Trong việc sản xuất kinh doanh đòi hỏi Xí nghiệp phải có 1 lượng vốn nhất định bao gồm:
- Vốn cố định
- Vốn lưu động
- Vốn chuyên dụng ( quỹ Xí nghiệp vốn kinh doanh cơ bản)
Xí nghiệp phải luôn duy trì tổ chức huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh đồng thời phân phối quản lý và sử dụng vốn hiện có một cách có hiệu quả cao nhất. Trên cơ sở chấp hành sự quản lý của nhà nước việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính là một việc làm cần thiết, nó giúp cho người sử dụng thông tin nắm được thực trạng để xác định được nguyên nhân, đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả kinh doanh.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán.
35 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1318 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình. Các đội trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện dự án, đảm bảo tiến độ chất lượng công nghệ. Tiếp nhận và quản lý vật tư, kiểm tra đôn đốc hàng ngày quá trình thi công, đúng thiết kế đảm bảo chất lượng công trình để có các thông tin phản hồi lên giám đốc.
Mỗi phòng ban có chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng mục đích chung là tham mưu cho giám đốc để đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn và hợp lý nhất.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp thuộc dạng cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến - chức năng:
Các đơn vị chức năng cũng như các ban chỉ đạo, các phòng ban không gia lệnh trực tiếp cho các đơn vị cấp dưới mà có nhiệm vụ nghiên cứu chuẩn bị các quyết định cho giám đốc và chỉ có giám đốc ra chỉ thị mệnh lệnh cho các cấp dưới. Các đơn vị chỉ nhận mệnh lệnh từ một thủ trưởng cấp trên, các phòng ban chức năng, các ban chỉ đạo của Xí nghiệp có nhiệm vụ giám sát, kiểm tra đôn đốc các đội thực hiện đúng chỉ thị của giám đốc. Cơ cấu tổ chức quản lý này là kết quả của sự phân công lao động quản lý theo chiều dọc và chiều ngang trong hệ thống quản lý. Phân công lao động theo chiều dọc thể hiện trong sự tồn tại của các cấp quản lý và đặc trưng là những quan hệ công tác chỉ đạo và phụ thuộc giữa cấp trên và cấp dưới. Một Xí nghiệp vừa thì hệ thống cần có số lượng cấp quản lý ít nhất sao cho các quyết định về các vấn đề cần giải quyết được tiến hành một cách nhanh chóng, chính xác, không phải qua nhiều cấp trung gian.
Phần II
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
của Xí nghiệp
2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động Marketing:
- Các loại hàng hoá và dịch vụ chủ yếu của Xí nghiệp: không như các doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm đơn thuần phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng. Các mặt hàng chủ yếu của Xí nghiệp xây dựng CTGT là:
Các công trình giao thông như đường sá, cầu, kênh mương… ví dụ như một số công trình :
+ Quốc lộ 1A Hà Nội Bắc Ninh
+ Quốc lộ 1B Đồng Đăng - Thái Nguyên
+ Đường khu thể thao quốc gia Hà Nội
+ Kênh mương Hồng Thái ( Bắc Giang )
+ Cầu Câu Tử
+ Quốc lộ 21 Hà Nam
Ngoài ra còn có các công trình xây dựng dân dụng như nhà cửa, khách sạn, trường học, bệnh viện… ví dụ như một số công trình :
+ Nhà ở 4 tầng QKTĐ ( Hà Nội)
+ Bệnh viện Bình Giai ( Lạng Sơn )
+ Khách sạn Nữ Hoàng ( Phú Thọ)
+ Trạm y tế xã huyện Phong Châu (Phú Thọ)
+ Trường học Mỹ Hưng ( Hà Tây )
- Kết quả tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của Xí nghiệp :
Các năm qua Xí nghiệp đã không ngừng vươn lên và tự khẳng định mình thể hiện ở việc thắng thầu nhiều công trình do đó sản lượng của Xí nghiệp ngày một tăng. Nhờ đó mà Xí nghiệp đã tạo đủ công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên và tăng thu nhập cải thiện đời sống.
