Lời nói đầu 1
Phần 1: Đặc điểm chung của Công ty TNHH đầu tư & dịch vụ Hướng Dương 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 3
2. Chức năng và nhiệm vụ hiện nay của Công ty 3
2.1. Chức năng 3
2.2. Nhiệm vụ 3
3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty 4
3.1. Cơ cấu bộ máy quản lý 4
3.2. Các phòng ba 4
4. Đặc điểm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ . 6
4.1 Đặc điểm hàng: 6
4.2 Đặc điểm thị trường. 7
Phần 2: Phân tích thực trạng công tác tiêut hụ hàng hoá của công ty 8
1. Kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hoá của công ty. 8
1.1 Kết quả thiêut hụ theo thị trường . 8
1.2. Kết quả tiêu thụ theo mặt hàng chủ yếu. 11
2. Những nội dung của hoạt động tiêu thụ hàng hoá của công ty. 14
2.1. Công tác nghiên cứu thị trường và xác định nhu cầu. 14
2.2. Công tác lập kế hoạch tiêu thụ. 14
2.3 Xây dựng chính sách phát triển hàng hoá 15
2.4 Quản lý quá trình dự trữ hàng hoá. 15
2.5. Giá cả hàng hoá. 16
2.6 Xác định vị trí cạnh tranh và đối thủ cạnh tranh. 17
2.7. Chính sách phân phối. 17
2.8. Chính sách hỗ trợ tiêu thụ. 18
3. Đánh giá về thực hiện hoạt động tiêu thụ hàng hoá. 18
3.1 Đánh giá kết quả tiêu thụ. 18
3.2 Một số vấn đề rút ra từ việc nghiên cứu hoạt động tiêu thụ hàng hoá. 20
Phần 3. Một số biện pháp nhằm tiếp tụ đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ tại công ty. 22
1. Điều chỉnh về hình thức tổ chức các biện pháp liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá. 22
2. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu xác định thị trường . 22
3. Tăng cường về tổ chức quản lý mạng lưới tiêu thụ. 23
4.Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ tiêu thụ. 24
5. Tăng cường khả năng cho lực lượng bán hàng: 24
6. Củng cố và phát triển tuy tín trên thị trường . 24
7. Giải pháp về vốn: 25
8. Một số kiến nghị. 26
Kết luận 27
29 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1392 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động trong công ty TNHH Hướng Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Moden, Card 10/100 MB
+ Máy tính xách tay…
4.2 Đặc điểm thị trường.
Những năm gần đây thị trường vi tính có xu hướng bão hoà vì:
+ Các công tác máy tính ngày càng nhiều, từ bán buôn, bán lẻ của các đại lý cũng nhiều hơn.
+ Hàng Trung Quốc sang rất nhiều
+ Hầu như các công ty không buôn bán máy tính hiện giờ đều có thêm cửa hàng máy tính.
+ Có nhiều dự án mang tính quốc gia về khoa học công nghệ thông tin.
+ Nhà nước đã tạo ra được một “ phong trào” ứng dụng công nghệ thông tin ở nhiều đơn vị, nhiều tỉnh thành, bên cạnh đó là rất nhiều dự án công nghệ thông tin ra đời.
+ ứng dụng quản lý hiện nay như: quản lý trên mạng, quản lý hành chính: nó là thiết bị truyền thông đối với từng thông tin cập nhật nhất.
+Quản lý hành chính hiện nay tiết kiệm được rất nhiều thời gian.
+ Tất cả các thông tin đều được lưu trong máy. Đó cũng là điều kiện tiện lợi cho sự phát triển như hiện nay.
+ Nhà nhà, người người sử dụng máy tính mỗi công việc. Chính vì thế mà lượng máy tính này bán ra càng nhiều. Nó bão hoà bởi vì có nhiều hãng, nhiều doanh nghiệp cạnh tranh nhau.
