất nhập khẩu, xuất khẩu lao động, là doanh nghiệp có phần vốn góp chi phối và không chi phối ở các công ty con.
Công ty mẹ thực hiện việc góp vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty con và hưởng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty con theo tỷ lệ vốn góp.
Sắp xếp lại TCT và các đơn vị trực thuộc TCT thành công ty mẹ và các công ty con theo hướng gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả; đảm bảo tính kế thừa, tích tụ tập trung các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực tài chính và lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh; từng bước nâng cao hiệu quả, chất lượng dịch vụ để tạo nội lực, nhằm nhanh chóng ổn định, phát triển theo nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước; tạo điều kiện cho công ty mẹ và công ty con tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Tạo điều kiện chuyên môn hoá cao, đầu tư công nghệ mới tiên tiến, nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, từng bước hội nhập với các nước trong khu vực.
2.1.2. Điều kiện chuyển đổi, tổ chức lại
a) Cơ sở pháp lý:
Quyết định số 95/2005/QDD-TTg ngày 6/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh phương án sắp xếp, đổi mới công ty nhà nước thuộc Bộ GTVT trong 2 năm 2005 – 2006, trong đó TCT Đường sông miền Bắc được chuyển sang tổ chức hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
Nghị định số 153/2004/NDD-CP ngày 9/8/2004 của Chính phủ về tổ chức, quản lý TCT nhà nước và chuyển đổi TCT nhà nước theo mô hình công ty mẹ - công ty con, TCT Đường sông miền Bắc đủ điều kiện để chuyển đổi, tổ chức lại thành TCT nhà nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Cụ thể là: TCT thuộc danh sách được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tiếp tục do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước.
b) Cơ sở thực tế:
Tất cả các công ty thành viên của TCT đã và đang chuyển thành công ty cổ phần.
TCT có quy mô lớn, có khả năng huy động và đầu tư vốn vào các đơn vị thành viên (công ty con) để chi phối; có bí quyết công nghệ, có thương hiệu, có thị trường rộng lớn, đủ khả năng chi phối các công ty con.
TCT có khả năng phát triển, kinh doanh đa ngành, đa nghề, trong đó có ngành kinh doanh chính là vận tải, xếp dỡ.
Mục tiêu của việc chuyển đổi, tổ chức lại TCT Đường sông miền Bắc thành TCT hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con nhằm chuyển đổi từ liên kết kiểu hành chính với cơ chế giao vốn giữa TCT với các đơn vị thành viên sang liên kết bền chặt bằng cơ cấu đầu tư tài chính là chủ yếu, xác định rõ quyền lợi, trách nhiệm về vốn, lợi ích kinh tế giữa công ty mẹ với các công ty con; tạo điều kiện tăng cường năng lực sản xuất cho các đơn vị tham gia liên kết, phát huy có hiệu quả nguồn lực cho toàn tổ hợp
Việc sắp xếp, chuyển đổi cũng nhằm xây dựng TCT Đường sông miền Bắc thành một TCT vận tải mạnh, phát triển TCT thành hạt nhân quan trọng làm tiền đề cho việc thành lập tập đoàn vận tải trong tương lai.
2.2. Mô hình tổ chức của công ty mẹ - công ty con
2.2.1. Công ty mẹ
- Tên gọi đầy đủ: TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI THUỶ VIỆT NAM
- Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM WATERWAY TRANSPORT CORPORATION
- Tên giao dịch viết tắt: VIVASO
- Trụ sở chính: Số 158 đường Nguyễn Văn Cừ, phường Bồ Đề, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
TCT vận tải thuỷ Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước, có tư cách pháp nhân, có con dấu riềng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
TCT là đơn vị trực tiếp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo các ngành nghề đã được quy định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của TCT.
TCT giữ quyền chi phối, đầu tư vốn và các nguồn lực khác vào các công ty con.
