I. LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN II : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ, NÔNG SẢN VIỆT NAM
I.lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển 1
II.chức năng,nhiệm vụ của Tổng công ty rau quả,nông sản Việt Nam .3
1.Chức năng .3
2.Nhiệm vụ 4
3.Cơ sở vật chất kỹ thuật .4
4.Cơ cấu tổ chức bộ máy của tổng công ty rau quả,nông sản Việt Nam .4
5.Cơ chế chính sách quản lý .6
5.1.Chính sách nhân viên .6
5.2.Chính sách sản phẩm .7
5.3.Chính sách giá bán .7
5.4.Chính sách cạnh tranh .7
5.5.Chính sách phân phối .8
III.Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.8
IV.Đánh giá tổng hợp và kiến nghị một số phương hướng triển khai thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh .14
V.Một số phương hướng thực hiện nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh
Doanh .15
PHẦN III : KẾT LUẬN 17
Tài liệu tham khảo
22 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1672 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Tổng công ty rau quả nông sản Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành trên phạm vi cả nước.
Ta có thể chia thời gian hoạt động của tổng công ty ra làm 3 giai đoạn chính :
*Giai đoạn 1(1988-1990)(Tổng công ty rau quả Việt Nam cũ)
Trong thời gian này tổng công ty hoạt đông theo cơ chế bao cấp,sản xuất kinh doanh thời kỳ này đang nằm trong quỹ đạo của sự hợp tác rau quả Việt Xô (1986-1990),vật tư chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp đều do Liên Xô cung cấp.Sản phâm rau quả tươi và rau quả chế biến của tổng công ty đươc xuất sang Liên Xô là chính (chiếm đến 97,7% kim nghạch xuât khẩu).
*Giai đoạn 2 (1991-1995)(Tổng công ty Rau quả Việt Nam cũ)
Thời kỳ này nền kinh tế nước ta đang chuyển mạnh từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường.Hàng loạt chính sách khuyến khích sản xuất công nông nghiêp,khuyến khích xuất khẩu ra đời tạo điều kiện có thêm môi trường thuận lợi để sản xuất kinh doanh.Tuy nhiên,tổng công ty gặp không ít khó khăn.Nếu như trươc năm 1990,Tổng công ty được nhà nước giao nhiệm vụ làm đầu mối tổ chức nghiên cứu sản xuất và chế biến rau qua thì đến thời kỳ này ưu thế đó không còn,nhà nước cho phép hàng loạt doanh nghiệp kinh doanh và xuất khẩu mặt hàng rau quả,bao gồm cả doanh nghiệp trong nước cũng như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,tạo thế cạnh tranh mạnh mẽ với tổng công ty.Mặt khác,thời kỳ này không còn chương trình hợp tác rau qủa Việt Xô.Việc chuyển đổi cơ chế sản xuất kinh doanh từ bao cấp sang cơ chế thị trường bước đầu khiến cho các chính sách sản xuất kinh doanh của tổng công ty còn lúng túng,bỡ ngỡ.Do đó,Tổng công ty vừa làm vừa phải tìm cho mình hướng đi thích ứng trước hết là để ổn định,sau đó để phát triển.
*Giai đoạn 3(từ năm 1996 đến nay)
Là thời kỳ hoạt động theo mô hình mới của tông công ty theo quyết định số 90CP.Thời kỳ này,Tổng công ty đã tạo được uy tín cao trong quan hệ đối nội,đối ngoại.Hàng hoá được xuất khẩu đi hơn 40 thị trường trên thế giới với số lượng ngày càng tăng.Chất lượng mẫu mã sản phẩm ngày càng được chú ý cải tiến,nâng cao hơn.Tổng công ty đã có những bài học kinh nghiệm của nền kinh tế thị trườngtrong những năm qua,từ những thành công và thất bại trong sản xuất kinh doanh từ đó Tông công ty đã tìm cho minh những bước đi thích ứng,đã dần đi vào thế ổn định và phát triển.
