LỜI NÓI ĐẦU 1
I.TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG 2
1. Khái Quát chung về Tổng Công Ty Xây Dựng Và Phát Triển Hạ Tầng 2
1.1 Quá trình hình thành và phát triển 2
1.2 Ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty 6
2.Cơ cấu tổ chức, hệ thống quản lý, điều hành hoạt động của công ty 7
2.1 Hội đồng quản trị 8
2.2 Ban Giám đốc 10
3. Các Phòng Ban Trong Tổng Công ty 12
4. Năng lực thiết bị củaTổng công ty 14
II .MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG 15
1. Việc ký kết và thực hiện hợp đồng .15
1.1 Các hợp đồng mà tổng công ty đã kí kết 15
1.2 Nguyên tắc Lập và thay đổi dự toán của hợp đồng đã ký kết 15
1.3 Tình hình thực hiện các hợp đồng. 16
2. Vấn đề áp dụng pháp luật lao động Tại tổng công ty 17
2.1 Số lượng lao động tại Tổng công ty 17
2.2 Trình độ lao động tại Tổng công ty 18
2.3 Trong vấn đề tuyển dụng lao động 18
2.4 Chế độ đãi ngộ 19
2.4 Thoả ước lao động tập thể 21
III. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỐI VỚI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG 21
1. Nhận xét về môi trường kinh doanh 21
2. Căn cứ Xây Dựng các chỉ tiêu 25
3. Phương hướng nghiên cứu trong thực tập chuyên đề 26
KẾT LUẬN 27
Danh Mục Tài Liệu Tham khảo 28
Danh Mục những Từ Viết Tắt 29
31 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1281 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước, hệ thống tưới tiêu, ống dẫn, trạm bơm), thủy điện, nhiệt điện, bưu điện, cấp thoát nước, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, các công trình đường dây trạm biến áp điện, thi công và xử lý nền móng các loại hình công trình, khoan nổ mìn;
- Đầu tư kinh doanh phát triển các dự án về nhà ở, khu đô thị, khu công nghiệp, đầu tư và kinh doanh phát triển hạ tầng kỹ thuật; đầu tư xây dựng các công trình điện và kinh doanh điện thương phẩm; đầu tư và kinh doanh dịch vụ văn phòng, khách sạn, nhà nghỉ, du lịch và dịch vụ vui chơi giải trí, quản lý và khai thác các Dịch vụ tổng hợp tại các khu đô thị mới, khu dân cư tập trung Tư vấn đầu tư và xây dựng bao gồm: quy hoạch, lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng; khảo sát địa hình, địa chất công trình, địa chất thủy văn; thiết kế, lập tổng dự toán và thẩm tra thiết kế, tổng dự toán các loại hình công trình xây dựng; quản lý dự án; giám sát kỹ thuật thi công; tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế về thiết kế, thi công xây lắp, cung cấp vật tư, thiết bị; thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình (không bao gồm tư vấn pháp luật);
Sản xuất, kinh doanh và kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí, vật tư, máy móc thiết bị, nguyên nhiên liệu, các chủng loại vật liệu xây dựng, công nghệ xây dựng;Kinh doanh vận tải đường thủy, đường bộ;
Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới trong lĩnh vực xây dựng; tổ chức đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật chuyên ngành; giáo dục định hướng, đưa lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng, vật tư phụ tùng thay thế và nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng.
Xây dựng các công trình thuỷ lợi: Đê, đập, hồ chứa nước và hệ thống tưới tiêu.
Xây dựng các công trình cấp, thoát nước và vệ sinh môi trường.
Kinh doanh phát triển nhà và đô thị...
Vốn điều lệ :563.000.000.000 (năm trăm sáu mươi ba tỷ đồng)
2.Cơ cấu tổ chức, hệ thống quản lý, điều hành hoạt động của công ty
Hội đồng quản trị
Ban Tổng Giám Đốc
Hội đồng quản trị
- Ông Phạm Trung Tuyến, Chủ tịch Hội đồng quản trị
- Ông Vũ Tiến Giao, Ủy viên kiêm Tổng Giám đốc
- Ông Vũ Văn On, Ủy viên
- Ông Nguyễn Văn Vũ, Ủy viên
- Bà Võ Thị Tuyết Hoa, Ủy viên kiêm Trưởng Ban kiểm soát
Ban Tổng giám đốc
- Ông Vũ Tiến Giao, Tổng Giám đốc
- Ông Đặng Đắc Bằng, Phó Tổng giám đốc
- Ông Ngô Quốc Minh, Phó Tổng giám đốc
-Ông Vũ Tuấn Đương, Phó Tổng giám
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG KINH TẾ
PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Các đồng chí lãnh đạo của Tổng công ty LICOGI từ 1995 đến nay:
+ Từ 1995 Đồng chí Đỗ Văn Mưu, Chủ tịch Hội đồng QT
Đồng chí Đào Ngọc Nam, Tổng giám đốc
Đồng chí Phan Đăng Gia, Chủ tịch Công đoàn.