Phần 2:
Phân tích thực trạng công tác tiêu thụ hàng hoá của công ty
Lợi nhuận là tấm gương phản chiếu đúng đắn tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhưng để đi sâu nghiên cứu và tìm hiểu nguyên nhân của những ảnh hưởng ta cần phải phân tích nhiều chỉ tiêu khác nhau nhàm tìm ra những phương án tối ưu đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, đẩy mạnh tiêu thụ, làm tăng lợi nhuận cho công ty trên cơ sở đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
1. Kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hoá của công ty.
1.1 Kết quả thiêut hụ theo thị trường .
Mỗi doanh nghiệp khi tung ra sản phẩm hàng hoá của mình ra thị trường đều phải xác định cho những sản phẩm đó có các thị trường mục tiêu, thị trường trọng điểm, đó là thị trưòng mà hàng hoá của doanh nghiệp bán ra sẽ thoả mãn nhu cầu khách hàng.
Phân tích tình hình bán hàng theo thị trường nhằm thấy được sự tăng giảm và xu hướng biến động cuả nhu cầu trên mỗi khu vực nhất định, từ đó hạch định được chiến lược phát triển đúng đắn cho từng thị trường. Bên cạnh đó để phát triển cũng nhằm giúp doanh nghiệp xác định được mặt hàng chiến lược cho từng thị trường cụ thể.
Năm 2005 mức tiêu thụ hàng hoá ở miền Bắc tăng 1,52% so với năm 2004, thị trường miền Trung cũng tăng 0,78% năm 2005 so với năm 2004. Xem xét chung ta thấy, so với năm 2004 thì mức tiêu thụ năm 2005 ở hai thị trường miền Bắc và miền Trung đều tăng. Đi sâu phân tích ta nhận thấy:
Mức tiêu thụ ở miền Bắc tăng là do năm 2005 Nhà nước thực hiện
Kết qủa tiêu thụ theo thị trường
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm2006
2005/2004
2006/2005
Doanh số
Tỷ trọng
Doanh số
Tỷ trọng
Doanh số
Tỷ trọng
Chênh lệch
%
Chênh lệch
%
Tổng doanh số
4873
100
4.933
100
5.121
100
60
101,23
188
103,81
1>Thị trường miền Bắc
2.956
60,66
3.001
60,84
3.265
63,76
45
101,52
264
108,79
2.Thị trường Miền Trung
1.917
39,34
1.932
39,16
1.856
36,24
15
100,78
(-76)
96,07
ĐVT: triệu đồng
Nhiều chương trình nhằm hỗ trợ sự phát triển của khu vực này. Bên cạnh đó là do công ty có chiến lược cụ thể để xâm nhập vào thị trường này, trong khi đó ở thị trường này lại bao gồm cả khu vực Hà Nội có dân cư đông đúc, có nền kinh tế phát triển nhất khu vực này, tập trung nhiều trung tâm thương mại các cơ sở sản xuất kinh doanh. Do đó tạo điều kiện cho công ty mở rộng thị trường và phát triển rộng rãi ở Miền Bắc, công ty đã cung cấp các dịch vụ thông tin kịp thời tạo được sự tin dùng của khách hàng. Cùng với thị trường miền Bắc trong năm 2005 này ở thị trường miền Trung doanh số cũng gia tăng. Công ty đang dần tìm cách xâm nhập thị trường này để có thể biến thị trường này thành thị trường trọng điểm.
Sang năm 2006 thị trường miền Bắc đạt mức tăng 8,79% một phần là do kết quả sau những cố gắng của công ty nhằm mở rộng và khai thác thị trường đầy tiềm năng này, bên cạnh đó cũng là do ảnh hưởng tích cực của những chính sách của Nhà nước đã có những ưu tiên và hỗ trợ cho công ty nâng cấp trang thiết bị. Do đó thị trường miền Bắc có điều kiện phát triển nhanh hơn tương ứng với số tiền là 264 triệu đồng. Có thể nói công ty cần quan tâm và chú trọng hơn trong việc đầu tư vào thị trường này vì nó góp phần rất lớn vào tăng doanh thu bán hàng của công ty.
Nhưng sang năm 2006 này thị trường miền Trung giảm 76 triệu đồng (tương ứng giảm 3,93%). Do trong năm 2006 thời tiết bất lợi miền trung phaỉ chịu hậu quả nặng nề của thiên tai, dẫn đến sự suy giảm nghiêm trọng về nhu cầu mua bán của các cơ sở sản xuất kinh doanh, các công ty thương mại. Trong thời gian này, sản phẩm tiêu thụ chính ở thị trường này chủ yếu là những sản phẩm thông thường, không có hiệu quả kinh tế cao, các sản phẩm máy móc thiết bị hiện đại hầu như không tiêu thụ được do đó làm giảm doanh số tiêu thụ cuả công ty, làm giảm doanha thu ở thị trường miền Trung này. Một số cơ sở của công ty nằm trong khu vực này cũng phải chịu hậu quả của những ảnh hưởng trên, do vậy đã làm ảnh hưởng đến khả năng phục vụ khách hàng của đơn vị này.