Báo cáo thực hiện sản lượng năm 2001
TT
Tên công trình
Giá trị HĐ
Giá trị thực hiện sản lượng
6 tháng
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tổng cộng
Ch.sang 2002
1
Đồng Đăng Phá Phiêng LS
844.765.567
844.765.567
2
Nội thị ĐĐ
Nhánh QL1BĐBP
7.287.414.000
7.287.414.000
3
San lấp khu ga ĐĐ
258.280.639
258.280.639
258.280.639
4
Hang gió Lạng Sơn
147.470.514
147.470.514
5
Quốc lộ 1B BBĐ
17.585.559.000
6
Na Sầm - Hội Hoan
2.105.212.439
367.650.000
164.866.000
201.552.943.
250.000.000
500.000.000
621.143.496
150.000.000
2.255.212.493
7
Đường Hùng Vương LS
2.049.574.376
4.939.500
29.317.492
210.910.316
245.167.308
1.804.407.068
8
Đồng mỏ Hữu Kiên
149.000.000
149.000.000
9
Nhà y học cổ truyền LS
768.145.143
328.000.000
250.000.000
55.600.000
134.545.143
768.145.143
10
Thanh luận - Yên Đinh BG
1.794.783.892
250.000.000
205.000.000
203.387.999
154.254.161
468.510.758
300.279.206
1.581.632.124
213.151.768
11
Quốc lộ 31 BG - Chũ
6.352.124.742
12
Kênh mương Hồng Thái BG
655.928.540
50.000.000
705.928.540
13
Hai đầu cầu Chũ BG
1.427.267.000
150.000.000
81.036.947
350.597.197
278.873.889
113.199.660
973.707.693
453.559.307
14
Bệnh viện đa khoa BG
1.662.445.054
100.000.000
30.000.000
10.828.000
1.803.273.054
15
GTNT Bắc Ninh
901.973.653
150.000.000
150.000.000
751.973.653
16
Đường BT Quế Võ
522.000.000
250.000.000
250.000.000
272.000.000
17
Quốc lộ 1A HN-BN
6.500.000.000
1.657.253.045
43.515.600
261.482.543
455.025.604
82.000.000
359.846.870
431.287.800
3.290.411.462
2.702.588.538
18
Đường đê Hữu Hồng Hà Nội
803.659.000
803.659.000
19
Đường 39B Hải Dương
1.305.661.000
151.415.405
352.286.000
150.000.000
301.959.595
350.000.000
1.305.661.000
20
Đường 39A Hưng Yên
1.615.927.905
1.615.927.905
21
Đường nội thị Kẻ Sặt - HD
1.227.970.000
77.700.820
85.717.875
134.957.670
35.276.000
75.220.000
208.979.250
147.118.753
764.970.368
462.999.632
22
Trung tâm y tế HT
536.022.812
536.022.812
23
Trường học Cao Dương - Hoà Bình
547.000.000
45.000.000
200.000.000
245.000.000
302.000.000
24
32 Sơn Sây
13.275.328.000
25
Vườn thực vật
2.800.000.000
253.728.000
700.000.000
1.246.272.000
2.200.000.000
600.000.000
26
Khu thể thao quốc gia
78.000.000
120.097.800
354.025.000
552.122.800
27
QL 21 Hà Nam
13.674.079.559
28
Đường 63B Lý Nhân Hà Nam
6.772.465.014
2.878.487.457
922.101.218
303.564.806
1.312.436.978
386.977.000
163.871.924
5.967.439.383
29
Đường 60B II Hà Nam
1.150.000.000
1.150.000.000
30
Cầu Câu tử
2.558.373.850
2.558.373.850
31
Đường 64 ý yên
1.937.000.000
56.754.415
101.232.815
401.000.000
719.624.913
1.278.612.143
658.378.857
32
Đường 50A Hải Hậu
2.027.000.000
69.219.158
115.762.250
450.135.000
458.956.122
1.094.072.530
932.927.470
33
Khu nghỉ mát Thịnh Long
38.410.000
38.410.000
34
Đường Minh Tân - Vụ Bản NĐ
132.510.615
132.510.615
35
Đường GTNT Nam Định
652.112.315
200.906.995
31.000.000
133.066.083
1.017.085.393
36
Trường học Hoàng Hoá
779.747.267
120.000.000
63.420.296
963.167.563
37
Đường 217 Thanh Hoá
9.296.728.000
2.300.000.000
779.768.034
1.050.000.000
1.000.000.000
1.000.000.000
700.000.000
6.829.768.034
2.466.959.966
38
Đường 15A Hà Tĩnh
1.162.000.000
350.000.000
200.579.740
150.000.000
1.862.579.740
39
Đường khu mía đường
10.341.027.000
40
SL Vũ Quang
678.960.043
500.000.000
500.000.000
178.960.043
41
GTNT Hà Tây
94.000.000
94.000.000