+ Từ 12.2006 Đồng chí PhạmTrung Tuyến, Chủ tịch Hội đồng QT
Đồng chí Vũ Tiến Giao, Tổng giám đốc
Đồng chí Nguyễn Thị Khoan, Chủ tịch Công đoàn
2.1 Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị của tổng công ty là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của tổng công ty;
Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại
Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của tổng công ty;
Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này;
Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của Luật này hoặc Điều lệ tổng công ty;
Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của tổng công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, trừ hợp đồng và giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 120 của Luật doanh nghiệp 2005 ;
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ tổng công ty quy định; quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó;
Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của tổng công ty;
Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định;
Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông; Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản tổng công ty;Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ tổng công ty.
Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.
Khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân thủ đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Trong trường hợp quyết định do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ tổng công ty gây thiệt hại cho cônty thì các thành viên chấp thuận thông qua quyết định đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho tổng công ty; thành viên phản đối thông qua quyết định nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Trong trường hợp này, cổ đông sở hữu cổ phần của tổng công ty liên tục trong thời hạn ít nhất một năm có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện quyết định nói trên.
2.2 Ban Giám đốc
Người đại theo pháp luật của công ty
Chức Danh tổng giám đốc công ty:
Họ và tên : VŨ TIẾN GIAO
Sinh ngày 08/08/1957 Dân tộc: kinh Quốc tịch:Việt Nam
Chứng minh nhân dân số:011808917
Ngày cấp 17/09/1993 Nơi cấp : Công an TP Hà Nội
Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú: Phòng 2403,A8 Trại Găng,Phường Bạch Mai,Quận Hai Bà Trưng,Hà Nội
Chỗ ở hiện tại :số 1,ngõ 20,Đường Trương Định,phường Trương Định,Quận Hai Bà Trưng Hà Nội
Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc áp dụng theo quy định tại Điều 57 của Luật doanh nghiệp 2005 và theo điều lệ công ty đã quy định .
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác Nhiệm vụ và chức năng của ban tổng giám đốc :
Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị;
Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ tổng công ty;
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong tổng công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong tổng công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Tổng giám đốc;
Tuyển dụng lao động;
Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ tổng công ty và quyết định của Hội đồng quản trị.
Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của tổng công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ tổng công ty, hợp đồng lao động ký với tổng công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thì Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho tổng công ty
3. Các Phòng Ban Trong Tổng Công ty
Phòng tổ chức hành chính: Phòng này có chức năng quản lý và thực hiện công tác hành chính quản trị trong Công ty, phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng ban, đơn vị, các tổ chức đoàn thêt và cán bộ công nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đây là phòng tham mưu giúp viếc cho Giám đốc về công tác tổ chức, nhân sự, công tác lao động, tiền lương, hành chính quản trị. Phòng tổ chức hành chính quản trị chịu trách nhiệm cung ứng vật tư, các thiết bị, công cụ hành chính. Phòng cũng thực hiện chức năng theo dõi các công văn giấy tờ đến và đi.
Phòng kinh tế : Phòng có chức năng giúp việc cho Giám đốc, làm công tác thống kê, kế toán, cung cấp các thông tin tài chính kịp thời cho quá trình ra quyết định của ban lãnh đạo Công ty, chuẩn bị các báo cáo cần thiết với các cơ quan chức năng, với các cổ đông, người lao động và các đối tượng bên ngoài khác. Phòng tài vụ còn có chức năng kiểm tra kiểm soát hoạt động tài chính của Công ty sao cho đúng với quy định của pháp luật.
Phòng kế hoạch-kỹ thuật: Phòng này tham mưu giúp việc cho Giám đốc, phó Giám đốc về công tác kỹ thuật, chất lượng công trình, an toàn xe và máy trong thi công, quản lý máy thi công, thiết bị thi công.