Xem xét một cách tổng thể về khuynh hướng biến động và tình hình thực hiện doanh số bán ra của cả hai thị trường trên ta thấy nhu cầu về các sản phẩm có xu hướng tăng mạnh, điều đó phù hợp với xu hướng phát triển chung của xã hội. Nhưng nếu chri xét tình hình thực hiện trong những năm qua thì phần lớn khối lượng hàng hoá tiêu thụ được thực hiện ở thị trường miền Bắc.
1.2. Kết quả tiêu thụ theo mặt hàng chủ yếu.
* Phân tích doanh số bán ra và khuynh hướng biến động của nó so với nhu cầu xã hội và khả năng của công ty.
Theo bảng phân tích ta thấy. Doanh số bán ra năm 2005 so với năm 2004 tăng 1.050 triệu đồng (tăng tương ứng 10,6%). Trong đó hàng Notebook toshiba 110A210 tăng 565 triệu đồng (tương ứng tăng 11,7%), ở CDWR tăng 195 triệu đồng (tăng tương ứng 26,1%).
Nhận xét chung ta thấy , so với năm 2004 thì năm 2005 doanh só bán ra của cả ba mặt hàng đều tăng. Nhưng trong đó mặt hàng Card 10/100 MB tăng trưởng tốt (tăng 26,1%), góp vai trò quan trọng vào mức tăng doanh số chung của công ty (290 triệu đồng trong 1.050 triệu đồng).
Đi sâu phân tích ta thấy: Mặt hàng Notebook Toshiba 1000A210 tuy rằng phần trăm tăng năm 2005 so với năm 2004 thấp hơn so với mặt hàng Card 10/100MB. Nhưng chênh lệch của năm 2005 so với 2004 tăng nhiều hơn.
Kết quả tiêu thụ theo mặt hàng chủ yếu.
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
2006/2005
2006/2005
Doanh số
Tỷ trọng
Doanh số
Tỷ trọng
Doanh số
Tỷ trọng
Chênh lệch
%
Chê nh lệch
%
Notebook Toshiba 1100A210
4827
48,82
5392
49,3
5932
50,26
565
111,7
540
110,01
ổ CDWR
3952
39,97
4147
37,92
4596
38,93
195
104,9
449
110,83
Card 10/100MB
1108
11,21
1398
12,78
1275
10,81
290
126,1
-123
91,2
Tổng doanh thu
9887
100
10937
100
11803
100
1050
110,6
866
107,92
ĐVT: triệu đồng
Mặt hàng ổ CDWR: Tuy rằng năm 2005 so với năm 2004 tăng không đáng kể với tổng doanh thu toàn công ty tăng 195 triệu đồng (tương ứng 4,9%).
Và cuối cùng là mặt hàng Card 10/100MB, mặt hàng này có tỷ trọng tăng nhiều nhất tăng 26,1%. Nhưng về chênh lệch của 2 năm 2005 và 2004 thì mặt hàng này tăng 290 triệu đồng.
Năm 2006 tổng doanh thu bán ra so với năm 2005 tăng 866 triệu đồng (tăng tương ứng 7,32%). Trong đó mặt hàng Notebook Torhiba 1100A210 vẫn tăng 540 triệu đồng (tương ứng 10,01%), mặt hàng ổ CDWR tăng 449 triệu đồng (tăng tương ứng 10,88R) nhưng trong đó mặt hàng Card 10/100 MB giảm 123 triệu đồng (giảm tương ứng 8,8%). Do đó làm cho tổng doanh thu bán ra của công ty năm 2006 /2005 giảm so với năm 2005/2004.
Xem xét một cách tổng thể về doanh số bán ra của các mặt hàng trong 3 năm ta thấy: khuynh hướng đầu tư vào mặt hàng kinh doanh mang lại lợi ích cho công ty rất nhiều. Trước tình hình đó đòi hỏi công ty phải đề ra những chính sách đầu tư kịp thời cho kinh doanh ngày càng phát triển hơn.
