Tình hình hoạt động tại Xí nghiệp 296 – Công ty xây dựng 319 – Bộ quốc phòng

Cùng với những thành tựu đổi mới của đất nước, xí nghiệp 296 đã không ngừng trưởng thành và lớn mạnh. Từ chỗ địa bàn hoạt động chỉ là khu vực là phía bắc, nay đã mở rộng ra Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long, với nhiều công trình mang tầm cỡ quốc gia, có giá trị kinh tế lớn, chất lượng cao, tạo được uy tín với chủ đầu tư:

 Các công trình được tặng thưởng huy chương vàng:

 - Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang – Bắc Giang

 - Bộ chỉ huy quân sự – Hưng Yên

 - Sở chỉ huy tác chế – Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Nam Định

 - Hội Trường hội đồng nhân dân tỉnh Hoà Bình

 - Siêu thị sách Hà Tây

 - Nhà N26 – học viện chính CTQS

 

doc35 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1638 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Xí nghiệp 296 – Công ty xây dựng 319 – Bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiếp bàn giao công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành cho cơ quan chủ quản đầu tư dưới sự uỷ quyền của giám đốc xí nghiệp. Phó giám đốc chính trị kim bí thư đảng Phụ trách trực tiếp ban chính trị tổ chức lao động tiền lương và ban hành chính quản trị. Là người giúp việc cho giám đốc trong công tác đảng, công tác chính trị, tư tưởng trong toàn bộ xí nghiệp. Có nhiệm vụ triển khai mọi hoạt động công tác quần chúng theo hướng chỉ đạo của cấp đảng uỷ trong xí nghiệp, đảng uỷ ban giám đốc công ty về sinh hoạt tư tưởng, công tác đời sống, công tác xây dựng đơn vị, duy trì kỷ luật và các chế độ sinh hoạt khác. Ban kế hoạch – Kỹ thuật Tham mưu giúp việc cho ban giám đốc mà trực tiếp là phó giám đốc kế hoạch – kỹ thuật, công tác kỹ thật của toàn bộ xí nghiệp. Xây dựng kế hoạnh định hướng cho xí nghiệp từ 3 đến 5 năm, cho đội từ 1 đến 2 năm và có kế hoạch thi công cụ thể sát thực đảm bảo chủ động trong chỉ đạo, điều hành và thực hiện kế hoạch sản xuất. Đồng Thời có nhiệm vụ theo dõi tiến độ thực hiện các công trình, quy trình kỹ thuật, các biện pháp thi công, tính toán giá trị dự toán và nhận thầu xây lắp các công trình, các hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. Lập báo cáo kế hoạch và thực hiện các kế hoạch với công ty. Ban tài chính Tham mưu giúp việc cho giám đốc xí nghiệp, quản lý tài chính đúng nguyên tắc, chế độ tài chính theo đúng pháp lệnh thống kê kế toán của nhà nước ban hành. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý tài chính, chủ động khai thác nguồn vốn, đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Kiểm tra giám sát hoạt động của đồng vốn để việc đầu tư có hiệu quả và chi tiêu đúng mục đích. Ban chính trị tổ chức lao động tiền lương Tham mưư cho cấp uỷ mà trực tiếp là phó giám đốc chính trị trong công tác đảng, công tác chính trị, quần chúng như: Công đoàn, đoàn thanh niên, phụ nữ Tham mưu cho cấp uỷ, chi bộ, ban giám đốc trong việc quản lý nhân sự từ khâu sắp xếp, tuyển dụng , bố trí sử dụng lao động hợp lý. Nghiên cứu và giải quyết chế độ cho người lao động như tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, đảm bảo đúng nguên tắc và chế độ hiện hành. Ban Vật tư Có nhiệm vụ quản lý vật tư, chủ động tìm kiếm nguồn vật tư sao cho có hiệu qủa nhất. Đảm bảo cung ứng vật tư , thi công các công trình sao cho đúng tiến độ. Thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định của cấp trên. Ban hành chính quản trị Có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp đời sống tinh thần cho toàn thể cán bọ công nhân viên trong xí nghiệp. Ngoài các ban, Xí nghiệp còn có các đội trực thuộc thực hiện nhiệm vụ trực tiếp thi công các công trình, hiện nay xí nghiệp có 9 đội trực thuộc bao gồm các đội 61, đội 63. đội 64, đội 65. đội 66, đội 