94.000.000
42
KV Thái Bình
200.000.000
200.000.000
200.000.000
43
QL 4B II Lạng Sơn
13.803.299.000
22.432.485
292.652.010
597.853.350
477.205.090
1.010.915.525
314.384.413
2.715.442.873
Qua tình hình các năm trước và báo cáo sản lượng năm 2001 ta thấy số lượng công trình mà Xí nghiệp trúng thầu ngày một tăng, đặc biệt tăng đáng kể các công trình có giá trị lớn, các công trình trọng điểm của nhà nước. Để đạt được điều này Xí nghiệp đã không ngừng cải tiến trang thiết bị kỹ thuật, đầu tư máy móc hiện đại nhằm phục vụ cho quá trình thi công nhanh gọn đạt chất lượng cao. Ngoài ra còn phải kể đến sự đóng góp đáng kể của đội ngũ cán bộ kỹ thuật và thi công có tay nghề và trình độ ngày một cao . Điều đó cho thấy quy mô và uy tín của Xí nghiệp không ngừng tăng lên.
- Các công trình của Xí nghiệp chủ yếu nằm ở các tỉnh miền Bắc và một số nằm ở các tỉnh miền Trung. Các công trình công cộng, đường sá, kênh, mương mà Xí nghiệp thi công nằm trên các tỉnh như Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hà Tây, Hà Nội, Hà Nam, Nam Định… và một số công trình ở miền Trung như:Thanh Hoá, Hà Tĩnh, Nghệ An…
- Xí nghiệp xác định cần phải có chính sách giá cả hợp lý cho các công trình để vừa đảm bảo bù đắp chi phí và khả năng thắng thầu cao nhất. Vì vậy mà một chính sách giá cả đúng đắn và hợp lý cho từng công trình tham gia đấu thầu luôn là mục tiêu quan trong mà công ty đang từng bước phấn đấu. Các công ty xây dựng khác cũng luôn tìm mọi cách để hạ giá thành các công trình xuống mức thấp nhất, chất lượng cao nhất có thể để có thể thắng thầu. Chính vì thế mà đối với mỗi công trình Xí nghiệp lập bảng giá đấu thầu một cách chi tiết căn cứ vào: các chi phí, mục tiêu của Xí nghiệp, chất lượng công trình, yêu cầu của chủ đầu tư, quy chế thanh toán…
- Đấu thầu thi công các công trình xây dựng đang là một biện pháp được áp dụng phổ biến hiện nay. Trong những năm đầu thành lập, Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông đã thắng thầu nhiều công trình nhưng giá quá mức thấp, thậm chí có khi còn bị lỗ, chủ yếu là để đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động. Như vậy, hiệu quả đấu thầu công trình của Xí nghiệp những năm trước chưa cao do đó Xí nghiệp đẩy mạnh hơn và sử dụng có hiệu quả hơn hoạt động Marketing trong công tác đấu thầu. Xí nghiệp áp dụng các biện pháp nhằm làm tăng khả năng trúng thầu của Xí nghiệp như: tập trung luận chứng kinh tế kỹ thuật với tính thuyết phục nhất, đảm bảo tối ưu nhất, khắt khe nhất trong quá trình đấu thầu để nhận được quyền thi công các công trình có hiệu quả kinh tế cao chứ không phải chỉ dừng tại chỗ đủ công ăn việc làm cho công nhân viên. Xí nghiệp đã tính toán đủ các yếu tố chi phí sao cho tối ưu nhất để giá thầu vẫn thấp so với đối thủ cạnh tranh mà vẫn có lãi. Phòng kế hoạch của Xí nghiệp đưa ra một bản chi phí hợp lý, đảm bảo tiết kiệm vật tư nhất, giá thành của nguyên vật liệu sử dụng thấp nhất để chi phí thi công là tối thiểu cho từng công trình, cũng như công tác thu mua nguyên vật liệu tại những đại lý, những cơ sở của Xí nghiệp sản xuất với chất lượng cao, giá rẻ hay thu mua được ở những nơi gần chân công trình nhất, nhằm làm giảm chi phí vận chuyển. Phòng tài chính kế toán cân đối hợp lý giữa bản dự toán giá bỏ thầu và dự toán về lợi nhuận để đạt được hiệu quả là cao nhất.