* Phân tích doanh số bán ra và sự biến động cơ cấu mặt hàng kinh doanh.
Năm 2004, doanh số bán ra của mặt hàng NotebookToshiba 1100A210 (chiếm 48,28%) chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số bán ra của công ty. Mặt hàng ổ CDWR (chiếm 39,97%) đứng thứ hai trong tổng doanh số, còn mặt hàng Card 10/100MB 11,21% và sang đến năm 2005 thứ tự vẫn không hề thay đổi.
Như vậy so sánh giữa hai năm 2005 và năm 2004 nhu cầu về các mặt hàng có thay đổi nhưng đó chỉ là sự thay đổi không đáng kể. Công ty đã có sự quan tâm nhiều hơn đến đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, máy móc thiết bị nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh một cách tốt hơn.
Sang năm 2006 tỷ trọng của mặt hàng Notebook Toshiba 1100A210 vẫn chiếm ưu thế, tỷ trọng của mặt hàng Card 10/100MB có phần bị giảm so với năm 2005, và tỷ trọng của mặt hàng ổ CDWR đang có xu hướng tăng lên. Điều đó có thể khẳng định được rằng nền kinh tế đang dần lấy được sự phát triển của những năm về trước.
Từ kết quả phân tích trên, công ty cần có sự điều chỉnh phù hợp về cơ cấu mặt hàng kinh doanh. Giữ vững và phát huy hơn nữa.
2. Những nội dung của hoạt động tiêu thụ hàng hoá của công ty.
2.1. Công tác nghiên cứu thị trường và xác định nhu cầu.
Nghiên cứu thị trường là bước chuẩn bị ban đầu cho sự ra đời của một sản phẩm mới trên thị trường. Nghiên cứu thị trường nhằm thu thập các thông tin về thị trường như: nhu cầu về các loại hàng hoá dịch vụ, các thông tin về khách hàng, các thông tin về đối thủ cạnh tranh…từ đó phân tích so sánh để đề ra những quyết định cho công tác xâm nhập thị trường.
+ Nhu cầu: muốn xác định được nhu cầu thị trường .
Trước hết chúng ta phải xâm nhập vào người tiêu dùng, xem họ càn gì? đối tượng bán là ai? Mua ở đâu? mua như thế nào? mua bao nhiêu? mua để làm gì?
Và muốn trả lời được các câu hỏi này công ty cần đi sâu nghiên cứu về trình độ văn hoá, thói quen, sở thích, thị hiếu người tiêu dùng. Đó chính là nhu cầu xác định mỗi sản phẩm khi tung ra thị trường.
2.2. Công tác lập kế hoạch tiêu thụ.
Thực chất của quá trình này là trên cơ sở của những nghiên cứu về thị trường, giá cả và mặt hàng kinh doanh công ty lập kế hoạch tiêu thụ nhằm tổ chức đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng. Các hoạt động cơ bản của quá trình này bao gồm:
Lập kế hoạch tổ chức, thiết lập các điểm bán tại những nơi có yêu cầu. Các điểm bán này có thể do công ty tự tổ chức hoặc thuê mua các đơn vị ngoài. Công ty cần xác định mức cầu ở mỗi khu vực để có kế hoạch dự trữ hàng hoá một cách hợp lý đảm bảo cho nhu cầu bán trong một thời gian nhất định.
Lập kế hoạch vận chuyển hàng hoá đến các cửa hàng, tổ chức bốc xếp hàng hoá một cách hợp lý, xác định phương tiện và hình thức vận chuyển.
Lập kế hoạch mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho quá trình bán hàng, kế hoạch trưng bày hàng hoá, bán hàng, phương thức thanh toán. Tổ chức lực lượng đảm nhận công tác bán hàng bao gồm: nhân viên bán hàng trực tiếp , giám sát viên và các cán bộ quản lý khác phụ trách hoạt động bán hàng. Phân công tác cho các đối tượng một cách hợp lý đảm bảo mỗi người thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, có sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình tổ chức hoạt động bán hàng.
Công ty cần lập kế haọch tiêu thụ hàng hoá. Xây dựng kế hoạch về khói lượng hàng hoá, cơ cấu mặt hàng theo nhu cầu của từng khu vực. Từ đó xác định chương trình cụ thể cho từng cửa hàng về khối lượng về cơ cấu mặt hàng mà nó có thể phục vụ theo nhu cầu của khách hàng. Xác định nhiệm vụ của công ty trong từng giai đoạn cụ thể.