II- Chức năng,nhiệm vụ của tổng công ty rau quả nông sản:
1.Chức năng:
Do đặc điểm kinh doanh của Tổng công ty là sản xuất và chế biến rau quả,một chuyên nghành kinh tế kỹ thuật khác biệt với các chuyên nghành khác trong nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm,nghành này đòi hỏi sự khắt khe trong việc sản xuất và chế biến,kinh doanh trong các lĩnh vực khoa học công nghệ,đáp ứng nhu cầu về rau quả ở trong nước và trên thế giới ngày càng tăng.Tổng công ty rau quả,nông sản có các chức năng sau:
-Hoạch định chiến lược phát triển chung,tập trung các nguồn lực(vốn,kỹ thuật,nhân sự…)để giải quyết các vấn đề then chốt như :đổi mới giống cây trồng,công nghệ,quy hoạch và đầu tư phát triển nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất rau quả.
-Tổ chức quản lý kinh doanh:
Tổ chức bộ máy kinh doanh phù hợp,đổi mới trang thiết bị,đặt chi nhánh văn phong đại diện của tổng công ty trong và ngoai nước.
Mở rộng kinh doanh,lựa chọn thị trường ,thống nhất thị trường giữa các đơn vị thành viên được xuất khẩu,nhập khẩu theo quy định của nhà nước.
Quy định khung giá chung xây dựng và áp dụng các định mức lao động mới và các đối tac nước ngoài.
Tổ chức công tác tiếp thị,hoạch định chiến lược thị trường,chiến lược mặt hàng,giá cả nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trương quốc tê.
-Quản lý sử dụng vốn đất đai,tài nguyên,các nguồn lực khác,đàu tư,liên doanh liên kết,góp vốn cổ phần,chuyển nhượng thay thế,cho thuê,thế chấp cầm cố tài sản.
2.Nhiệm vụ:
Tổng công ty rau qua,Nông sản thực hiện các nhiệm vụ chính là:
-Sản xuất,chế biến,kinh doanh và xuất nhập khẩu rau quả,nông lâm thuỷ hải sản.
-Nghiên cứu và chuyển giao khoa hoc,công nghệ chuyên nghành về sản xuất,chế biến rau quả,nông lâm thuỷ,hải sản.
-Tư vấn đầu tư phát triển sản xuất,chế biển rau quả,nông lâm,thuỷ,hải sản.
-Kinh doanh tài chính và các lĩnh vực khác.
3.Cơ sở vất chất kỹ thuật :
Trụ sở chính:hệ thống trang thiết bị đầy đủ,hiện đại đã đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất kinh doanh thuận lợi.Hệ thống thông tin gồm điện thoại,telex,fax,máy photocopy,computer,mạng internet,…
Tổng công ty có 24 nhà máy chế biến thực phẩm xuất khẩu.Trong đó,TCT đã tăng cường đầu tư chiều sâu hiện đại hoá các thiết bị dây chuyền sản xuất trong các đơn vị thành viên:đã đầu tư 9 dây chuyền sản xuất đồ hộp,4dây chuyền đông lạnh,3 dây chuyền nước quả cô đặc,3 dây chuyền nước quả,đầu tư dây chuyền in và sản xuất hộp sắt với công suất 20 triệu lon/năm với tổng số vốn đầu tư mới 378 tỷ đồng.Ngoai ra TCT còn liên doanh với nước ngoài để đầu tư sản xuất hộp sắt với công suất 30 triệu lon/năm và chế biến 25000 tấn nước quả/năm.
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng công ty rau quả Việt Nam:
Ta có sơ đồ tổ chức của Tổng công ty rau quả,Nông sản.
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Các chi nhánh và các xí nghiệp
Các công ty cổ phần
Các đơn vị liên doanh
Các đơn vị thành viên
* Các phòng quản lý:
- Phòng tổ chức cán bộ
- Văn phòng
- Phòng kế hoạch tổng hợp.
- Phòng tư vấn đầu tư phát triển
- Trung tâm KCS
- Phòng xúc tiến thương mại
_ Phòng kỹ thuật
*Các phòng kinh doanh XNK:
Có 10 phòng kinh doanh XNK từ phòng kinh doanh số 1 đến phòng kinh doanh số 10
-Hội đồng quản trị: Có chức năng giám sát mọi hoạt động của Tổng công ty,chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ mà nhà nước giao.Thành phần bao gồm:5 thành viên
+1 Chủ tịch.
+Một uỷ viên kiêm Tổng giám đốc.
+Một uỷ viên kiêm Trưởng giám sát.
+1 uỷ viên phụ trách KHKT.