67, đội 68, đội 69, đội RPBM. Bộ Máy quản lý của xí nghiệp 296- công ty xây dựng 319 - Bộ quốc phòng khái quát bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 1-1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp 296 công ty xây dựng 319 bộ quốc phòng Giám đốc xí nghiệp Phó giám đốc KH- KT Ban KH-KT Đội XD 61 Phó giám đốc chính trị Ban vật tư Ban HC- QT Ban CT Đội XD 63 Đội XD 64 Đội XD 65 Đội XD 66 Đội XD 67 Đội XD 68 Đội XD 69 Đội XD RPBM Ban HC- QT 1.3 Kết qủa sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong những năm ngần đây. Một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanhcủa xí nghiệp trong 3 năm 2006, 2007, 2008 Bảng 1 Một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 296 Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng nguồn vốn ( đồng) 121.086.350.097 122.200.344.518 124.354.682.245 Doanh Thu (đồng) 80.125.958.968 80.823.054.811 82.070.096.300 Lợi nhuận trước thuế (đồng) 1.693.368.016 1.782.100.500 1.900.820.733 Số lao động (người) 1.155 1.230 1.304 Thu nhập bình quan người /tháng (đồng) 1.600.000 1.600.000 1.750.000 ( Nguồn báo cáo tài chính năm 2006, 2007,2008) + Tổng nguồn vốn năm 2007 đạt 122.200.344.518 đồng tăng tuyệt đối so với năm 2006 là 1.113.994.421 đồng, đạt mức tăng 0.92% + Tổng doanh thu trong năm 2007 đạt 80.823.054.811 tăng tuyệt đối so với năm 2006 là 697.095.843 đồng, đạt mức tăng là 0.87%. + Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2007 đạt 1.782.100.500 đồng trong khi đó năm 2006 đạt 1.693.368.016 đồng, so với năm 2006 năm 2007 lợi nhuận tăng tuyệt đối là 88.732.484 đồng, đạt mức tăng là 5.24%. +Tổng nguồn vốn năm 20008 đạt 124.345.682.245 đồng tăng tuyệt đối so với năm 2007 là 2.145.337.727 đồng, đạt mức tăng 1,76 %. + Tổng doanh thu năm 2008 đạt 82.070.096.300 đồng tăng so với năm 2007 là 1.247.041.489 đồng, đạt mức tăng là 1.54%. + Tổng doanh thu trong năm 2008 tăng so với năm 2007 là 118.720.233đồng, tức tăng 6.67%, đây là thành tích lớn nhất của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu năm 2008 đạt 2.32%, năm 2007 là 2.20%. Bên cạnh đó thu nhập bình quân của người lao động năn 2008 so với năm 2007 và 2006 cũng tăng lên góp phần cải thiện đời sống của người lao động. Nhìn chung, năm 2008 tình hình xí nghiệp cơ bản ổn định về mô hình tổ chức, kinh nghiệm lãnh đạo, chỉ huy điều hành sản xuất kinh doanh, đặc biệt là xí nghiệp vẫn giữ được uy tín đối với thị trường truyền thống và mở ra thị trường mới nhiều tiềm năng ở phía Nam. Xí nghiệp thường xuyên nhận được sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của đảng uỷ- ban giám đốc. Các cơ quan chức năng cảu công ty, Quân khu 3, Bộ quốc phòng cùng với sự phối hợp của chính quyền, đoàn thể và nhân dân các địa phương, tạo ra động lực cho xí nghiệp khắc phục khó khăn, vượt qua thử thách, phấn đấu , vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2008. Tuy nhiên năm 2008 toàn xí nghiệp phải đối mặt với những khó khăn thử thách : - Vốn tồn đọng của một số công trình từ những năm trước còn lớn, khó thu hồi dẫn đến số dư nợ tại ngân hàng thường xuyên quá hạn, ngân hàng có thay đổi về cơ chế cho vay, nên đã ảnh hưởng đến việc cấp phát vốn đáp ứng cho tiến độ thi công các công trình, đặc biệt là các công trình, dự án đòi hỏi tiến độ nhanh, yêu cầu vốn lớn. -Trong năm 2008 thị trường có sự biến đổi lớn về giá cả gây lên những khó khăn trong sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất của đơn vị, tác động không nhỏ tới đời sống vật chất của cán bộ, công nhân viên và người lao động. - Một số công trình do chủ đầu tư chậm thanh toán, có lúc phải thi công cầm chừng, không thể đẩy nhanh được tiến độ thi công dẫn tới tình trạng thiếu việc làm cục bộ, tiền lương của người lao động bị chậm. 1.4 