2.2.1.1. Tổng công ty vận tải thuỷ Việt Nam được hình thành trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại:
Cơ quan TCT Đường sông miền Bắc, các doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc, các chi nhánh và thành lập thêm một số đơn vị, bao gồm:
- Cơ quan TCT;
- Trung tâm vận tải dịch vụ và đại lý vận tải;
- Trung tâm thương mại và dịch vụ kỹ thuật;
- Công ty xây lắp và tư vấn thiết kế;
- Công ty đầu tư xây dựng Hồng Hà;
- Công ty nhân lực và thương mại quốc tế;
- Cảng Việt Trì;
- Cảng Hà Nội;
- Công ty đóng tàu và vận tải Kim Sơn;
- Chi nhánh TCT tại Quảng Ninh;
- Chi nhánh TCT tại thành phố Hồ Chí Minh;
- Chuyển công ty vật tư kỹ thuật và xây dựng công trình đường thuỷ về làm đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trực thuộc TCT;
- Giải thể trường Dạy nghề bán công giao thông vận tải thuỷ và thành lập trung tâm dạy nghề và tư vấn việc làm hạch toán phụ thuộc trực thuộc TCT.
2.2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng công ty:
a) Cơ cấu quản lý điều hành của TCT bao gồm:
- Hội đồng quản trị: 5 thành viên (trong đó Chủ tịch Hội đồng quản trị và Trưởng ban kiểm soát là thành viên chuyên trách, ba thành viên kiêm nhiệm).
- Ban kiểm soát: 3 thành viên (trong đó Trưởng ban kiểm soát là thành viên Hội đồng quản trị).
- Tổng giám đốc
- Phó tổng giám đốc: 4 người (trước mắt giữ nguyên số phó tổng giám đốc hiện có).
- Kế toán trưởng
- Bộ máy giúp việc: 6 phòng
+ Phòng tổ chức cán bộ lao động
+ Phòng kinh doanh
+ Phòng kế hoạch đầu tư
+ Phòng khoa học kĩ thuật và hợp tác quốc tế
+ Phòng tài chính kế toán
+ Văn phòng
b) Các đơn vị trực tiếp sản xuất (hạch toán phụ thuộc)
* Trung tâm vận tải- dịch vụ và đại lý vận tải:
Đơn vị trực tiếp làm nhiệm vụ vận tải. Đây là lực lượng nòng cốt đảm nhận nhiệm vụ vận tải của công ty mẹ. Hiện nay có 26 tàu đẩy = 4124CV, 100 sà lan, tạo thành 25 đoàn phương tiện, trọng tải mỗi đoàn từ 800 đến 1600 tấn với tổng trọng tải là 24200 tấn phương tiện. Hàng năm vận chuyển từ 600 đến 700 ngàn tấn, và đạt từ 100 đến 110 triệu Tkm, phục vụ vận chuyển hàng hoá cho các nhà máy nhiệt điện, phân đạm: Phả Lại, Ninh Bình, Xi măng Hoàng Thạch, Chin Fong, Đạm Hà Bắcvv..Ngoài ra còn đảm nhận nhiệm vụ chuyển tải phục vụ cho việc xuất khẩu than. Doanh thu năm 2007 ước đạt 33 tỷ đồng.
Dự kiến từ nay đến năm 2010 trung tâm sẽ có 31 tàu đẩy = 5374 CV, 120 sà lan ghép thành 30 đoàn phương tiện với tổng trọng tải đạt 30 nghìn tấn phương tiện. Sản lượng vận chuyển đạt 1 triệu tấn, tấn luân chuyển đạt từ 150 đến 200 triệu Tkm. Doanh thu đạt 50 tỷ đồng trở lên.
* Cảng Hà Nội và Cảng Việt Trì:
Chủ yếu làm nhiệm vụ xếp dỡ, ngoài ra có kết hợp phát triển thêm làm nhiệm vụ vận tải, thương mại, dịch vụ.
Cảng Hà Nội và Cảng Việt Trì là hai đơn vị xếp dỡ lớn nhất trong tổng công ty, đảm nhận nhiệm vụ xếp dỡ cho lực lượng vận tải của công ty mẹ, ngoài ra còn phối hợp với các cảng khác như: Hà Bắc, Nam Định, Hoà Bình, Sơn La..v.v.. Phục vụ xếp dỡ cho các đơn vị trong TCT cũng như đơn vị ngoài ngành, hàng năm khối lượng xếp dỡ của hai đơn vị đạt 1,5 đến 1,8 triệu tấn thông qua; 3,0 đến 3,8 triệu tấn xếp dỡ. Doanh thu năm 2007 ước đạt 84 tỷ đồng. Hiện nay hai cảng đang được đầu tư nâng cấp. Dự kiến đến 2010 sẽ đạt 2,8 triệu tấn thông qua, 5 triệu tấn xếp dỡ. Doanh thu đạt khoảng 150 tỷ đồng.