+1 uỷ viên phụ trách công tác nội chính thi đua,khen thưởng.
-Ban lãnh đạo của Tổng công ty: Gồm 1 tổng giám đốc và 4 phó tổng giám đốc bao gồm :
+1phụ trách công tác XNK.
+1phụ trách công tác sản xuất nông nghiệp.
+1phụ trách công tác công nghiệp và chế biến.
+1phụ trách chung các công ty ở các tỉnh phía nam.
-Phòng tổ chức cán bộ : Có chức năng giúp việc tham mưu cho Tổng giám đốc thực hiện công tác tổ chức nhân sự,công tác thi đua,khen thưởng kỷ luật.Trong Tổng công ty phụ trách đời sống,quản lý chế độ tiền lương,an toàn lao động,phòng tổ chức quản lý các cán bộ công nhân viên,hồ sơ lý lịch cán bộ công nhân viên.
-Phòng kế toán tài chính : Có nhiệm vụ lập kế hoạch thu chi tài chính hàng năm dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng công ty,mặt khác còn quản lý các nguồn vốn,thực hiện tính giá thành sản phẩm.
-Phòng quản lý sản xuất kinh doanh : Là phòng tham mưu cho Ban Giám Đốc trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
-Văn phòng : Có chức năng giúp cho Tổng giám đốc quản lý tài sản,các thiết bị văn phòng của Tổng công ty.Làm công tác tạp vụ văn thư vệ sinh,bảo vệ…Thực hiện công tác tổ chức hội họp quan hệ đối ngoại.
-Các phòng xuất nhập khẩu và kinh doanh : Chịu trách nhiệm kinh doanh các mặt hàng được Bộ cho phép,xây dựng các phương án kinh doanh xuất nhập khẩu trình lên cấp trên phê duyệt,theo dõi các thông tin kinh tế trong và ngoài nước.Quan hệ tốt với khách hàng đảm bảo uy tín cho Tổng công ty.
*Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty :
- Rau quả tươi. - Gia vị các loại.
- Nông sản thực phẩm chế biến. - Rau quả hộp đông lạnh.
- Hàng hoá khác. - Rau quả sấy muối.
5.Cơ chế chính sách quản lý của Tổng công ty :
5.1.Chính sách nhân viên:
Lao động là yếu tố đầu vào không thể thiếu của mọi doanh nghiệp vì lao động dù là trực tiếp hay gián tiếp đều ảnh hưởng đến sản phẩm.Do vậy để có thể mang lại hiệu quả cao nhất trong công việc thì đòi hỏi mỗi lao động phải có trình độ,tay nghề để có thể đáp ứng được yêu cầu ở từng vị trí cuả công việc.
5.2.Chính sách sản phẩm :
Sản phẩm của công ty không chỉ có mặt ở tất cả các tỉnh thành trong nước mà còn có mặt ở nhiều nước trên thế giới,thị trường của công ty lớn như vậy nên phải luôn có sự thay đổi mẫu mã và đa dạng kiểu dáng,kích thước tính năng của sản phẩm,không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể nâng cao cạnh tranh,thu hút được nhiều khách hàng tiêu dùng sản phẩm của công ty.
5.3.Chính sách giá bán :
Giá bán là một yếu tố vô cùng quan trọng của mỗi sản phẩm nó quyết định tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,nó quyết định tới sự cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường và lợi nhuận của công ty.Do vậy việc định giá bán cho mỗi sản phẩm là việc đầu tiên trước khi đưa sản phẩm ra thị trường nên phải tính toán các chi phí sao cho có một mức giá phù hợp.
Bên cạnh đó Tổng công ty cũng phải nghiên cứu thị trường,nghiên cứu sức mua của thị trường để đưa ra giá bán linh hoạt cho sản phẩm.Sản phẩm của công ty nếu có nhiều mức giá thì có thể phục vụ được nhiều đối tượng khách hàng từ người có thu nhập cao tới người có thu nhập thấp,phân định rõ thị trường tiêu thụ đối với từng loại sản phẩm,đẩy mạnh quá trình bán hàng của Tổng công ty,tăng doanh số bán hàng,tạo cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục.
Xu hướng của người tiêu dùng là hướng tới những sản phẩm có chất lượng tốt và giá cả thấp vì vậy nó là một yếu cạnh trạnh vô cùng hữu hiệu.Đồng thời Tổng công ty cũng phải nắm bắt rõ mọi thông tin về đối thủ cạnh tranh của mình.