Ban quản lý dự án đầu tư và phát triển: Ban này thực hiện nhiệm vụ điều tra nghiên cứu tìm kiếm các dự án đầu tư mới cho doanh nghệp, quản lý các dự án này.
(Báo cáo tài chính của tổng công ty những năm vừa qua )
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1.Tổng số tài sản có
2.334.701
3.179.581
3.865.191
4.299.576
4.614.784
2.Nguyên giá TSCĐ
803.052
1.100.860
1.417.353
1.682.462
1.467.878
Giá trị còn lại của TSCĐ
421.611
588.932
910.292
1.088.713
859.595
Tài sản có lưu động
1.682.500
1.983.296
2.475.384
2.771.650
3.245.162
Tổng số tài sản nợ
1.982.176
2.768.396
3.388.220
3.785.994
3.814.588
Tài sản nợ lưu động
1.606.281
2.138.744
2.773.058
2.978.364
3.088.855
Lợi nhuận trước thuế
12.855
16.732
28.755
44.256
147.636
Lợi nhuận sau thuế
6.901
5.928
21.185
21.793
130.504
Vốn lưu động
58.591
60.591
60.591
60.591
60.591
Tổng doanh thu
1.748.854
2.219.372
2.642.535
2.839.440
3.281.818
Doanh thu nhuần
1.748.221
2.218.676
2.642.325
2.837.456
3.280.344
Doanh thu xây dựng
1.473.063
1.476.994
2.203.509
2.272.726
2.600.420
Tổng thu nhập
1.759.428
2.261.052
2.671.240
2.894.547
3.359.790
Nguồn vốn chủ sở hữu
352.524
411.185
476.971
513.582
758.512
Nguồn vốn kinh doanh
211.954
233.916
261.734
290.871
379.435
( Nguồn phòng kinh tế )
Công trình thi công và các dự án đầu tư mà tổng công ty đang thực hiện :
Thủy điện :thủy điện thác mơ, thủy điện yaly,đồng nai ..
Nhiệt điện :cao ngạn, phả lại
Xây dựng công nghiệp :cảng nước sâu cái lân ,nhà máy sửa chữa tàu huyndai
Xây dựng dân dụng :sân bay nội bài, lãnh sự quán mỹ tại thành phố hcm,trung tâm hội nghị quốc tế 35 hùng vương
Cầu đường :quốc lộ 8 ,cầu trà khúc
Nền móng,hạ tầng :nhà máy khí -điện-đạm cà mau
Cấp thoát nước môi trường :nhà máy nhiệt điện uông bí
Thủy điện bắc
đô thị mới thịnh liệt
Các tòa nhà dân dụng công sở
4. Năng lực thiết bị củaTổng công ty
Chủng loại
Số Lượng
Máy ủi
192
Máy xúc lật
24
Máy đào bánh lốp
22
Máy đào bánh xích
88
Ôtô tự đổ
457
Máy san
21
Máy lu
47
Máy khoan đá
75
Máy nén khí
54
Máy đóng cọc
64
Xe vận chuyển bê tông
40
Cần cẩu
42
Thiết bị khoan đường hầm
20
Các thiết bị phụ
180
( Nguồn phòng kỹ thuật )
Để đáp ứng được quá trình phát triển và hoạt động của tổng công ty đáp ứng được nhu cầu thực tế trong thi công các công trình mà tổng công ty thực hiện,tổng công ty đang từng bước đầu tư cải tiến trang thiết bị máy móc,kĩ thuật phục vụ cho công việc.
II .MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
1. Việc ký kết và thực hiện hợp đồng
1.1 Các hợp đồng mà tổng công ty đã kí kết
Hợp đồng nhận thầu xây dựng
Hợp đồng mà tổng công ty thường hay thực hiện như xây dựng các công trình thủy điện, nhiệt điện, xây dựng dân dụng
Hợp đồng mua bán đầu tư bất động sản
Đầu tư xây dựng các dự án về nhà ở,khu công nghiệp
Tư vấn xây dựng
1.2 Nguyên tắc Lập và thay đổi dự toán của hợp đồng đã ký kết
Hướng dẫn điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng. Việc điều chỉnh phải tuân thủ nguyên tắc: điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được tính cho khối lượng thi công xây lắp chịu ảnh hưởng của biến động giá vật liệu xây dựng làm tăng chi phí xâydựng công trình ngoài khả năng kiểm soát của chủ đầu tư và nhà thầu
Ngoài ra, điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được xác định cho từng hợp đồng thi công xây dựng công trình, từng gói thầu và cho cả dự án. Phần chi phí bổ sung do điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được xác định bằng dự toán chi phí xây dựng bổ sung và là căn cứ để điều chỉnh giá hợp đồng, giá gói thầu, điều chỉnh dự toán công trình và điều chỉnh tổng mức đầu tư.