Tóm lại, trong giai đoạn này công ty phải lập kế hoạch một cách chi tiết cho tất cả các hoạt động nhằm đảm bảo về hàng hoá cho quá trình bán hàng. Giữa các hoạt động phải có sự liên kết chặt chẽ tránh sai sót.
2.3 Xây dựng chính sách phát triển hàng hoá
Chính sách phát triển hàng hoá của công ty gồm có
1) Giá cả hàng hoá
2) Chất lượng hàng hoá và bao gói
3) Mặt hàng và chính sách mặt hàng kinh doanh.
4) Dịch vụ trong và sau bán hàng
5) Mạng lưới phân phối của công ty.
6) Vị trí điểm bán.
7).Quảng cáo
8) Hoạt động của người bán hàng và đại lý
9) Các nhân tố ảnh hưởng tới tiêu thụ. Người cung ứng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, chính xác, luật phát, thị trường .
2.4 Quản lý quá trình dự trữ hàng hoá.
Quá trình dự trữ hàng hoá là cần thiết cho hoạt động kinh doanh của công ty. Nếu dự trữ không đủ mức bán thì sẽ thiếu hàng bán, ngược lại dự trữ quá nhiều sẽ dẫn đến ứ đọng hàng hoá, chi phí cao ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Muốn đạt được các mục tiêu trên chức năng dự trữ phải đạt được các mục tiêu cụ thể sau :
+ Mục tiêu an toàn. Đòi hỏi công ty cần phải có một khối lượng hàng hoá dự trữ đủ đến đảm bảo bán ra thường xuyên, liên tục.
+ Mục tiêu kinh doanh: Đảm bảo chi phí cho dự trữ ít nhất. Bên cạnh đó việc quản lý định mức dự trữ hàng hoá được bắt đầu từ việc.
- Xác định lượng dự trữ cho từng loại hàng.
- Xác định mức tối thiểu cần thiết để đảm bảo cho quá trình bán hàng không bị gián đoạn.
- Xác định mức dự trữ tối đa. Mức dự trữ này liên quan đến mức dự trữ tối thiểu và khoảng cách giữa hai lần nhập hàng.
- Lượng đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng là bao nhiêu. ?
- Khi nào đặt hàng?
2.5. Giá cả hàng hoá.
Giá cả hàng hoá là một trong những nhân tố hết sức quan nhạy bén và chủ yếu tác động đến kết quả tiêu thụ hàng hoá của công ty. Giá cả hàng hoá có thể kích thích hay hạn chế đến cung cầu ( khi giá tăng thì cần giảm và cung tăng thì cầu giảm) và do đó ảnh hưởng đến tiêu thụ hàng hoá.
Xác định giá đúng sẽ có khả năng kích thích tiêu thụ hàng hoá và do đó sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ và thu lợi hay tránh được ứ đọng hạnchế thu lỗ. Giá cả còn được sử dụng như một công cụ trong cạnh tranh. Song trong điều kiện hiện tại công cụ chủ yếu vẫn là chất lượng sản phẩm. Trong cạnh tranh nếu lạm dụng vũ khí giá cả, nhiều trường hợp “gậy ông đập lưng ông” không những khong thúc đẩy được tiêu thụ mà còn bị thiệt hai. Vì khi công ty hạ giá bán thì đối thủ cạnh tranh có thể hạ thấp, thậm chí thấp hơn giá cả hàng hoá thay thế hoặc hàng hoá cùng loại dẫn đến không thúc đẩy được thu mà lợi nhuận còn bị giảm xuống. Do đó phải hết sức thận trọng trong cạnh tranh qua giá. Sau nữa trong định giá bán phải nhận thức được rằng giá cả là một nhân tố thể hiện chất lượng. Người tiêu dùng đánh giá chất lượng hàng hoá thông qua giá của nó khi đứng trước những hàng hoá cùng loại hoặc thay thế. Do đó, đặt giá thấp không phải bao giờ cũng kích thích được tiêu thụ.