5.4.Chính sách cạnh tranh :
Cạnh tranh là một xu thế khách quan của kinh tế thị trường.Trong xu thế hội nhập kinh tế hiện nay Tổng công ty phải cạnh tranh với rât nhiều đối thủ trên thị trường cả trong nước và ngoài nước.Sức cạnh tranh của công ty không chỉ phụ thuộc vào một yếu tố nào mà phải biết phối hợp một cách hợp lý các yếu tố cạnh tranh khác : chính sách sản phẩm,chính sách phân phối,chính sách giá cả…
Đồng thời Tổng công ty cũng phải chú trọng đến vấn đề chất lượng của sản phẩm,phải thực hiện nghiêm túc các quy trình của hệ thống quản lý chất lượng ISO…và nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới và nhanh chóng đưa ra các sản phẩm theo đòi hỏi của thị trường.
5.5.Chính sách phân phối :
Tổng công ty có mạng lưới tiêu thụ tương đối rộng cả trong nước và quốc tế,Tổng công ty có mối quan hệ bạn hàng với 60 nước trên thế giới.
Tổng công ty sử dụng một số chính sách : quảng cáo,khuyến mại,chào hàng…
-Chính sách quảng cáo :
Tổng công ty chủ yếu quảng cáo qua báo chí,vì nó là phương tiện quảng cáo có chi phí thấp và có mặt ở mọi nơi.Tuy nhiên hiệu quả của nó không bằng trên truyền hình nhưng chi phí lại cao.
-Khuyến mại :
Sử dụng hình thức này là cần thiết mỗi khi Tổng công ty đưa sản mới vào thị trường hay muốn tăng khối lượng hàng bán trong mỗi thời kỳ.Tổng công ty sử dụng các hình thức như tặng quà,giảm giá,…
-Chào hàng :
Với mỗi sản phẩm mới khi xâm nhập vào thị trường muốn được sự chấp nhận nhanh chóng của người tiêu dùng thì công ty phải luồn quan tâm đến viêc giới thiệu sản phẩm mới tới khách hàng.Muốn công việc chào hàng thành công thì nó phải gây ấn tượng cho khách hàng.Chào hàng thường được sử dụng thông qua hội chợ,triển lãm,báo chí…
III.tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của tổng công ty:
Tình hình phát triển chung của thế giới và Việt Nam trong kinh vực Thương mại XNK có nhiều thuận lợi.Đảng và Chính phủ đã có nhiêu chủ trương,nghị quyết về hợp tác quốc tế và tạo điều kiên,môi trường thuận lợi để chúng ta chuẩn bị và thực hiện hội nhập vào nền kinh tế của khu vực và thế giới.Để tìm hiểu về tình hình kinh doanh của Tổng công ty rau qua,nông sản Việt Nam ta xem xét một số kết quả đáng chú ý sau:
Biểu 1:Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty trong 3 năm
(2002-2004)
STT
Các chỉ tiêu cơ bản
Đơn vị
2002
2003
2004
So sánh 2003/2002
So sánh 2004/2003
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
1
Tổng doanh thu
Trđ
1.670.000
2.670.000
3.650.000
1.000.000
159.88
980.000
136.7
2
Tổng sản lưọng nông nghiệp
Trđ
41.000
61.000
67.000
20.000
148,78
6.000
109,8
3
Tổng sản lượng công nghiệp
Trđ
424.000
613.000
642.000
189.000
144,58
29.000
100,47
4
Tổng kim ngạch XNK
USD
70.780.489
132.000.000
153.000.000
61.219.511
186,49
21.000.000
115,9
5
Lợi nhuận trước thuế
Trđ
14.091
20.800
119.600
6.709
147,6
98800
119
6
Tổng vốn đầu tư XDCB
Trđ
83.800
129.450
11.225
45.650
57,47
-118225
91.3
7
Các khoản nộp ngân sách
Trđ
86.852
180.000
245.000
93.118
207,18
65.000
136.1
Qua biểu số liệu trên ta thấy rằng tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty tương đối tốt,doanh thu năm nào cũng cao hơn năm trước.Tổng doanh thu của tổng công ty trong năm 2004 là 3.650tỷ tăng 36,7% so với năm 2003
*Đối với công tác xuất nhập khẩu (XNK):Trong những năm qua mặc dù có rất nhiều khó khăn nhưng nhìn chung công tác XNK của các đơn vị trong tổng công ty thực sự có nhiều cố gắng và đạt được những kết quả khích lệ.Chúng ta đã giữ đươc thị trường truyền thống và đang mở được rất nhiều thị trường mới.Tổng giá trị kim ngạch XNK năm 2001 là 60.478.714 USD bằng 140,5% so với thực hiện năm 2000.Năm 2003 tổng kim ngạch là 132 triệu USD bằng 116% so với kế hoạch.Trong đó giá trị xuất khẩu là 69,9 triệu USD bằng 261% so với thực hiện năm 2002,tăng 164% hay về số tuyệt đối là 42.920.062 USD và giá trị nhập khẩu là 62,1 triệu USD tăng 138,92% so với thực hiện năm 2002,tăng 38,9% hay về số tuyệt đối 17.399.450 USD.