Đối với các gói thầu đã chỉ định thầu và tự thực hiện dự án, đã có kết quả lựa chọn nhà thầu nhưng chưa ký hợp đồng xây dựng hoặc hợp đồng đang thực hiện (theo giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định) thì chủ đầu tư xác định dự toán chi phí xây dựng bổ sung để làm căn cứ điều chỉnh dự toán xây dựng công trìnhĐối với dự án sử dụng vốn nhà nước, trường hợp giá gói thầu sau khi điều chỉnh không vượt giá gói thầu đã được phê duyệt thì chủ đầu tư quyết định phê duyệt. Trường hợp giá gói thầu sau khi điều chỉnh vượt giá gói thầu đã được phê duyệt nhưng không vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư quyết định phê duyệt và gửi kết quả để báo cáo người quyết định đầu tư. Trường hợp giá gói thầu sau khi điều chỉnh làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết định
Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng theo hợp đồng đó ký và phải được người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Giá hợp đồng sau điều chỉnh không được vượt dự toán, tổng dự toán hoặc giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt, trừ trường hợp được người có thẩm quyền cho phép.
1.3 Tình hình thực hiện các hợp đồng.
Các hợp đồng các công trình mà tổng công ty ký kết và đang thực hiện thi công luôn được tiến hành đúng theo hợp đồng và theo tiến độ ký kết , đối với các công trình, dự án trọng điểm mà tổng công ty đang thực hiện thì tiến độ luôn được đảm bảo .trong quá trình thực hiện thi công các công trình dự án mà tổng công ty đảm nhận nếu có vướng mắc thì công ty sẽ thông báo cho đối tác các bên liên quan bằng văn bản để cùng nhau giải quyết những vướng mắc đó .đảm bảo cho công trình được đưa vào sử dụng đúng với thời gian nhận thi công .
2. Vấn đề áp dụng pháp luật lao động Tại tổng công ty
2.1 Số lượng lao động tại Tổng công ty
Tại công ty hiện nay có một số lượng đội ngũ cán bộ công nhân ,kỹ sư có tay nghề và trình độ với bề dày thành lập của mình cán bộ công nhân viên tổng công ty đang khẳng định về vị thế của tổng công ty trong lĩnh vực hoạt động của mình .
Hiện nay toàn Tổng Công ty có 10.484 CBCNVC-LĐ, SX của Tổng Công ty tập trung vào 3 lĩnh vực chủ yếu: Thi công xây lắp, SX công nghiệp, SX vật liệu xây dựng.
Thu nhập bình quân trong những năm qua được đảm bảo và tăng dần, năm 2003 đạt gần 1,2 triệu đồng/người/tháng, năm 2009 dự kiến đạt gần 2.5 triệu đồng/người/thág
STT
Chức danh nghề
Số lượng người
1
Cán bộ quản lý
472
2
Cán bộ khoa học kỹ thuật
1.062
3
Cán bộ chuyên môn
88
4
Cán bộ nghiệp vụ
459
5
Cán bộ nhân viên hành chính
320
6
Cán bộ giảng dạy
62
7
Cán bộ công tác đoàn thể
31
8
Công nhân Xây dựng
2.188
9
Công nhân Cơ giới
1.584
10
Công nhân Lắp máy
87
11
Công nhân Cơ khí
1.301
12
Công nhân Khảo sát
115
13
Công nhân Lao động phổ thông
436
2.2 Trình độ lao động tại Tổng công ty
Tổng công ty với số lượng lao động lớn và với sự phát triển lớn mạnh của mình lực lượng lao động trong tổng công ty có trình độ tay nghề ,chuyên môn tính đến tháng 12năm 2007 tổng công ty có số công nhân có trình độ:
Trình độ đại học: 26%
Trình độ cao đẳng: 30%.