2.6 Xác định vị trí cạnh tranh và đối thủ cạnh tranh.
Hiện nay trên thị trường, thị trường vi tính có xu hướng bão hoà. Chính vì thế àm công ty sử dụng biện pháp bán hàng để tiếp xúc được với người tiêu dùng. Tiếp xúc, là những khoảng khắc đầu tiên của việc bán hàng, có tầm quan trọng đáng kể. Người bán cần phải tạo những ấn tượng ban đầu tốt đẹp, phải tự đặt mình vào vị trí của người đối thoại để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. Sauk hi đã nắm được nhu cầu của họ, người bán hàng tìm cách thuyết phục khách hàng mua bằng những luận chứng của mình, phải làm cho khách hàng rin và thấy có lợi khi quyết định mua hàng. Đó chính là yếu tố cạnh tranh của công ty TNHH đầu tư & dịch vụ Hướng Dương. Công ty muốn đưa sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng, muốn người tiêu dùng có ấn tượng đầu tiên với sản phẩm của mình đó là sự khéo léo của nhân viên bán hàng trong công ty. Với nhiều đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều. Công ty luôn mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá toàn miền Bắc và Trung. Phát triển mặt hàng phong phú hơn, tìm khách hàng tiềm năng cho công ty mình.
2.7. Chính sách phân phối.
Chính sách phân phối là toàn bộ các kênh của công ty thiêt lập và sử dụng trong phân phối hàng hoá. Việc thiết lập kênh phân phối căn cứ vào chính sách, chiến lược tiêu thụ của công ty đang theo dõi, khả năng nguồn lực của công ty. (sức mạnh tài chính – khả năng đội ngũ cán bộ tiêu thụ, vị trí địa lý, danh tiếng của công ty, kinh nghiệm trong phân phối.. ) vào đặc tính của khách hàng ( số lượng khách hàng, khả năng thanh toán sự phân bố khách hàng tiêu dùng vùng địa lý, thói quan mua hàng), vào đặc tính của sản phẩm (tuổi thọ, mức độ cồng kềnh, tính phức tạp về mặt kỹ thuật, cách dịch vụ bán hàng cần phaỉ có, vị trí của sản phẩm trong thang sản phẩm, chu kỳ sống của sản phẩm…) và các kênh của đối thủ cạnh tranh mặt hàng thay thế, luật pháp…. Để làm sao có khả năng chuyển bán và thực hiện hàng hoá một cách cao nhất, với chi phí thấp nhất.
2.8. Chính sách hỗ trợ tiêu thụ.
Công ty sẽ hỗ trợ những mặt hàng còn thiếu, còn kém chất lượng, sẽ có nhiều chính sách cho việc phát triển hàng hoá của công ty.
- Công ty sẽ có nhiều mặt hàng mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó công ty sẽ tìm lại những bạn hàng tiềm năng của mình. Công ty sẽ đầu tư vào quảng cáo để đem lại lợi nhuận cao và công ty sẽ mở rộng thêm thị trường miềm Trung để đáp ứng những nhu cầu của người tiêu dùng. Không những thế, công ty còn đào tạo lại độ ngũ bán hàng của mình để nâng cao kiến thức trình đô nghiệp vụ, đồng thời công tác tại chỗ cũng được chú trọng hơn.
- Công ty sẽ bổ sung thêm nguồn vón vào các mặt hàng và đẩy mạnh phương thức bán buôn, bán lẻ hàng hoá.
3. Đánh giá về thực hiện hoạt động tiêu thụ hàng hoá.
3.1 Đánh giá kết quả tiêu thụ.
Trong những năm qua công ty TNHH Hướng Dương đã đạt được những thành tựu đáng kể về nhiều mặt trong hoạt động kinh doanh. Vừa phát triển doanh nghiệp, vừa góp phần to lớn vào công việc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Để có thể có được một hoạt động tiêu thụ hàng hoá và ổn định thì nhất thiết công ty phải có một trình độ sử dụng các yếu tố tham gia vào quá trình tiêu thụ hàng hoá như yếu tố con người, yếu tố vốn và thiết bị phục vụ hoạt động tiêu thụ hàng hoá ổn định. Trong ba năm qua, mặc dù trình độ sử dụng các yếu tố tham gia hoạt động kinh doanh của công ty trong mỗi năm đạt được ở mức độ khác nhau như trình độ sử dụng chúng đã được nâng lên, giữa chúng đã có sự liên kết và hỗ trợ cho nhau. Đó chính là sự kết hợp giữa sức lao động và tư liệu lao động.