Năm 2004 Tổng công ty đạt mức độ tăng trưởng cao về xuất nhập khẩu,đặc biệt là xuất khẩu.Kim nghạch XNK đạt 153 triệu USD tăng 17% so với năm 2003,trong đó kim nghạch xuất khẩu đạt 82 triệu USD tăng 21% so với 2003.Nhập khẩu 71 triệu USD tăng 14% so với năm 2003,tang 1% so với kế hoạch.Tổng công ty đã xuất khẩu 64 nước trên thế giới,tăng 8 thị trường so với 2003.Các thị trường chính:Hoa Kỳ 24,5 triệu USD tăng 43% so với 2003;Nga 6,8 triệu USD tăng 172% so với năm 2003;Singapore 5 triệutăng 11% so với 2003;EU 17 triệu USD;Trung Quốc 4 triệu USD.
*Trong sản xuất công nghiệp:
Giá trị tổng sản lượng 642 tỷ đồng tăng 5%,sản phẩm sản xuất tăng 4% so với năm 2003.Nhiều đơn vị đạt tốc độ tăng trưởng cao và có khối lượng sản phẩm nông sản chế biến lớn như công ty XNK RQI,công ty TPXK Đồng Giao,…
Hầu hết các sản phâm rau quả chế biến đều tăng so với cùng kỳ và đạt mức cao nhất trong nhiều năm qua như dứa,vải,dưa chuột…
-Các đơn vị đã chú trọng công tác quản lý chất lượng sản phẩm.Nhờ vậy chất lượng sẩn phẩm đã đáp ứng yêu cầu của thị trường.
-Công tác đổi mới bao bì,nhãn hiệu đã được chú ý để đáp ứng yêu câu của khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm .
*Sản xuất nông nghiệp:
Tuy thời tiết khí hậu không thuận lợi,diễn biến phức tạp,rét,khô hạn kéo dài đã làm dứa và các loại cây trồng phát triển chậm nhưng sản xuất nông nghiệp vẫn có tăng trưởng.Giá trị tổng sản lượng tăng 10% so với 2003 và 3% so với kế hoạch.Khối lượng nguyên liệu dứa,dưa chuột bao tử…cung cấp cho các nhà máy chế biến tăng tạo điều kiện để tăng khối lượng sản phẩm chế biến (dứa tăng 53%,dưa chuột tăng 77%,sắn tăng 43%).
Cây măng tre,lạc tiên đã được chăm sóc và phát triển khá tốt.Cây lê chịu nhiệt,kiwi,vải không hạt,ổi,điều,máca đang tiếp tục khảo nghiệm.
Những hạn chế trong sản xuất nông nghiệp:
+Tốc độ phát triển vùng nguyên liệu còn chậm chưa đáp ứng được nhu cầu nguyên liệu (dứa,cà chua …) cho các nhà máy chế biến.Tất cả các đơn vị đều không đạt chỉ tiêu trồng mới dứa năm 2004.
+Giá nguyên liệu còn cao.
+Tiến độ áp dụng khoa học kỹ thuật và giống mới còn chậm.