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của xí nghiệp 1.4.1 Quy Trình Công Nghệ sản xuất chung của công ty. Xí nghiệp 296 – công ty xây dựng 319 – Bộ Quốc phòng là một trong những doanh nghiẹp kinh doanh độc lập, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản nên thời gian hoàn thành một sản phẩm dài hạn hay ngắn hạn phụ thuộc vào từng công trình, hạng mục công trình, sản phẩm của nghành xây dựng mang tính đơn chiếc, thị trường phân tán, tổ chức sản xuất ở cấp đội, được biên chế đầy đủ cán bộ chỉ huy, cán bộ kỹ thuật, nhân viên kế toán, nhân viên vật tư. Một số công trình đặc biệt. Xí nghiệp được nhà nước và bộ Quốc phòng chỉ định thầu thông qua công ty, còn lại các công trình khác, xí nghiệp thự chiện đấu thầu thông qua công ty sau đó công ty giao lại cho xí nghiệp, xí nghiệp tiến hành khảo sát thiết kế, tập hợp nhân lực, vật tư chuẩn bị cho quá trình thi công. Trong quá trình thi công xí nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và công ty về chất lượng công trình và an toàn lao động. Sau khi công trình đã hoàn thành sẽ được tiến hành nghiệm tu và bàn giao lại công trình cho chủ đầu tư. Quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp 296 có thể khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1-2 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của xí nghiệp 296 Công ty Xây dựng 319 bộ quốc phòng Tổ chức hồ sơ đấu thầu Thông báo trúng thầu Hợp đồng kinh tế với chư đầu tư Chỉ định thầu Thành lập ban chỉ huy công trường Lập phương án thi công Bảo vệ phương án và biện pháp thi công Tiến hành tổ chức thi công theo KH được duyệt Tổ chức nghiêm thu khối lượng và chất lượng công trình Lập bảng nghiệm thu và thanh toán công trình Công trình hoàn thành, làm quyết toán và bàn giao cho chủ đầu tư 1.4.2 Thuyết minh sơ đồ dây chuyền sản xuất sản phẩm A. Đối với công trình đấu thầu sau khi mua hồ sơ dự thầu, đơn vị tiến hành thành lập và tổ chức hồ sơ đấu thầu, tham gia mở thầu cùng những nhà thầu khác. Nếu đơn vị trúng thầu, quyết định đơn vị trúng thầu sẽ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đại diện chủ đầu tư thông báo cho đơn vị bằng văn bản. Thay mặt chủ đầu tư, ban quản lý dự án cùng đơn vị thương thảo, các điều khoản và điều kiện của hợp đồng, hai bên thống nhất ký hợp đồng kinh tế xây lắp công trình. B. Đối với công trình chỉ định thầu, đơn vị lập hồ đề suất trình chủ đầu tư phê duyệt. Chủ đầu tư sau khi kiểm tra sẽ trình cấp có thẩm quyền ra quyết định chỉ định thầu. Sau khi nhận được quyết định chỉ định thầu, hai bên tiến hành thương thảo và ký hợp đồng kinh tế. Để thực hiện việc thi công công trình đảm bảo chất lượng, kỹ, mỹ thuật, đúng tiến độ đề ra giữ được uy tín với chủ đầu tư và đạt hiệu quả cao như mong muốn, đơn vị lập ra ban điều hành, gồm các cá bộ có trình độ năng lực, kinh nghiệm để điêu hành toàn bộ việc thi công của công trình Ban điều hành trước tiên phải lập phương án tổ chức thi công và chịư trách nhiệm bảo vệ phương án thi công trước ban giám đốc và bảo vệ trước chủ đầu tư. Tổ chức thi công công trình theo đúng tiến độ đã cam kết. Tổ chức nghiệm thu theo đúng khối lượngvà chất lượng công trình theo từng hạng mục, từng giai đoạn của công trình với chủ đầu tư và các cơ quan tư vấn giám sát , tư vấn thiết kế công trình. Lập bảng nghiệm thu thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình Khi công trình hoàn thành, đưon vị lập hồ sơ quyết toán và tổ chức bàn giao công trình cho chủ đầu tư và chính quyền địa phương đưa vào sử dụng. 1.5. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và kết cấu sản xuất của xí nghiệp 296 Xí nghiệp 296 là thành viên của công ty xây dựng 319- Bộ quốc phòng, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của đảng uỷ, ban giám đốc công ty xây dựng 319, Xí nghiệp thực hiện chế độ tự chủ trong sản xuấtkinh doanh, chủ động quan hệ tìm kiếm việc làm, khi thác vật tư nguồn vốn và lao động, xí nghiệp được sự uỷ quyền của giám đốc công ty trong việc ký kết hợp đồng kinh tế, mở tài khoản tiền gửi, tiền vay để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, giải quyết đúng đắn 3 lợi ích trong đó lợi ích của người lao động là lợi ích trực tiếp. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng khác với các ngành sản xuất khác ở chỗ: Máy móc, vật tư, nhân lực, dụng cụ phục vụ thi công đều phải di chuyển tới nơi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tức là sản phẩm sản xuất ra đặt tại nơi cố định sản xuất và sản phẩm thường là đơn chiếc, sản phẩm của ngành xây dựng thường là các công trình, kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, sản phẩm phụ thuộc vào thời tiết( nắng, mưa, bão lụt). Sản phẩm được thực hiện theo đơn giá dự toán hoặc giá thoả thuận giữa xí nghiệp với chủ đầu tư, do đó tính chất của hàng hoá của sản phẩm không thể hiện rõ. Vì vậy phần lợi nhuận của doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa tổng giá dự toán được phê duyệt và chi phí thực tế tạo nên sản phẩm đó. Để tiết kiệm giảm bớt chi phí và nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động. Sau khi xí nghiệp nhận thầu xây dựng công trình thì bàn giao cho các đội trục tiếp thi công công trình: Quy trình xây dựng công trình ở đội: Sơ đồ 1-3 Sơ đồ tổ chức sản xuất Đội trưởng chủ nhiệm Công trình Tổ chức hành chính Thống kê, kế toán Kỹ thuật thi công Vật tư, xe, máy Các tổ xây dựng Tổ mộc Tổ bê tông Các tổ khác Tổ điện, nước 1.6. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp 296 Xí ngiệp 296 là doanh nghiệp có quy mô lớn ở cấp xí nghiệp. địa bàn hoạt động trải rộng khắp cả nước, để phù hợp với điều kiện sản xuất và đáp ứng yêu cầu sản xuất, xí nghiệp vận dụng mô hình tổ chức quản lý bộ máy kế toán nửa tập chung nữa phân tán, quy định rõ ràng nhiệm vụ chức năng trong bộ máy kế toán, công tác tổ chứcbộ máy kế toán khoa học, hợp lý và hiệu quả, phù hợp với công tác kế toán trong ngành xây dựng cơ bản. Công tác kế toán giữa xí nghiệp và các đội cũng được tách biệt một cách hợp lý theo các phần hành kế toán và các giai đoạn kế toán, đảm bảo không có sự chồng chéo. đội ngũ lao động kế toán có trình độ cao, nhiệt tình, trung thực góp phần đắc lực vào công tác hoạch toán và quản lý kinh tế của xí nghiệp. Kế toán trưởng : Là người có chức năng tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính, thông tin kinh tế trong toàn đơn vị. Đồng thời hướng dẫn, thể chế và cụ thể hoá các chính sách chế độ, thể lệ tài chính của nhà nước, của bộ quốc phòng , bộ xây dựng và công ty. Hướng dẫn kiểm tra chỉ đạo hoạch toán, lập kế hoạc tài chính chịu trách nhiệm trước giám đỗc xí nghiệp và quản lý cấp trên về công tác tài chính kế toán tịa xí nghiệp. Kế toán tổng hợp: Ghi sổ tổng hợp, lập báo cáo chi tiết, tổng hợp các báo coá của đội gửi lên thành báo cáo xí nghiệp. Kế toán tổng hợp còn là người kiểm tra hợp lý, hợp lệ của các chứng từ mà đội gửi lên, cũng như việc ghi chép sổ sách. Kế toán vốn bằng tiền: Thanh toán tiền lương và các khoản thanh toán với ngân hàng. Thực hiện kế toán vốn bằng tiền, tất cả các khoản thanh toán trong nội bộ, với nhà nước, với nhà cung cấp, với khách hàng. Theo dõi tình hình thu hồi vốn công trình. Kế toán vật tư, tài sản cố định: Theo dõi tình hình biến động tài sản cố định trong toàn xí nghiệp. Ghi sổ khấu hao tài sản cố định, theo dõi tình hình nhập xuất vật tư và cung ứng vật tư cho các đội. Thủ quỹ: quản lý tiền mặt của xí nghiệp, căn cứ vào các chứng từ được duyệt hợp lý hợp lệ, hợp pháp để tiến hành thu chi tiền mặt, ngân phiếu phục vụ sản xuất và ghi sổ quỹ hàng ngày. hàng tháng đối chiêú với kế toán