* Công ty xây lắp và tư vấn thiết kế và công ty đầu tư xây dựng Hồng Hà:
Làm nhiệm vụ xây dựng, tư vấn thiết kế phục vụ các dự án trong và ngoài TCT.
Tuy mới được thành lập nhưng hai đơn vị này đã được TCT quan tâm vì tốc độ phát triển tương đối mạnh. Năm 2007, doanh thu của hai đơn vị ước thực hiện đạt gần 100 tỷ đồng. Dự kiến đến năm 2010 về giá trị sản lượng đạt 200 tỷ đồng, doanh thu đạt 175 tỷ đồng.
* Công ty nhân lực và thương mại quốc tế:
Có nhiệm vụ xuất khẩu lao động và kinh doanh thương mại.
Cùng với việc phát triển nghề như xây dựng, với phương châm đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm, TCT đã phát triển thêm lĩnh vực xuất khẩu lao động. Hiện nay, hàng năm công ty đã xuất được từ 500 đến 700 lao động đi các nước: Đài Loan, Nhật Bản, Malaixia Doanh thu năm 2007 ước đạt 4 tỷ đồng, từ nay đến năm 2010 hàng năm có thể xuất khẩu từ 1000 đến 1500 đi các nước. Dự kiến doanh thu đạt khoảng 10 tỷ đồng.
* Công ty đóng tàu và vận tải Kim Sơn:
Đảm nhận nhiệm vụ chủ yếu đóng mới, sửa chữa phương tiện thủy, thiết bị, trước tiên là phục vụ cho công tác vận tải của công ty mẹ, tiếp đó là phục vụ các công ty con trong TCT và các đơn vị ngoài ngành.
Sau khi được cải tạo, nâng cấp, năng lực của công ty đã được nâng lên. Hiện nay, công ty đóng mới các đoàn tàu có trọng tải từ 800 đến 2000 tấn, tàu tự hành từ 1000 đến 2500 tấn. Hàng năm có thể sửa chữa 42000 TPT + 12000 CV. Ngoài nhiệm vụ đóng mới và sửa chữa, công ty còn đầu tư thêm phương tiện để sản xuất vận tải. Hiện nay công ty có gần 2000 tấn phương tiện, doanh thu năm 2007 ước đạt 50 tỷ đồng. Dự kiến đến năm 2010 năng lực sửa chữa đạt 60000 TPT + 20000 CV, đầu tư thêm để đội tàu đạt trên 10000 tấn phương tiện. Tổng doanh thu đạt 100 tỷ đồng.
* Công ty vật tư kĩ thuật và xây dựng công trình đường thuỷ:
Dự kiến sẽ cổ phần hoá trong năm 2007 nhưng hiện nay do vướng mắc về tài chính, chưa giải quyết ngay được nên thực hiện cổ phần hoá là rất khó, mặt khác Công ty có số vốn nhỏ (dước 1,5 tỷ đồng), lực lượng lao động không lớn có 68 người, đề nghị Bộ Giao thông vận tải cho sáp nhập về làm thành viên hạch toán phụ thuộc Tổng công ty sau này kho công ty ổn định sẽ tiếp tục thực hiện cổ phần hoá.
* Trung tâm dạy nghề và tư vấn việc làm:
Do Trường Bán công Giao thông vận tải thủy sẽ giải thể vì nhà nước không duy trì hình thức Trường bán công. TCT đề nghị Bộ Giao thông vận tải thành lập mới Trung tâm Dạy nghề và tư vấn việc làm hạch toán phụ thuộc TCT để làm nhiệm vụ đào tạo, đào tạo lại cho TCT.