Yếu tố con người: Cho dù trong thời đại nào đi chăng nữa thì con người vẫn luôn la nhân tố chủ đạo trong mọi quá trình hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy con người là một bộ phận quan trọng và cần thiết để đạt đượ mục tiêu tiêuthụ hàng hoá. Trong bất kỳ doanh nghiệp nào, dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại muốn hoạt động kinh doanh trước tiên phải có hai nguồn lực chính là vốn và con người. Nhân tố vốn quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nhưng muốn đồng vốn đó được bảo toàn và lớn lên thì phải có sự tác động của con người là hết sức quan trọng nó quyết định sự thăng trầm của dn. Mà đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thương mại với số lượng lao động sống chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Trong nền kinh doanh thị trường , để đảm bảo cạnh tranh trong hoạt động tiêu thụ hàng hoá thì một yếu tố hết sức quan trọng đó là thái độ phục vụ khách hàng của lực lượng bán hàng. bởi vậy mục tiêu về nhân sự mà tất cả doanh nghiệp thương mại theo đuổi là có được một đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ và tận tuỵ với công việc.
Trong thời gian qua hàng năm công ty luôn tạo điều kiện giúp cán bộ công nhân viên đi học để nâng cao trình độ nghiệp vụ, kiến thức, đồng thời công tác tại chỗ cũng được chú trọng. Mặt khác, các nhân viên mới tuyển vào đều có trình độ trung cấp trở lên. Như vậy, trình độ của cán bộ công nhân viên đã được nâng lên, đây là dấu hiệu đáng mừng với công ty. Không chỉ trong công tác tuyển dụng và đào tạo công nhân viên mà công ty đã có những giải pháp thiết thực trong việc đưa ra các chính sách đãi ngộ lao động hợp lý. Trong thời gian qua công ty đã áp dụng hình thức hưởng theo doanh số các vào các thời điểm cuối năm căn cứ thành tích do từng bộ phận, đơn vị bình bầu công ty có chế độ thưởng phạt hợp lý cả về vật chất lẫn tinh thần đối với nhân viên công ty, đồng thời công ty tổ chức những đợt thăm quan cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Về bản thân công ty. : Công ty đã không ngừng đổi mới công tác quản lý, cung cấp những mặt hàng có chất lượng cao, nâng cao uy tín của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu phát triển trong nước.
Vốn của công ty có xu hướng tăng dần qua từng năm, đồng thời vốn lưu động của công ty vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn, như vậy là hợp lý đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Đối với Nhà nước và xã hội công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của mình mức thuếu đóng góp ngày càng tăng, góp phần vào việc xây dựng đất nước.
Tóm lại, hoạt động tiêu thu hàng hoá của công ty trong thời gian qua đã tăng lên nhưng vẫn chưa cao so với tiềm năng hiện tại của công ty và so với công ty cùng nhóm ngành, nhưng nếu so với mục tiêu của công ty và nhất là trong điều keịen tình hình hoạt động kinh doanh của các nước nói chung trong thời gian gặp nhiều khó khăn thì những thành công ban đầu đó rất là khả quan và khích lệ, nó tạo được sự phấn khởi về niềm tin cho cán bộ công nhân viên vào những chủ trương đúng đắn của ban lãnh đạo công ty. Có được những thành tựu đó là tất cả sự nỗ lực phấn đầu vươn lên của toàn bộ công ty, của từng nhân viên trong công ty nói riêng, cũng như nó khẳng định đường lối đúng đắn của ban lãnh đạo công ty.
3.2 Một số vấn đề rút ra từ việc nghiên cứu hoạt động tiêu thụ hàng hoá.
Trong tình hình hiện nay, đã không có ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng làm ăn kém hiệu quả, lãi giả, lỗ thật phổ biến. Chế độ hạch toán kinh doanh hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực sự năng động và tự chủ kinh doanh đảm bảo lãi. Như vậy, một trong những vấn đề bức thiết nhất hiện nay được đặt ra với các doanh nghiệp đó là vấn đề hiệu quả bởi vì nó là mục tiêu cuối cùng của đơn vị trong một kỳ kinh doanh. Đạt được lợi nhuận tối đa là mơ ước của bất kỳ doanh nghiệp nào. Trong cơ chế thị trường hiện nay, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của dn.