vốn bằng tiền về tồn quỹ và các lệnh thu chi báo cáo với kế toán trưởng. Đồng thời giúp kế toán bằng tiền vốn về khâu thanh toán nội bộ xí nghiệp và chế độ chi tiêu. Kế toán tại các đội trực thuộc xí nghiệp. Là người thườg xuyên theo dõi và bám sát các công trình xây dựng như tập hợp các chứng từ ban đầu gửi về ban tài chính xí nghiệp để làm căn cứ ghi sổ kế toán. Ngoài ra công việc thường xuyên của kế toán của kế toán đội là thực hiện việc thanh quyết toán với các nhân viên của đội Tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp 296 khái quát qua sơ đồ sau Sơ đồ 1-4 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp 296 công ty xây dựng 319 -Bộ quốc phòng Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán vốn bằng tiền Thủ quỹ xí nghiệp Kế toán vật tư và tài sản cố định Kế toán đội 63 Kế toán đội 64 Kế toán đội 65 Kế toán đội 66 Kế toán đội 67 Kế toán đội 68 Kế toán đội RPBM Kế toán đội 69 Kế toán đội 61 1.7. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của xí nghiệp 296 1.7.1 Chính sách kế toán áp dụng tại xí nghiệp 1. Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc và ngày 21/12 hàng năm. 2. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán:Viẹt nam đồng. 3. Chế độ áp dụng kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính. 4. Hình thức sổ kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ. 5. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: - Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá gốc - Phương pháp xác định giá trị hàng xuất kho: nhập trưứoc – xuất trước. - Phương pháp hoạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên. 6.Phương pháp kế toán tài sản cố định: - Phương pháp ghi nhận tài sản cố định: theo giá gốc. - Phương pháp khấu hao tài sản cố định : khấu hao đều theo thời gian sử dụng. 7.Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng : Theo phương pháp khấu trừ. 1.7.2 Hệ thống chứng từ kế toán. Xí nghiệp đang sử dụng các chứng từ theo mẫu quy định chung của bộ tài chính, ngoài ra để phục vụ cho yêu cầu quản lý, Xí nghiệp còn quy định thêm một số chứng từ riêng sử dụng trong nội bộ xí nghiệp như: bảng thanh toán tiền lương thi công, bảng thanh toán lương gián tiếp, bảng theo dõi hoạt động của máy thi công, biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy 1.7.3 Hệ thống tài khoản kế toản Xí nghiệp áp dịng hệ thống tài khoản theo quyết định 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính và mở thêm một số tài khoản chi tiết để nhận thuận tiện cho việc theo dõi và quản ý của xí nghiệp 1.7.4 Hệ thống sổ kế toán. Xí nghiệp áp dụng sổ sách theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ bao gồm các sổ tổng hợp: chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái theo mẫu quy định củan nhà nước. Và sổ , vả thẻ sổ kế toán chi tiết theo hưởng dẫn của nhà nước và yêu cầu quản lý của xí nghiệp. Quy trình ghi sổ kế toán của xí nghiệp 296 như sau: Sơ đồ1-5(1-4) Sơ đồ sổ kế toán tại xí nghiệp Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Báo cáo kế toán 1.7.5. Hệ thống báo cáo kế toán : Xí nghiệp áp dụng hệ thống báo cáo tài chính theo quy định chung của nhà nước, bao gồm các báo cáo sau : Bảng cân đối kế toán(Mẫu số B01 - DN) Báo có kết quả hoạt động kinh doanh(Mẫu B02 - DN) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ(Mẫu số B03 - DN) Thuyết minh báo cáo tài chính(Mẫu số B04- DN) Ngoài hệ thống báo cáo tài chính, Xí nghiệp 296 còn sử dụng hệ thống báo cáo nội bộ nhằm cung cấp thông tin chi tiết cho quản trị như: Báo cáo các khoản chi ngân sách cấp Báo cáo các khoản thu nộp ngân sách Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và phân phối lợi nhuận sau thuế. Báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp Báo cáo kết quả hoạt động tài chính. Báo cáo tình tình tăng, giảm tài sản cố định. Báo cáo đầu tư xây dựng cơ bản. Báo cáo chi tiết giá thành sản phẩm quốc phòng. Báo cáo chi tiết sản phẩm kinh doanh dở dang. Báo cáo thuế. Báo cáo thu, nộp bảo hiểm xã hội Định kỳ nộp báo cáo quý, năm và báo cáo nội bộ của xí nghiệp296 hàng quý, năm của xí nghiệp được gửi lên công ty xây dựng 319 công ty phê duyệt và gửi lên Quân khu 3, cục tài chính Bộ quốc phòng. Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp 296 – công ty xây dựng 319 bộ quốc phòng 2.1 Đối tượng , phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp 296 2.1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp 296 Đặc điểm sản phẩm xây lắp là quá trình thi công kéo dài và phức tạp, sản phẩm có tính đơn chiếc, cố định tại nơi sản xuất vì vậy để đáp ứng nhu cầu công tác quản lý và công tác kế toán đối tượng tập hợp chi phí đượcxí nghiệp xác định là từng công trình, từng hạng mục công trình. Chi phí sản xuất của xí nghiệp được tập hợp theo các khoản mục sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sử dụng xe, máy thi công Chi phí sản xuất chung Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là tập hợp chi phí trực tiếp với các chi phí phát sinh rõ ràng sử dụng cho từng công trình, hạng mục công trình và phân bổ các chi phí gián tiếp phát sinh liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình, hàng tháng kế toán tập hợp các khoản mục chi phí NVLTT, CPNCTT, chi phí sử dụng máy thi công phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình vào sổ chi tiết tương ứng, cuối tháng kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức nhân công trực tiếp của công trình, hạng mục công trình đó. Căn cứ vào các sổ chi tiết các tài khoản CPNCTT, CPNVLTT,CPMTC và bảng phân bổ CPSXC, kế toán lập bảng chi phí sản xuất theo quý và từ đó lập bảng báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2.1.2 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp 296 Do đặc diểm của sản phẩm xây lắp, có quy mô lớn, có kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, nên đối tượng tính giá thành được xác định trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp ở xí nghiệp 296 là từng công trình , hạng mục công trình, đồng thời do chu kỳ sản xuất sản phẩm kéo dài nên kỳ tính giá là theo quý. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xí nghiệp sử dụng là phương pháp trực tiếp 2.2. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại xí nghiệp 296. 2.2.1 kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.(CPNVLTT) Tại xí nghiệp, CPNVLTT là khoản mục chiếm tỷ trọng khoảng 60%-70% trong tổng chi phí, nên có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành nên giá thành sản phẩm. Việc quản lý vật tư tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động của giá thành sản phẩm và kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, do vậy đòi hỏi công tác kế toán CPNVLTT phải có trình độ chính xác cao. CPNVLTT ở đây gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết để tạo ra sản phẩm xây lắp như : sắt thép, cát đá sỏi, gạch, xi măng, xăng dầu, gỗ, tre Phương pháp tính giá nguyên vật liệu tại xí nghiệp: chi phí nguyên vật liệu được hạch toán trực tiếp vào từng công trình, hạng mục công trình theo giá thực tế của vật liệu, nguyên vật liệu công cụ dụng cụ xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước – xuất trước. Giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho là giá ghi trên hóa đơn người bán( không bao gồm thuế GTGT) tính cho cả nguyên vật liệu do đội tổ chức thu mua, do ban vật tư xí nghiệp cung cấp, chi phí vận chuyển và bốc xếp hàng hoá, bảo quản ( nếu có). Do địa bàn hoạt động của xí nghiệp trải rộng trên cả nước, các công trình thi công thường cách xa nhau, do đó nguyên