- Đấu thầu trong xây dựng là một biện pháp hiệu quả nhất hiện nay để nâng cao chất lượng và hiệu quả xây lắp. Nó giúp các chủ đầu tư của các công trình có chí phí thấp nhất và chất lượng cao nhất. Bên cạnh đó cũng là một thách thức rất lớn đối với các công ty, xí nghiệp trong cuộc cạnh tranh gay gắt để giành quyền thắng thầu. Trên thị trường xây dựng ngoài Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông ra còn có rất nhiều các Tổng công ty, các công ty, các Xí nghiệp, các tổ chức cá nhân… cũng hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình xây dựng cơ bản và giao thông đường sá, kênh mương… Những Tổng công ty, công ty, Xí nghiệp, các tổ chức cá nhân đó là những đối thủ cạnh tranh của Xí nghiệp trong quá trình tham gia đấu thầu các công trình.
Tiêu biểu cho một số Tổng công ty, công ty, Xí nghiệp đó là:
Tổng công ty xây dựng Sông Đà
Tổng công ty xây dựng Sông Hồng
Tổng công ty xây dựng Thăng Long
Công ty cầu 1 Thăng Long - Tổng công ty XD Thăng Long
Công ty cầu 11 Thăng Long - Tổng công ty XD Thăng Long
Công ty cầu 12 - Bộ GTVT
Công ty cổ phần đầu tư XD Thăng Long
Công ty công trình 4 - Tổng công ty XD đường thuỷ
Công ty công trình giao thông 230 - Cục đường bộ VN
Công ty công trình giao thông 228
Xí nghiệp xây dựng 4 - Bộ quốc phòng
Xí nghiệp xây dựng công trình 30 - Công ty XDCT 56 Bộ quốc phòng.
Họ có những lợi thế về quy mô cũng như về bề dày truyền thống, uy tín lâu năm hơn Xí nghiệp, có khả năng thiết kế, trang thiết bị thi công hiện đại có thể đáp ứng thi công các công trình quy mô lớn một cách nhanh chóng, chất lượng cao với một mức chi phí thấp nhất. Họ cũng áp dụng các biện pháp Marketing trong quá trình đấu thầu để đạt được khả năng thắng thầu cao nhất.
Nhận xét:
Mặt mạnh: Tình hình thực hiện sản lượng của Xí nghiệp mấy năm gần đây tăng đáng kể là do Xí nghiệp đã biết áp dụng các biện pháp marketing, xây dựng được các chính sách giá cho từng công trình.
Các công trình của Xí nghiệp có ở nhiều tỉnh, cho thấy thị trường của Xí nghiệp là rất rộng.
Mặt yếu: Xí nghiệp còn nhiều vấn đề cần phải khắc phục như việc định giá đấu thầu các công trình còn chưa phù hợp, có khi định giá thấp để có đủ công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên.
2.2- phân tích lao động, tiền lương:
2.2.1- Cơ cấu và chất lượng lao động của Xí nghiệp:
Tình hình nhân sự là một vấn đề rất phức tạp trong một doanh nghiệp, nó ảnh hưởng lớn tới sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường. Đặc biệt trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như ngày nay. Nếu quản lý con người tốt, chính sách đãi ngộ - lương thưởng hợp lý sự khuyến khích người lao động hăng say làm việc đạt được năng suất lao động cao và hiệu quả kinh doanh cao. Ngược lại có tác động xấu tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng kết cấu lao động
S
TT
Chức danh
Đại học
Trung cấp
Bậc
Tổng
4/7
5/7
6/7
7/7
I
Cán bộ khoa học
58
58
Kỹ sư cầu đường
31
Kỹ sư kinh tế
15
Kỹ sư xây dựng
7
Kỹ sư cơ khí
1
Kiến trúc sư
1
Kỹ sư thuỷ lợi
3
II
Cán bộ trung cấp
36
36
Giao thông
8
Xây dựng
5
Kế toán
12
Máy xây dựng
2
Trắc đạc địa chất công trình
5
Kiểm định viên
4
III
Công nhân kỹ thuật
247
Vận hành thiết bị
23
22
11
7
63
Công nhân xây dựng
77
107
184
IV
Công nhân hợp đồng ngắn hạn và hợp đồng thời vụ
105
Tổng cộng
446
Về chất lượng lao động thấy rằng đội ngũ lao động trong công ty đều được đào tạo theo chuyên môn và công việc của mình, các lao động trong công ty đều phải có văn bằng chứng chỉ mới đủ yêu cầu để đảm nhận vị trí công việc được giao.