* Trung tâm thương mại và dịch vụ kỹ thuật:
Xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, phụ tùng, phương tiện..v.v.. Đảm bảo yêu cầu cung cấp vật tư, thiết bị phục vụ cho đơn vị sửa chữa và vận tải.
* Chi nhánh TCT tại thành phố Hồ Chí Minh:
Thực hiện các nhiệm vụ TCT khu vực phía Nam
* Chi nhánh TCT tại Quảng Ninh:
Thực hiện các nhiệm vụ của TCT tại Quảng Ninh.
Sẽ đề nghị Bộ Giao thông vận tải thành lập mới 2 công ty:
* Công ty vận tải và đóng tàu Tây Bắc:
Thực hiện nhiệm vụ vận tải, xếp dỡ, đóng mới, sửa chữa phương tiện vận tải thuỷ.
Hiện nay tại vùng hồ Hoà Bình TCT đang quản lý, khai thác cảng 3 cấp vùng thượng lưu đập thủy điện, với số vốn đầu tư trên 20 tỷ đồng (giá xây dựng năm 1978), đang được nhà nước đầu tư thêm (Xưởng đóng tàu; cảng Bích Hạ, cảng Bến Ngọc, đường nối quốc lộ 6 vào cảng 3 cấp) với tổng số vốn 45 tỷ đồng. Đây là một công ty thực hiện nhiệm vụ tổng hợp: làm nhiệm vụ vận tải, xếp dỡ, đóng mới và sửa chữa phương tiện, vận chuyển vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ cho việc xây dựng nhà máy thuỷ điện Sơn La, phát triển kinh tế vùng lòng hồ và khu vực Tây Bắc.
* Công ty vận tải ven biển:
Từ nay đến 2010 TCT sẽ đầu tư một số tàu trọng tải mỗi tàu từ (2500 – 3000 tấn): làm nhiệm vụ vận tải ven biển. Phạm vi hoạt động: Bắc - Trung – Nam, các đảo. Sau khi khu công nghiệp điện Vũng Áng, Nghi Sơn đi vào hoạt động, sẽ đầu tư lớn có thể vận chuyển mỗi năm từ (3 -5) triệu tấn hàng.
2.2.1.3 Ngành, nghề kinh doanh của TCT
- Vận chuyển hàng hoá bằng đường thuỷ trong và ngoài nước;
- Xếp dỡ và kinh doanh khi bãi cảng đường sông;
- Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá đường sông và vận tải đa phương thức;
- Sửa chữa, đóng mới phương tiện vận tải thuỷ;
- Sản xuất kinh doanh, khai thác vật liệu xây dựng;
- Xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, thiết bị phụ tùng, phương tiện vận tải chuyên ngành;
- Vận tải hành khách bằng đưởng thuỷ nội địa; Dịch vụ vận chuyển hành khách du lịch trên sông, trên vịnh, trên hồ;
- Vận tải hàng hoá bằng đường bộ;
- Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng khác;
- Đại lý các mặt hàng: máy móc, vật tư, thiết bị, phụ tùng, nhieê liệu;
- Hoán cải, thiết kế, sửa chữa phương tiện vận tải thuỷ;
- Phá dỡ tàu cũ;
- Sửa chữa, đóng mới lắp đặt thiết bị nâng hạ;
- Tư vấn việc làm;
- Xuất khẩu lao động;
- May trang phục bảo hộ lao động cho cán bộ, công nhân viên và thuyền viên vận tải;
- Sửa chữa phương tiện vận tải đường bộ;
- Thiết kế phương tiện vận tải thuỷ;
- Thiết kế, sửa chữa, lắp đặt các thiết bị naâg hạ;
- Sửa chữa, lắp đặt, thiét bị thông tin liên lạc, điện tử;
- Tư vấn đầu tư và xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp, dân dụng, bưu điện, đường dây và trạm biến thế;
- Kinh doanh nhà đất;
- Khảo sát xây dựng (bao gồm khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn);