vật liệu được tổ chức thành kho riêng cho các đội và đặt ngay tại công trường do đội tổ chức quản lý. Nguyên vật liệu được cung ứng bởi 2 nguồn chính một là do ban vật tư xí nghiệp cung ứng , hai là do đội trực tiếp tổ chức thu mua tại chỗ, tại điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng vật tư tại chỗ, tiết kiệm chi phí thu mua đồng thời tránh hao hụt mất mát khi vận chuyển, giảm bớt chi phí bốc dỡ thu mua khi vật tư về đến kho của đội, thủ kho cùng bộ phận cung ứng căn cứ vào phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng của người bán: kiểm, nhập hàng, xác định số hàng thực tế làm căn cứ lập phiếu nhập kho( bảng 2). Phiếu nhập kho được lập riêng cho mỗi lần nhập. Phiếu nhập kho lập thành 3 liên , liên gốc giữ làm chứng từ, liên 2 giao cho thủ kho giữ để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho đội kế toán, liên 3 giao cho khách hàng giữ. Bảng 2-1 XN 296 – Công ty 319 Đội 68 Phiếu nhập kho Ngày 02 tháng 01 năm 2008 Nợ: 152 Số 324 quyển 08 Có: 331 Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Văn Bình Nhập tại kho: đội 68 – Siêu thị Địa chỉ: Quảng Ninh STT Tên Vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá(đ) Thành tiền(đ) Theo chứng từ Thực nhập 1 Xi măng Kg 15.000 15.000 1.000 15.000.000 2 Thép 8 Kg 3.000 3.000 12.500 37.500.000 Cộng X X 52.500.000 Tổng số tiền ( viết bằng chữ) : Năm mươi hai triệu, năm trăm nghìn đồng chẵn./. Số chứng từ gốc kèm theo: 02 Ngày 02 tháng 01 năm 2008 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Đội trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Hàng ngày, kế toán đội tập hợp phiếu nhập kho để ghi số tiền và định khoản trên phiếu nhập kho. Khi cần nguyên vật liệu để thi công, tổ trưởng tổ sản xuất, cán bộ kỹ thuật căn cứ vào hồ sơ thiết kế các hạng mục công trình cần thi công để tính và định mức vật tư cần sử dụng Lập phiếu xin lĩnh vật tư, xuống kho để lĩnh vật tư theo yêu cầu, bộ phận thủ kho căn cứ vào yêu cầu thực tế đã được ký duyệt để xuất kho và lập phiếu xuất kho, sau đó cùng với tổ trưởng tổ sản xuất ký vào phiếu xuất kho, thủ kho có trách nhiệm ghi vào số lượng thực xuất từng loại vật tư , ghi ngày tháng năm xuất kho, phiếu xuất kho được lập riêng cho mỗi lần xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên, 1 liên thủ kho giữ để lên thẻ kho. 1 liên iao cho người nhận giữ., hàng ngày kế toán đội tập hợp phiếu xuất kho tiến hành định khoản và ghi giá trị thành tiền trên phiếu xuất kho. Bảng 2-2 XN 296 – Công ty 319 Đội 68 Phiếu xuất kho Ngày 07 tháng 10 năm 2008 Nợ: 621 Số 324 quyển 08 Có: 152 Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Tiến Minh Lí do xuất kho: Xuất kho cho thi công công trình siêu thị Nhập tại kho: đội 68 – Siêu thị Địa chỉ: Quảng Ninh STT Tên Vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá(đ) Thành tiền(đ) Theo chứng từ Thực nhập 1 Xi măng Kg 2.500 2.500 1.000 2.500.000 2 Thép 8 Kg 2.800 2.800 12.500 35.000.000 Cộng X X 37.500.000 Tổng số tiền ( viết bằng chữ) : Ba mươi bảytriệu, năm trăm nghìn đồng chẵn./. Số chứng từ gốc kèm theo: 02 Ngày 07 tháng 10 năm 2008 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Đội trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Tuy nhiên việc nhập kho một số loại nguyên vật liệu chỉ mang tính hình thức, trên thực tế nhiều loại vật tư mua về được chuyển thẳng đến công trình để phục vụ ngay cho quá trình sản xuất như: cát , đá, sỏiDo đó thủ tục nhập kho – xuất kho là nhằm phục vụ yêu cầu quản lý. Cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán đội lập bản kê chứng từ xuất kho ( bảng 4) cho từng công trình. Bảng 2-3 XN 296 – Công ty 319 Đội 68 Bảng kê chứng từ xuất kho Công trình: siêu thị T

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1970.doc
Tài liệu liên quan