2.2.2- Phương pháp xác định mức thời gian lao động:
Ngành xây dựng có đặc điểm riêng là thi công theo các công trình do vậy nên mức tiêu hao theo thời gian của mỗi công trình khác nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu của từng công trình.
Xí nghiệp chủ yếu xác định mức thời gian lao động theo phương pháp kinh nghiệm kết hợp với thống kê cho từng công trình.
2.2.3 - Tình hình sử dụng thời gian lao động:
Đây là một doanh nghiệp nhà nước do vậy quĩ thời gian ở đây theo qui định của nhà nước là tất cả các công nhân viên của Xí nghiệp đều làm việc trong giờ hành chính 1 ngày 8h và tuần nghỉ thứ 7 và chủ nhật ( hay 40h/tuần )
Nhưng ở nghành xây dựng, do đặc thù của công việc nên thời gian thực tế được sử dụng đều không thể theo qui định của nhà nước được vì:
+ Tại các công trình thì số giờ làm việc của công nhân luôn thay đổi theo thời tiết như nắng, mưa…
+ Do kế hoạch thực hiện của dự án mà công nhân có thể làm thêm giờ, làm thêm vào thứ 7 và chủ nhật, thậm chí do yêu cầu của công việc có thể phải làm cả vào buổi tối.
2.2.4- Tuyển dụng và đào tạo lao động:
Hàng năm theo cơ cấu và tình hình sử dụng lao động thì Xí nghiệp cũng có tuyển thêm một số cán bộ công nhân viên. Nguồn cán bộ tuyển dụng đã qua tuyển chọn và sát hạch thực tế, những đối tượng này đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp hoặc chuyên ngành.
Hàng năm Xí nghiệp trích quỹ đào tạo công nhân nhằm nâng cao tay nghề thi bậc thợ, nâng cao cấp bậc thợ cho cán bộ công nhân viên, không mắc vi phạm hay kỷ luật theo định kỳ. Theo chuyên môn hoá của từng bộ phận mà đào tạo. Riêng về cán bộ quản lý từ đội trưởng trở lên Xí nghiệp đề nghị công ty cho đi học chuyên tu, tại chức thuộc các trường lớp quản lý chuyên ngành để nâng cao hiện đại hoá, chuyên môn hoá.
Ngoài ra do yêu cầu của từng dự án công trình đòi hỏi phải có đội ngũ lao động phổ thông phục vụ thi công thì Xí nghiệp cũng tuyển dụng lao động tại chỗ theo bằng hình thức ký hợp đồng ngắn hạn hoặc khoán…
2.2.5- phương pháp xác định quỹ lương của Xí nghiệp ( quỹ lương KH):
Xí nghiệp xác định quỹ tiền lương năm 1999 áp dụng công thức:
Trong đó:
Lđm: lao động định mức
TLminđm: mức lương tối thiểu của doanh nghiệp.
Hcb: Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân.
Hpc: Hệ số các khoản phụ cấp lương cơ bản bình quân.
2.2.7- Hình thức trả lương của Xí nghiệp :
Trong nghành xây dựng thì hình thức trả lương theo ngày công làm việc 40h/tuần đối với công nhân viên của Xí nghiệp, còn đối với công nhân làm theo mùa vụ ( tức là công nhân trực tiếp sản xuất tại các công trình ) thì thuê tại chỗ và trả lương theo khoán sản phẩm hay trả lương theo công nhật.