- Đào tạo mứoi, liên kết với các cơ sở đào tạo để đào tạo công nhân, cao đẳng, đại học;
- Đào tạo lại đội ngũ công nhân, nhân viên kỹ thuật để nâng ngạch, nâng bậc;
- Đào tạo ngoại ngữ để phục vụ xuất khẩu lao động;
- Tư vấn việc làm cho người lao động (bao gồm công nhân, sinh viên ra trường, trí thức) cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước;
- Kinh doanh và chế biến than mỏ, quặng;
- Xuất khẩu hàng công nghiệp nhẹ, thủ công mỹ nghệ, nông sản, thực phẩm, sản phẩm may mặc, vật liệu xây dựng, hoá chất phục vụ ngành công nghiệp;
- Nhập khẩu phương tiện vận tải bộ, vật tư, thiết bị điện, điện tử, tin học, thiết bị văn phòng, đồ điện dân dụng;
- Kinh doanh lữ hành;
- Vận tải hành khách bằng ô tô;
- Khai thác cảng, bến thuỷ nội địa;
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà nghỉ (không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường quán bar);
- Dịch vụ bưu phẩm;
- Dịch vụ chuyển phát thư, hàng hoá;
- Sản xuất, mua bán (kể cả xuất khẩu) các sản phẩm từ gỗ, tre, nứa, rơm, rạ, và các vật liệu tết bện (trừ các loại gỗ Nhà nước cấm);
- Xây dựng công trình đường ống cấp thoát nước;
- Mua bán đồ dùng cá nhân và gia đình;
- Xây dựng công trình phi nhà ở (khu công nghiệp, khu đô thị, khu chế xuất và khu du lịch sinh thái);
- Mua bán máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế;
- Mua bán đồ uống có cồn (rượu, bia) và đồ giải khát (không bao gồm kinh doanh quán bar);
- Mua bán chất tẩy rửa (trừ các loại Nhà nước cấm);
- Mua bán đồ dùng cá nhân;
- Dịch vụ bến xe, bãi đỗ;
- Kinh doanh khu vui chơi giải trí,thể thao;
- Quảng cáo thương mại;
- Dịch vụ trông giữ xe;
- Các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
2.2.1.4. Vốn điều lệ của Tổng công ty vận tải thuỷ Việt Nam:
Là vốn chủ sở hữu của TCT Đường sông miền Bắc thời điểm ngày 30 tháng 6 năm 20006, sau khi đã kiểm toán:
- Vốn điều lệ của công ty mẹ là: 250.108.000.000 đồng
Trong đó:
+ Vốn tại công ty mẹ là: 174.800.000.000 đồng
+ Vốn công ty mẹ đầu tư vào các công ty con là: 73.767.000.000 đồng
+ Vốn công ty mẹ đầu tư vào các công ty liên kết là: 1.541.000.000 đồng
Kế hoạch tăng vốn chủ sở hữu của TCT như sau:
- Đầu tư phát triển và nâng cấp cơ sở hạ tầng (vùng thượng lưu Hoà Bình và khu vực Tây Bắc) : 45 tỷ đồng
- Bổ sung vốn từ Quỹ phát triển sản xuất dự kiến đến năm 2010 là: 30 tỷ đồng (kế hoạch lợi nhuận tăng mỗi năm từ 15% trở lên)
- Khai thác tiềm năng quỹ đất để kinh doanh
- Liên doanh để xây dựng cảng Phù Đổng với tổng mức đầu tư: 500 tỷ đồng, vốn đối ứng của TCT 30% (bằng giá trị đất), còn lại vốn liên doanh 70% = 350 tỷ đồng. Dự kiến khởi công từ năm 2007, hết năm 2010 hoàn thành.
- Vốn của các cổ đông: các năm tiếp theo tăng bình quân 5% năm.
- Liên kết với các chủ hàng, huy động vốn để đóng phương tiện.
- Đề nghị Nhà nước đầu tư bổ sung.
TCT phấn đấu đến hết năm 2010 vốn chủ sở hữu của TCT đạt từ 697.5 tỷ đồng trở lên.