Trình độ trung cấp: 15%
Công nhân đã qua đào tạo: 14%
Lao động có tay nghề kinh nghiệm :20%
Lao động phổ thông có: 5%
2.3 Trong vấn đề tuyển dụng lao động
Việc xác lập và thực hiện quan hệ lao động được áp dụng theo điều lệ công ty theo hội đồng quản trị có quy định về số lượng công nhân quỹ tiền lương cho công nhân
với đặc thù đặc thù là công ty xây dựng nên chế độ tuyển dụng lao động có những sự khác biệt so với những ngành nghề khác Do tổng công ty luôn có những công trình dự án thi công ở nhiều địa bàn ngoài việc đối với cán bộ công nhân viên của tổng công ty mà còn phải thuê một lượng lớn lao động địa phương Lao động thuê ngoài là lao động thường sẵn có tại các địa phương. Đây là lực lượng lao động giá rẻ hơn nữa không tốn kém chi phí đi lại, lán trại tại các công trường. Do tính chất lao động là mùa vụ nên lực lượng lao động này thường đảm nhiệm những công việc đơn giản, không đòi hỏi kỹ thuật cao như: bưng bê, rửa đá, xây tường, đổ bê tông, xây thô, Việc thuê lao động này do các xí nghiệp đảm nhiệm thông qua hợp đồng “Hợp đồng thuê nhân công ngoài”. Hợp đồng thuê nhân công thường là sự ký kết giữa đại diện xí nghiệp và một nhóm người lao động do một người đứng ra đại diện về việc giao khoán thực hiện một công việc cụ thể. Theo nguyên tắc thì hợp đồng này phải kèm theo danh sách lao động. Trong một số trường hợp, lao động được trả theo lương công nhật với mức thù lao cố định.
Hợp đồng lao động mà công ty kết kết đối với lao động thì có các loại :hợp đồng dài hạn,hợp đồng thuê ngắn hạn (đối với các công nhân lao động tạo công trình mà thời gian làm việc theo công trình ) với hợp đồng ngắn hạn này thì được tổng công ty ký kết trong vòng 1 năm và tuỳ theo việc thi công trình mà tổng công ty đang thi công, và trong trường hợp lao động mới được tuyển dụng thì thời gian thử việc là 6 tháng được nêu rõ trong hợp đồng lao động
Chế độ đãi ngộ
Chế độ lương thưởng
Về tiền lương, Việc xếp lương cho cán bộ được thực hiện theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định về hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước: “Làm công việc gì, giữ chức vụ gì thì hưởng lương và phụ cấp chức vụ theo công việc đó, chức vụ đó thông qua Hợp đồng lao động và Thoả ước lao động tập thể”. Khi thay đổi công việc, thay đổi chức vụ thì xếp lương theo công việc mới, chức vụ mới, không bảo lưu lương cũ.
Trong tổng công ty hiện nay với số lượng công nhân viên lớn tổng công ty luôn chú trọng đến chế độ lương thưởng của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty trong đó Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. để thực hiện công việc trên tổng công ty đã thành lập một hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng nâng lương, nâng bậc và chuyển xếp lương mới.Sử dụng, quản lý LĐ; thực hiện chế độ tiền lương, thu nhập của CNLĐ; chế độ BHXH, BHYT; công tác BHLĐ; chăm lo đời sống, sinh hoạt của CNLĐ.đồng thời để động viên NLĐ gắn bó làm việc tại công trình. Chế độ ăn ca ở một số công trình TĐ được tính vào tổng dự toán công trình, song quá trình tổ chức thực hiện còn nhiều khó khăn Hiện nay, mức ăn giữa ca ấn định là 5.000đ/người/ngày (không phải chịu thuế VAT nữa) không còn phù hợp với giá cả thị trường và sau nhiều lần Nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu chung, nên chất lượng bữa ăn giữa ca không đảm bảo như các công trình trước đây. Bộ XD đề nghị nên áp dụng mức ăn giữa ca 20.000đ/người/ngày.Hằng năm, nhiều đơn vị đã làm tốt việc tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho NLĐ, tổ chức cho CBCNVC-LĐ đi nghỉ ngơi điều dưỡng, tham quan du lịch.