Xí nghiệp trả lương theo thời gian được áp dụng cho bộ phận gián tiếp ( các phòng ban quản lý…)
Công thức tính tiền lương gián tiếp:
Hệ số lương x mức lương
= x +
22
Tiền lương theo thời gian
Ngày công thực tế
Các khoản phụ cấp khác
Bảng lương tháng 11 năm 2001
Phòng kế hoạch
S
TT
Họ và tên
C.V
Mức lương
Phụ cấp
XL công
Công đêm
Hệ số
Lương cơ bản
Lương đêm
Tiền thưởng
Tiền ăn ca
Tổng
Các khoản KT
Thực lĩnh
Hệ số
Làm đêm
Tiền thưởng
BHYT
BHXH
1
Nguyễn Hải Hưng
PGĐ
768.600
27
1
943.282
2.5
1.104.545
108.000
2.155.827
38.430
2.117.397
2
Trần Ngọc Nhâm
TP
678.300
42.000
29
1
894.123
1.8
854.182
116.000
1.906.305
36.015
1870290
3
Nguyễn Thành Phương
KS
373.800
28
11
1
475.745
140.175
1.2
162.000
549.818
112.000
1.439.739
18.690
1421049
4
Đinh Thu Hằng
NV
426.300
27
1
523.186
1.0
441.818
108.000
1.073.005
21.315
1051690
5
Hoàng Minh Huệ
KS
373.800
27
1
458.755
1.2
530.182
108.000
1.096.936
18.690
1078246
6
Đào Văn Song
KS
373.800
25
11
1
424.773
140.175
1.2
162.000
490.909
100.000
1.317.857
18.690
1299167
7
Lương Thế Minh
KT
525.000
18
1
429.545
1.2
353.455
72.000
855.000
26.250
828750
8
Lê Anh Nam
KS
373.800
27
14
0.75
344.066
133.803
1.0
128.864
331.364
108.000
1.046.097
1.046.097
9
Trần Thị Thu Hà
KS
373.800
27
4
0.75
344.066
38.230
1.0
36.818
331.364
108.000
858.477
858.477
10
Phan Viết Bình
KT
525.000
23
0.70
384.205
1.2
316.145
92.000
792.350
26.250
766100
Cộng
12337262
Bộ phận lao động trực tiếp tại các công trường có thể tính lương theo cách: Công nhân đó tham gia sản xuất hàng ngày, làm thêm vào các ngày lễ tết hoặc tham gia hội hợp thì hưởng lương theo thời gian kết hợp với tính lương khoán theo công việc.
Cách trả lương cho công nhân trực tiếp:
Ngoài ra còn các khoản khấu trừ vào lương của công nhân gồm: 5% BHXH, 1% BHYT…
Nhận xét : Qua phân tích tình hình LĐTL của Xí nghiệp cho ta thấy
+ Xí nghiệp đã không ngừng cải tiến cơ cấu tổ chức lao động cho phù hợp để tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất.
+ Chất lượng lao động của Xí nghiệp hiện nay có lực lượng lao dộng lớn mạnh về kỹ thuật cũng như chuyên môn đều có thể đáp ứng được với yêu cầu của công việc.
+Thu nhập bình quân của mỗi lao động khoảng 900.000đ/tháng giúp cho cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp ổn đinh cuộc sống gắn bó với Xí nghiệp hơn.
2.3- Phân tích công tác quản lý vật tư và tài sản cố định:
2.3.1- Các nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
Các nguyên vật liệu chính thường dùng trong quá trình thi công của Xí nghiệp là: cát, xi măng, sắt, đá, nhựa đường… Những nguyên vật liệu này có lúc được Xí nghiệp nhập rồi chuyển xuống cho các đội thi công nhưng cũng có lúc thì các đội thi công trực tiếp mua và thi công.
Ngoài ra còn có một số nguyên vật liệu phụ cũng phục vụ cho quá trình thi công công trình như: gỗ, cọc tre, que hàn,…
2.3.2- Tình hình sử dụng nguyên vật liệu:
Đây là Xí nghiệp xây lắp nên nguyên vật liệu của Xí nghiệp cả về số lượng và chủng loại luôn luôn được định mức theo qui định của nhà nước trước khi đưa vào thi công.