*Công tác khoa học kỹ thuật:
Tổng công ty đã phối hợp cùng các đơn vị thực hiện tương đối tốt các kỹ thuật gieo trồng,chăm sóc,phòng trừ sâu bệnh cũng như kỹ thuật chế biến các sản phẩm từ dứa,dưa chuột bao tử,ngô ngọt,cà chua quả to,cà chua bi,ớt…
Ban hành 3 quy trình chế biến dưa chuột,dưa chuột 6-9 và vải nước đường;đang soát xét lại 7 quy trình chế biến : Vải 15oz,vải đóng lọ,mận nước đường,cà chua bi,cà chua bóc vỏ,măng đóng hộp,măng đóng túi chất dẻo,một số sản phâm rau quả đong lạnh IQF…Đang bổ xung và hoàn thiện các quy trình trồng dưa chuột 6-9,dưa chuột bao tử,ngô rau,ngô ngọt…
*Công tác tài chính:
Tổng doanh thu 3.650 tỷ , tăng 9% so với năm 2003
Lợi nhuận trước thuế 119,6 tỷ tăng 19% so với năm 2003
Nộp ngân sách 245 tỷ bằng 98% so với 2003(trong đó liên doanh là 76 tỷ)
Tổng vốn đầu tư: là 13.921 triệu đồng trong đó Xây dựng cơ bản:11.155 triệu đồng ; Xúc tiến Thương mại 1.596 triệu đồng ; Khoa học kỹ thuật 1.070 triệu đồng.
Thu nhập bình quân 1.035.000 đ/tháng/người tăng 25% so với 2003 (doanh nghiệp nhà nước:935.000đ/tháng;công ty cổ phần:1.458.000 đ/tháng).
Thực hiện tương đối tốt việc xác định giá trị doanh nghiệp phục vụ cho công tác cổ phần hoá.
*Công tác đầu tư xây dựng cơ bản:
-Thực hiện dự án đầu tư :
Tổng công ty đã hoàn thành và đưa vào hoạt động 4 dự án:Trung tâm chế biến nông sản Bình Dương công ty XNK NS TPHCM,dây chuyền IQF nhà máy đồ hộp Duy Hải công ty XNK RQ III,dây chuyền sản xuất hộp sắt công ty LD Luveco,dự án nâng cấp cải tao traị giống rau Thường Tín-Hà Tây-công ty giống rau quả.
Các dự án đầu tư đều thực hiện theo đúng nghị định 52 của Chính phủ và các quy định của Nhà nước về quản lý và đầu tư XDCB.
Hạn chế:
+Hầu hết các dự án đầu tư mới,hiệu quả còn thấp.
+Công tác quyết toán các dự án đầu tư còn chậm.
*Công tác sắp xếp,đổi mới doanh nghiệp:
Đã trình bộ đề án chuyển đổi Tổng công ty sang mô hình công ty mẹ-công ty con.
Mười đơn vị đã được Bộ phê duyệt phương án cổ phần hóa trong đó:5 đơn vị đi vào hoạt động theo loại hình công ty cổ phần hoá;1 đơn vị đã đại hội cổ đông đang làm thủ tục đăng ký kinh doanh;1 đơn vị chuẩn bị đại hội cổ đông lần 1.
*Công tác tổ chức:
Công tác tiền lương : Đã trình Bộ duyệt đơn giá tiền lương 2004 cho Tông công ty,tiến hành thẩm định và duyệt đơn giá tiền lương cho các thành viên.Giải quyết chế độ nâng lương định kỳ cho cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ hiện hành.Đang trình Bộ phê duyệt tiêu chuẩn viên chức chuyên môn,nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
*Công tác quản lý,kiểm tra chất lượng sản phẩm:
Công tác quản lý,kiểm tra chất lượng sản phẩm tại các đơn vị chế biến đã có những tiến bộ.Nhiều đơn vị đã thực hiện tương đối nghiêm túc các quy định của hệ thống quản lý chất lượng ISO & HACCP.Tổng công ty đã tiến hành kiểm tra và kịp thời có ý kiến đóng góp cho các đơn vị sản xuất về công tác quản lý chất lượng sản phẩm,vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như viêc thực hiện quy trình chế biến tại các đơn vị.Nhờ vậy,chất lượng các sản phẩm sản xuất đã đáp ứng yêu cầu của khách hàng,các vụ khiếu nại về chất lượng đã giảm.