Bảng 2.1: Kế hoạch tăng vốn điều lệ của TCT đến năm 2010
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
2010
Tổng vốn điều lệ
250,108
264,108
270,108
278,108
288,108
Trong đó:
- Vốn tại công ty mẹ
174,767
188,800
194,800
202,800
212,800
- Vốn công ty mẹ đầu tư vào các công ty liên kết
1,541
1,541
1,541
1,541
1,541
(Nguồn: Phòng Kế hoạch)
Từ năm 2006 trở đi, ngoài phần vốn ngân sách cấp cho các dự án TCT đang làm chủ đầu tư + Quỹ đầu tư phát triển các đơn vị, đề nghị phần vốn cổ tức thu được bằng nguồn vốn của công ty mẹ đầu tư vào các công ty con và công ty liên kết được giữ lại bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển để tăng vốn tại công ty mẹ.
2.2.1.5. Sắp xếp lại lao động
TCT sẽ tổ chức, sắp xếp lại lực lượng lao động hiện có của cơ quan Văn phòng TCT và các đơn vị thành viên hạch toán phụt huộc theo hướng gọn, nhẹ, bố trí sắp xếp lao động hợp lý để nâng cao năng suất lao động.
2.2.2. Công ty con
Các công ty con do TCT vận tải thuỷ Việt Nam nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, cụ thể là:
* Công ty cổ phần: 6 đơn vị
- CtyCP vận tải thuỷ số 1 (vốn góp TCT chiếm 56% vốn điều lệ)
- CtyCP vận tải thuỷ số 2 (vốn góp của TCT chiếm 72% vốn điều lệ)
- CtyCP vận tải thuỷ số 3 (vốn góp của TCT chiếm 54% vốn điều lệ)
- CtyCP vận tải thuỷ số 4 (vốn góp của TCT chiếm 69% vốn điều lệ)
- CtyCP vận tải thuỷ Thái Bình (vốn góp của TCT chiếm 64% vốn điều lệ)
- CtyCP cảng Hà Bắc (vốn góp của TCT chiếm 60% vốn điều lệ)
* Công ty liên kết: Các công ty liên kết do TCT vận tải thuỷ Việt Nam nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ, cụ thể là:
- CtyCP Cơ khí 75 (vốn góp của TCT chiếm 14,6% vốn điều lệ)
- CtyCP vận tải thuỷ Nam Định (vón góp của TCT chiếm 22% vốn điều lệ)
- CtyCP vận tải và cơ khí đường thuỷ (vốn góp của TCT dự kiến chiếm 10% vốn điều lệ) sẽ cổ phần hoá trong năm 2007.
* Đơn vị sự nghiệp có thu: 01 đơn vị
- Ban quản lý dự án.
* Công ty liên doanh: Cảng Phù Đổng (sẽ xin thành lập)
Cảng Phù Đổng (sẽ thành lập)
Đơn vị sự nghiệp:
- Ban quản lý dự án TCT
CtyCP Nhà nước giữ < 50% vốn:
- CtyCP cơ khí 75
- CtyCP vận tải thuỷ Nam Định
- CtyCP vận tải và cơ khí thuỷ (cổ phần hoá năm 2007)
CtyCP Nhà nước giữ > 50% vốn:
- CtyCP vận tải thuỷ 1
- CtyCP vận tải thuỷ 2
- CtyCP vận tải thuỷ 3
- CtyCP vận tải thuỷ 4
- CtyCP vận tải thuỷ Thái Bình
- CtyCP Cảng Hà Bắc
Các phòng tham mưu nghiệp vụ:
- Phòng Tài chính - Kế toán
- Phòng Tổ chức Cán bộ - lao động
- Phòng Kế hoạch đầu tư
- Phòng Kinh doanh
- Phòng Khoa học kỹ thuật và hợp tác quốc tế
- Văn phòng
Các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc:
- Cảng Hà Nội
- Cảng Việt Trì
- Công ty đóng tàu và vận tải Kim Sơn
- Công ty xây lắp và tư vấn thiết kế
- Công ty nhân lực và thương mại quốc tế
- Công ty đầu tư xây dựng Hồng Hà
- Công ty vật tư kỹ thuật và xây dựng công trình đường thuỷ
- Trung tâm dạy nghề và tư vấn việc làm
- Trung tâm thương mại và dịch vụ kỹ thuật
- Trung tâm vận tải dịch vụ và đại lý vận tải
- Chi nhánh TCT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0310.doc