Xí nghiệp sử dụng rất nhiều các loại nguyên vật liệu trong quá trình thi công, tuỳ theo đặc điểm của từng loại công trình mà nguyên vật liệu được sử dụng và định mức riêng. Tuy nhiên trên thực tế thi công thì một số nguyên vật liệu người ta áp dụng phương pháp kinh nghiệm và dựa vào kinh nghiệm quản lý vật tư để định mức, dựa vào sản lượng sản xuất và lượng tiêu hao nguyên vật liệu của các công trình đã hoàn thành…
Xí nghiệp thuộc ngành xây dựng cơ bản do vậy sản phẩm làm ra là đơn chiếc, do đó việc tính nhu cầu nguyên vật liệu khác với các đơn vị kinh doanh khác là tính cho từng công trình chứ không tính nhu cầu cả năm. Vì vậy kế hoạch nguyên vật liệu được lập ra cho từng công trình.
2.3.3- Tình hình tài sản cố định: cơ cấu TSCĐ, tình trạng tài sản cố định (nguyên giá, hao mòn, giá trị còn lại )
Cũnh như bao doanh nghiệp khác Xí nghiệp XDCTGT có cơ cấu tài sản cố định gồm : TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính. Khác với một số doanh nghiệp kinh doanh khác TSCĐ hữu hình của Xí nghiệp như đất đai, nhà xưởng, văn phòng đại diện nằm ở rất nhiều tỉnh đó cũng là đặc trưng của ngành xây lắp.
Tình hình TSCĐ của Xí nghiệp có thể mô tả ở bảng sau:
Tổng hợp TSCĐ đang sử dụng của Xí nghiệp năm 2001
Tên TSCĐ
Nguyên giá
Khấu hao năm
Tính đến 30/06/01
Tính đến 30/09/01
Khấu hao đã trích
Giá trị còn lại
Khấu hao đã trích
Giá trị còn lại
I. TSCĐ Hữu hình
51.286.097.169
7.456.062.492
12.069.958.517
39.162.485.050
13.834.110.248
37.451.986.921
- Đất
6.860.000.000
- Nhà cửa vật kiến trúc
5.031.102.000
238.644.080
280.500.000
4.750.602.000
340.161.020
4.690.940.980
- Máy móc thiết bị
30.071.534.185
5.608.338.566
9.173.314.184
20.898.220.001
10.493.426.517
19.578.107.668
- Phương tiện vận tải
9.026.888.540
1.553.210.583
2.532.936.999
6.493.951.541
2.906.811.999
6.120.076.541
- Thiết bị dụng cụ quản lý
296.572.444
55.869.263
83.207.334
159.711.508
93.710.712
202.861.732
II. TSCĐ vô hình
24.549.000
7.244.833
24.549.000
0
24.549.000
0
III. TSCĐ thuê tài chính
1.996.577.350
332.762.892
529.091.965
1.467.485.385
612.282.965
1.384.294.385
Tổng cộng
53.307.223.519
7.796.070.217
12.623.599.482
40.629.970.435
14.470.942.213
38.836.281.306
2.3.4- Tình hình sử dụng tài sản cố định của Xí nghiệp :
+ Các chỉ tiêu đánh giá mức độ hao mòn của TSCĐ hữu hình
Theo đó tính đến 30/06/01 thì hệ số hao mòn là:
Tính đến 30/09/01 thì mức độ hao mòn là:
Như vậy tính đến 30/09/01 tình hình TSCĐ hữu hình của Xí nghiệp còn lại là 73,03%
+ TSCĐ vô hình là chi phí để thành lập Xí nghiệp nên đã khấu hao hết nguyên giá.
+ Còn mức độ hao mòn TSCĐ thuê tài chính là:
Tính đến 30/06/01 thì hệ số hao mòn là
Tính đến 30/09/01 thì hệ số hao mòn là
+ Vậy tổng mức độ hao mòn của Xí nghiệp tính đến 30/06/01 là
đến ngày 30/09/01 là:
Từ kết quả tính toán trên cho ta thấy rằng mức độ hao mòn TSCĐ của Xí nghiệp trong quý III/2001 tăng 4% so với quý II/2001. Xí nghiệp đã chú trọng đầu tư vào tài sản cố định, mua sắm nhiều máy móc thiết bị, công nghệ mới, mở nhiều văn phòng đại diện ở các nơi.