*Công tác thanh tra,kiểm soát,pháp chế:
Đã thực hiện kiểm tra việc chấp hành các chế độ chính sách,pháp luật của Nhà nước và thẩm định các số liệu báo cáo tài chính tại 10 đơn vị để nắm chắc tình hình tài chính và phân loại các đơn vị,làm cơ sở cho việc cơ cấu lại tài chính phục vụ công tác đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp.
-Kết quả thực hiện thanh tra,kiểm soát đã chỉ ra những thiếu sót của một số đơn vị trong công tác quản lý tài chính về công nợ,tạm ứng,phương thức hạch toán…công tác quản lý lao động,thực hiện chế độ chính sách và thưc hiện quy chế quản lý đầu tư cơ bản.
-Công tác pháp chế:
Tham gia soạn thảo,góp ý các văn bản mang tính chất pháp quy của Tổng công ty;góp ý cho các văn bản pháp quy của các Bộ,nganh liên quan.
Nghiên cứu tư vấn cho các đơn vị một số vấn đề về pháp luẩt trong các lĩnh vực liên quan như Lao động,đất đai kinh tế…
*Công tác xúc tiến Thương mại :
Đã tổ chức cho 5 đoàn cán bộ XNK tham gia 5 hội chợ quốc tế:Hội chợ quôc tế Trung-Việt tại Bằng Tường Trung Quốc;hội chợ thực phẩm quốc tế Thượng Hải Trung Quốc;hội chợ thực phẩm quốc tế tại Fukuoka Nhật Bản;hội chợ thực phẩm quốc tế Sial Pháp,hội chợ PeterFood tại Nga.Kết quả đã có nhiều đơn đặt hàng rau quả nông sản các loại như dứa hộp,dứa cô đặc,dưa chuột dầm giấm,vải hộp,điều nhân,tiêu,ớt…
Đã cơ bản xây dựng xong catalogue của tổng công ty,chuẩn bị xây dựng trang WEB của tổng công ty.Phòng XTTM đã thường xuyên ra các bản tin thị trường,cung cấp các thông tin cập nhật về thị trường rau quả phục vụ cho công tác quản lý của lãnh đạo Tổng công ty,các phòng kinh doanh và các đơn vị thành viên.
IV.Đánh giá tổng hợp và kiến nghị một số phương hướng triển khai thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty:
xuất nhập khẩu rau quả Việt Nam nói chung và xuất khẩu rau quả vào một số thị trường lớn như Trung quốc,EU,Nhật Bản trong những năm gần đây đã có những bước phát triển vượt bậc,kim ngạch XK tăng mạnh với tốc độ trung bình 26,2%/năm.Đây là 1 điều đáng mừng,nó khẳng định vị trí của rau quả xuất khẩu Việt Nam trên thị trường thế giới.Để có được điều này là do :
-Sự nỗ lực không ngừng cuả tổng công ty trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu,hoạt động quảng bá,xúc tiến Thương mại được tăng cường hơn ở các cấp.
-Cơ cấu mặt hàng được mở rộng,không chỉ dừng lại ở xuất khẩu các sản phẩm tươi mà cả các sản phẩm chế biến : đóng hộp,cô đặc…
-Sản phẩm xuất khẩu rau quả cũng đa dạng hơn về chủng loại,chất lượng ngon hơn,mùi vị thơm hơn,giá cả cũng cạnh tranh hơn.Tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập.Kim ngạch xuất khẩu rau quả có tăng nhưng không đều.Nguyên nhân :-Do cơ cấu xuất khẩu còn chưa hợp lý,chất lượng chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường,giá lại cao.
-Yếu tố mới lạ trong sản phẩm rau quả xuất khẩu của Việt Nam còn chưa hấp dẫn được khách hàng.
-Hệ thống cơ sở sản xuất rau quả còn nghèo nàn,kiến thức của người nông dân còn kém,bao bì mẫu mã chưa đẹp….
-Việc định giá xuất khẩu còn chưa hợp lý vì giá thành còn quá cao so với các nước trong khu vực hoặc các nước có cùng nhóm hàng như Indonêsia,Thái lan,Trung Quốc ...
-Các doanh nghiệp của ta vẫn còn bị động trong tìm kiếm thị trường xuất khẩu,hoạt động xúc tiến Thương mại còn nhiều hạn chế,thông tin về đối tác,về nhu cầu,sở thích của thị trường còn yếu và thiếu,đầu tư cho sản xuất,chế biến rau quả còn dè dặt,chưa đồng bộ và thiếu hiệu quả.