Ngoài ra tổng công ty luôn trú trọng đến việc đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong tổng công ty,tổ chức thực hiện các khoá học về an toàn lao động việc lao động luôn phải gắn với yếu tố an toàn,c ó đ
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội luôn được tổng công ty trú trọng nhằm từng bước mở rộng và nâng cao việc bảo đảm vật chất ,góp phần ổn định cuộc sống của người lao động cũng như gia đình của người lao động ,Trong tổng công ty hiện nay tích cực tham gia cùng với cán bộ chuyên môn xây dựng các quy chế tiền lương, tiền thưởng; quy chế đãi ngộ;. Nhiều Công Đoàn Cơ Sở đã chủ động tham gia cùng với chuyên môn quản lý và sử dụng lao động, nhất là các trường hợp lao động thuê ngoài để hạn chế phòng ngừa TNLĐ.Tổng Công ty đã có 18/20 đơn vị kiện toàn được Hội đồng BHLĐ; 100% các đơn vị đã kiện toàn lại Ban ATLĐ và cử cán bộ làm công tác chuyên trách an toàn; các quy định về đảm bảo an toàn cũng đã được xiết lại chặt chẽ hơn. Nhiều đơn vị hằng năm đã dành một khoản kinh phí thoả đáng để đầu tư cho công tác AT-VSLĐ và cải thiện Điều kiện làm việc của công nhân.
2.4 Thoả ước lao động tập thể
Do số lượng cán bộ công nhân trong tổng công ty rất lớn nên việc thoả ước lao động tập thể giữa đại diện người lao động và người sử dụng lao động được soạn thảo ký kết trên nguyên tắc tự nguyện bình đẳng và công khai.
Trong thoả ước lao động tập thể của tổng công ty ký kết với người lao động luôn tuân thủ theo quy định của luật lao động đảm bảo lợi ích của người lao động quy đinh rõ về việc sử dụng lao động, điều kiện lao động và quyền và nghĩa vụ của tổng công ty và người lao động
Tất cả các đơn vị thành viên trong tổng công ty cũng luôn chú trọng đến vấn đề thoả ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật lao động đảm bảo lợi ích cho người lao động trong tất cả 25 đơn vị của tổng công ty đều có thoả ước lao động tập thể.
III. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỐI VỚI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
Nhận xét về môi trường kinh doanh
Về nội dung hồ sơ mời thầu trong hoạt động xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào bước thiết kế và hình giao thầu. Trong thực tế khi lập hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu hay hồ sơ đấu thầu, nếu áp dụng hợp đồng Tổng thầu chìa khoá trao tay khác rất nhiều so với việc áp dụng hợp đồng Tổng thầu thiết kế và xây dựng hoặc hợp đồng Tổng thầu EPC. Hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu hoặc hồ sơ đấu thầu yêu cầu nội dung khác nhau do được thiết lập trên những căn cứ khác nhau: Tổng thầu chìa khoá trao tay được lập trên những dữ liệu của dự án mà chủ đầu tư đặt ra về loại hình quy mô công trình, cấp công trình, các tiêu chuẩn thiết kế, yêu cầu sử dụng... Còn Tổng thầu EPC lại dựa trên bước thiết kế kỹ thuật tổng thể còn hình thức Hợp đồng thi công xây dựng lại dựa trên thiết kế Bản vẽ thi công chi tiết...
Về giá trúng thầu của Nhà thầu cũng đang là vấn đề cần được xem xét. Nguyên tắc chung quy định tại Điều 29 Luật Đấu thầu và tại các Điều 23, 24 Nghị định 111/2006/CP là các nhà thầu sau khi đã vượt qua điểm tối thiểu quy định về kỹ thuật thì nhà thầu trúng thầu là nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất nhưng không vượt giá gói thầu được duyệt trong KH đấu thầu.
Về mặt nguyên tắc chung ngành xây dựng phải cung cấp cho xã hội các sản phẩm đạt yêu cầu về chất lượng và tiến độ với giá cả hợp lý. Về chỉ dẫn yêu cầu kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu trong đó quy định: "không được đưa ra các điều kiện quá đặc thù... không được đưa ra các yêu cầu về thương hiệu hoặc nguồn gốc cụ thể của hàng hoá..." nhưng tiếp đó lại quy định "Trong trường hợp đặc biệt phải nêu nhãn hiệu, catalog của một nhà sản xuất nào đó để tham khảo, minh hoạ cho yêu cầu về mặt kỹ thuật thì cần ghi thêm cụm từ "hoặc tương đương" sau nhãn hiệu, catalog hoặc hàng hoá từ nước đã nêu". Trong thực tế áp dụng quy định này (mặc dù chỉ là tài liệu hướng dẫn) rất khó khăn vì hiểu thế nào là "trường hợp đặc biệt"
Về loại h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5726.doc