Danh sách máy móc thiết bị chủ yếu của Xí nghiệp
TT
Loại máy và mã hiệu
Nước SX
Số lượng
Công suất
Giá trị còn lại
Mức độ dùng được
1
ô tô tưới nhựa 7 tấn
LX
3
14T
85%
85%
2
Lu bánh thép 6T
Đức
6
8T
80%
80%
3
Lu bánh thép 8T
Đức
8
8T
80%
80%
4
Lu bánh thép 10 tấn
Đức
5
10T
80%
80%
5
Lu bánh thép 12T
Đức
6
12T
80%
80%
6
Lu bánh lốp sêri 501614
Đức
6
16T
80%
80%
7
Máy ủi 110CV
Đức
4
110
85%
85%
8
Lu rung BW 213 D-2
Đức
3
10T
80%
80%
9
Máy xúc ATLAS.AB 1302Đ
Đức
4
0.7m3
80%
80%
10
Trạm trộn 30T/giờ
Đức
1
30T
90%
90%
11
Máy rải thảm 25T/giờ
Nhật
1
25T
90%
90%
12
Máy san FAVNF 185B
Đức
3
80m3
80%
80%
13
ô tô Zin 5T
LX
14
5T
65%
65%
14
Ván khuôn để rải thảm Asphant
VN
2
90%
90%
15
Đèn pha
Nhật
10
500W
85%
85%
16
Đèn hiệu
Nhật
8
60W
85%
85%
17
Barie
VN
80md
70%
70%
18
Biển báo hết công trường
VN
8
70%
70%
19
Máy kinh vĩ THEO 050
Đức
8
95%
95%
20
Máy thuỷ bình
Đức
6
95%
95%
21
Thiết bị thí nghiệm đất
Nhật
2 bộ
90%
90%
22
Thiết bị thí nghiệm bitum
Nhật
2 bộ
90%
90%
23
Thiết bị thí nghiệm bêtông
Nhật
2 bộ
90%
90%
24
Máy đầm DELMAGSVF
Đức
2
750W
25
Máy hàn điện
VN
8
85%
85%
26
Máy cưa f 90
VN
4
85%
85%
27
Xe chỉ huy 4 chỗ
Nhật
6
90%
90%
28
Máy trộn bêtông 250 lít
Nhật
4
85%
85%
29
Máy trộn bêtông
Nhật
4
85%
85%
30
Máy bơm nước Honda 30m3/h
Nhật
6
80%
80%
31
Cần cẩu Maz 250 E-V
Đức
3
90%
90%
32
Búa đóng cọc
Nhật
2
85%
85%
33
Xe téc nước
LX
5
85%
85%
2.3.5- Nhận xét tình hình sử dụng vật tư, TSCĐ:
Qua phân tích tình hình sử dụng vật tư tài sản cố định của Xí nghiệp cho thấy Xí nghiệp đã chú trọng đầu tư vào tài sản cố định, mua sắm nhiều trang thiết bị đặc biệt là đã mua sắm thêm máy móc mới, các công nghệ mới, mở nhiều văn phòng đại diện ở các nơi.
Xí nghiệp áp dụng phương pháp kinh nghiệm kết hợp với phương pháp thống kê để định mức vật tư cho các công trình. Vì vật tư của Xí nghiệp gắn liền với các công trình, quyết định đến giá thành của các công trình vì thế mà Xí nghiệp luôn chú trọng đến khâu quản lý và định mức vật tư một cách chính xác.
2.4- Phân tích chi phí và giá thành:
Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành xây dựng cơ bản nói chung và Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông nói riêng nên sản phẩm của Xí nghiệp chính là các công trình xây dựng mang tính chất đơn chiếc và có giá trị lớn, được tiến hành sản xuất theo kế hoạch của nhà nước, của các chủ đầu tư, nhu cầu của từng khu vực… Chính vì vậy mà việc tính chi phí, giá thành cũng không thể tính theo năm, theo tháng, hay theo số lượng được mà phải tính theo từng công trình cụ thể.
Ví dụ như lập chi phí giá thành cho công trình: Vườn thực vật Hà Nội
Tổng hợp dự toán thi công
Công trình vườn thực vật hà nội
Hạng mục : phần thoát nước, miệng xả + ga thu, tường chắn đất, rãnh chân tường, hố ga và kè hồ
TT
Nội dung
Đơn vị
Thành tiền
1
Chi phí vật tư
đồng
772.293.050,00
2
Chi phí nhân công
đồng
125.826.907,20
3
Chi phí máy thi công
đồng
9.007.000,00
4
Chi phí lương giá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC690.Doc