Tóm lại hoạt động XNK rau quả của TCT cần phải có những cải tổ cần thiết mới có thể đẩy mạnh được xuất khẩu cả về lượng cũng như giá trị.
V.Một số phương hướng thực hiện nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Tổng công ty
Một là : Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm rau quả xuất khẩu.
+Quy hoạch vùng sản xuất rau quả
+Nâng cao đầu tư và áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ tập trung cho công tác nghiên cứu
+Đầu tư công nghệ sau thu hoạch : Hiện đại hoá hệ thống bảo quản chế biến…
+Chú trọng hơn nữa đến vấn đề phát triển và tạo dựng thương hiệu mạnh cho hàng rau quả Việt Nam trên thị trường thế giới.
Hai là : Giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu
Coi trọng công tác nghiên cứu thị trường,dự báo tổ chức và mở rộng thị trường xuất khẩu là cần thiết và có ý nghĩa.
+Thiết lập bộ phận xúc tiến Thương mại;.
+Nâng cao vai trò của các cơ quan quản lý vĩ mô,tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xúc tiến mở văn phòng đại diện ở nước ngoài,thực hiện quan hệ kinh tế Thương mại với bạn hàng nước ngoài.
+Về phía các doanh nghiệp cần chủ động tích cực tìm kiếm thị trường.
Ba là : Giải pháp tổ chức lưu thông xuất khẩu rau quả
Cần thiết lập được kênh sản xuất kinh doanh xuất khẩu rau quả có hiệu quả tiết kiệm chi phí tránh tình trạng chồng chéo qua nhiều khâu trung gian đẩy chi phí tăng cao.
+Xây dựng chiến lược xuất khẩu lâu dài,xác định rõ mục tiêu phương hướng,biện pháp thực hiện.
+Tích cực mở rộng thị trường xuất khẩu,đầu tư cho hoạt động tiếp thị.
+Tổ chức nguồn hàng ổn định,nắm vững giá cả,hướng dẫn ngưới sản xuất.
+Tăng cường hoạt động liên doanh liên kết
+Tổ chức mạng lưới kinh doanh rộng khắp.
+Tăng cường biện pháp giao tiếp khuyếch trương.
+Phát triển các loại hình dịch vụ có liên quan.
Bốn là : Giải pháp về vốn và tài chính
+Tạo vốn và thu hút đầu tư trong nước,trong đó huy động vốn tự có của doanh nghiệp,huy động vốn nhàn dỗi trong dân cư,đàu tư phát triển cơ sở hạ tầng,phát triển sản xuất,chế biến và các hoạt động khác.
+Thu hút đầu tư nước ngoài và tham gia hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh.Phải tăng cường hoạt động tham gia vào các tổ chức quốc tế đã hình thành.Đồng thời chủ động cùng các nước xuất khẩu rau quả như nước ta để có sự phối hợp hình thành Hiệp hội các nước xuất khẩu rau quả.
Năm là : Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Ngành rau quả là một chuyên ngành kinh tế kỹ thuật,nên nông dân những người trực tiếp tạo ra rau quả cho xuất khẩu cần phải được đào tạo những kiến thức cần thiết về trồng trọt,chăm sóc thu hái,chế biến rau quả theo các phương pháp hiện đại đồng thời thường xuyên được cập nhật tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất trong ngành sản xuất cả chế biến rau quả ,nông sản.
Sử dụng các phương pháp đào tạo tại chỗ,đào tạo qua thực tế,qua các cuộc hội thảo trong và ngoài nước,qua các lớp bổ túc ngắn hạn và dài hạn ở nước ngoài…Qua đó các cán bộ quản lý,cán bộ nghiệp vụ nắm chắc kiến thức quản lý kinh tế,quản lý ngành,quản lý ngoại thương,luật pháp và ngoại ngữ.
Ngoài ra,cần sắp xếp lại hệ thống trường trung cấp cần thiết ,đáp ứng yêu cầu bổ sung tri thức cho người nông dân,doanh nghiệp,đào tạo cán bộ có khả năng nắm bắt tri thức mới,hiện đại,phục vụ cho chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu.
Phần III : kết luận
Nước ta đang bước vào giai đoạn mới với xu thế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC711.doc