Bước vào năm 2006 và những năm tới, công ty cần phải giải quyết một số vấn đề để đạt được những mục tiêu cao hơn. Cụ thể
+ Phát huy vai trò của công ty trong hoạt động kinh doanh, nâng cao trình độ quản lý kinh doanh đối với các hoạt động tiêu thụ lành mạnh hoá các hoạt động kinh doanh dịch vụ.
+ Hướng mạnh vào kinh doanh mặt hàng chủ yếu của công ty.
+ Nâng cao trình độ quản lý kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm tạo điều kiện đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Chú trọng phát triển khu vực thị trường nông thôn và miền núi.
+ Giữ vững sự phát triển ổn định cho công ty
+ Công ty cần hỗ trợ thêm về mặt hàng.
4. Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty năm 2007
- Sang năm 2007. Công ty sẽ phát triển mặt hàng của mình phong phú hơn và đưa ra thị trường những mặt hàng mới, sẽ có chính sách ưu đãi với khách hàng lâu năm của công ty. Củng cố chất lượng mặt hàng cũng như uy tín trên thị trường với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Phần 3.
Một số biện pháp nhằm tiếp tụ đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ tại công ty.
Điều chỉnh về hình thức tổ chức các biện pháp liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá.
Với điều kiện hiện nay công ty có thể phát triển mạnh phương thức bán buôn hàng hoá và bán buôn trên một phạm vi rang. Mặc fù trong thời gian qua, trong quá trình ổn định phát triển của mình. Công ty đã tiến hành đa phương hoá, đa loại hình kinh doanh như mở rộng liên doanh, liên kết thêm các chi nhánh, đại lý… Nhưng công ty cũng gặp không ít khó khăn và đang tìm cách tháo gỡ từng bước ch nên đã đạt được những thành quả còn hạn chế. Hiện nay, công ty mới chỉ quan tâm đến phương thức bán buôn, còn phương thức bán lẻ con bỏ ngỏ. Công ty cần phải có những quan tâm đúng mức tới các phương thức bán hàng khác nhau như bán lẻ, giao dịch bán hàng qua điện thoại bán hàng qua hội chợ triển lãm và tìm bạn hàng tiềm năng.
2. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu xác định thị trường .
Qua phân tích những hạn chế của hoạt động kinh doanh tiêu thụ hàng hoá của công ty, ta thấy rõ phần lớn nguyên nhân của những hạn chế đó là công tác nghiên cứu thị trường chưa chắc chắn, chưa tính đến khả năng biến động lớn của thị trường cũng như là của các đối thủ cạnh tranh. Trong thời gian tới công tác nghiên cứu thị trường phải được đặc biệt coi trọng. Do nhu cầu của thị trường luôn biến động, bán sát biến động của thị trường về sản phẩm hàng hoá của công ty, khả năng cung cấp hàng hoá từ các nhà cung cấp, cũng như là thông tin từ phía các đối thủ cạnh tranh trên cơ sở đó công ty mới xây dựng cho mình một kế hoạch kinh doanh mang tính khả thi cao. Để làm tốt vấn đề này thì công ty cần tập trung thực hiện tốt những vấn đề sau. :
Thứ nhất: Thu nhập và xử lý thông tin nhanh và đồng bộ kịp thời trong lĩnhv ực kinh doanh cũng như bất cứ lĩnh vực nào khác. Thông tin đóng một vai trò cực kỳ quan trọng, bởi lẽ có nắm đựơc thông tin về nhu cầu cũng như biến động về nhu cầu hàng hoá, dịch vụ trên thị trường, công ty mới có thể có kế hoạch cụ thể đáp ứng một cách tốt nhất có nhu cầu, tăng hay giảm lượng hàng mua vào dự trữ, bán ra…trên cơ sở đó nâng cao được hiệu quả tiêu thụ hàng hoá. Nhưng vấn đề đặt ra có thông tin rồi phải xử lý thông tin như thế nào cũng rất quan trọng. Xử lý phân tích thông tin sao cho đồng bộ, kịp thời phục vụ tốt cho việc ra quyết định kinh doanh. Để tránh những thông tin sai lệch, công ty cần tưng cường thu thập xử lý thông
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0619.doc