Tình hình hoạt động và phát triển Công ty cổ phần thép và vật tư

Công tác phân tích tại Công ty Cổ phần thép và vật tư được thực hiện tại phòng Kế Toán – tài chính.

Trong Công ty người trực tiếp chỉ đạo phân tích hoạt động Kinh Tế là Giám đốc

Các nội dung và chỉ tiêu phân tích Kinh Tế chủ yếu của Công ty:

Phân tích các chỉ tiêu và kết quả KD: như doanh thu bán hang cung cấp dịch vụ, các chi phí, lợi nhuận,.

Các thông tin phân tích hoạt động Kinh Tế của Công ty được lấy từ phòng Kế Toán – Tài Chính

 

doc13 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1185 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển Công ty cổ phần thép và vật tư, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Trong điều kiện học tập ở Việt Nam hiện nay, chỳng ta thấy rằng việc tỡm hiểu thực tế, được tỡm hiểu thực tế là một khõu khỏ quan trọng và cần thiết. Đối với cử nhõn Kinh Tế chuyờn ngành kế toỏn – tài chính thỡ tỡm hiểu thực tế tại DN là khõu quan trọng trước khi ra trường. Bở trong hoàn cảnh nền Kinh Tế thị trường phỏt triển cựng với sự hội nhập quốc tế, cỏc chớnh sỏch Kinh tế của Nhà Nước luụn thay đổi cho phự hợp với xu thế phỏt triển của Thế Giới. Vỡ thế việi xõm nhập thực tế để nắm bắt tỡnh hỡnh và kịp thời với sự thay đổi của đất nước là rất tốt cho việc học tập của Sinh viờn. Cũng vỡ những lý do trờn khi còn ngồi trên ghế nhà trường em đã được trang bị những kiến thức và thời gian thực tập là để trang bị cho mỡnh những kiến thức thực tế, bổ ớch phục vụ cho cụng việc sau này của mỡnh khi ra trường. Em đó tiến hành thực tập tại Cụng ty Cổ phần thộp và vật tư. Đõy là một Doanh Nghiệp Kinh Doanh Thương Mại. Và trong 2 tuần đầu thực tập tại Công ty Cổ phần Thép và Vật Tư em đó nắm bắt được một số nội dung như sau: Tỡnh hỡnh chung của Công ty: Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển. Tổ chỳc bộ mỏy kế toỏn của Công ty: hỡnh thức kế toỏn Công ty ỏp dụng, chớnh sỏch kế toỏn của Công ty. Phần 1: giới thiệu tổng quan về doanh nghiêp 1.1 Quá trình hoạt động và đặc điểm Kinh Doanh của Công ty Cổ phần Thép và Vật tư. 1.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty Cổ phần Thép và Vật tư Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Thép và Vật tư Tên giao dịch quốc tế: SMA; JSC Trụ sở chính: Số 409 đường Giải Phóng, Phường Phương Liệt – Thanh Xuân – H à Nội. Cổ phần Thép và Vật tư đã thành lập theo số 0103010085 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội vào tháng 11 năm 2004. Chính thức đi vào hoạt động 24/ 11 / 2004 theo điều lệ và phương thức SXKD đã được thông qua tại đại hội cổ đông lần thứ nhất. Hoạt động theo luật Doanh Nhgiệp và pháp luật nước Cộng Hòa Xã Hội Chũ Nghĩa Việt Nam. Quá Trình hoạt động Kinh Doanh của công ty Cổ phần thép và vật tư cho thấy sự tồn tại và phát triển theo yêu cầu thời đại là cả quá trình mày mò tiềm kiếm của Giám Đốc và các cán bộ, các phòng ban chức năng của công ty. Vì mớ thành lập nên có lúc gặp không it những khó khăn như về giá cả thị trường không ổn định trong mấy năm gần đây. Song Công ty vẫn tồn tại và phát triển, Vẫn hoat động Kinh Doanh có hiệu quả, góp phần ổn định thị trường thép phía Bắc, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Hiện nay công ty đang bắt đàu mở rộng mang lưới Kinh Doanh như mở thêm các kho ở ngoại thành Hà Nội. 1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Cổ phần thép và vật tư Công ty Cổ phần thép và vật tư, có chức năng như một đơn vị kinh doanh thương mại, dịch vụ, .- Do đó chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty hiện nay là: - Tổ chức mua bán thép với mọi thành phần kinh tế. - Tiến hành can thiệp thị trường thép theo yêu cầu của Nhà Nước. - Thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế, chấp hành tốt các chế độ, chính sách về quản lý kinh tế, tài sản của nhà nước, sử dụng có hiệu quả các tài sản vật chất, nguồn vốn, đóng góp và làm tròn nghĩa vụ thuế với Nhà nước. - Hoàn thiện bộ máy tổ chức và cơ chế quản lý kinh doanh của công ty. Từ những nhiệm vụ trên trong kinh doanh Công ty được quyền chủ động giao dịch đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo đúng quy định của pháp luật. Công ty có quyền vay vốn và sử dụng vốn của các tổ chức trong và ngoài nước theo đúng quy định của pháp luật đồng thời có quyền sử dụng vốn do Nhà nước cấp vào mục đích kinh doanh của mình. Với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn như trên Công ty đã hoàn toàn tự chủ trong kinh doanh. Trong thời kỳ hiện nay Công ty phải tự tìm kiếm nguồn hàng kinh doanh phù hợp với nhu cầu tiêu dùng về số lượng, chất lượng, giá cả. Để thực hiện điều này đòi hỏi cần phải đi sâu nghiên cứu thị trường, khai thác triệt để các mặt hàng kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất. 1.1.3. Đặc điểm kinh doanh của Công ty Cổ phần thép và vật tư Công ty Cổ phần thép và vật tư là công ty chuyên mua bán, kinh doanh Thép lá cán nóng, cán nguội. Thép tấm cán nóng, cán nguội Thép hình chữ U, I, L. Thép xây dung … Là Công ty chuyên cung cấp thép nên đặc điểm Kinh Doanh của Công ty cổ phần thép và vật tư chủ yểu là phân phối thép. Mua hàng theo hợp đồng KT nên chất lượng hàng hóa đảm bảo. Hàng hóa sau khi mua về được bán phân bố rộng rãi trên địa bàn Thành Phố Hà Nội và các tỉnh lân cận. Mới đầu thành lập nên còn gặp rất nhiều khó khăn do cơ sở vật chất còn hạn chế, giá cả không ổn định… Mặc dù có những khó khăn song Công ty đã tận dụng và phát huy hiệu quả những mặt thuận lợi. Đồng thời khắc phục được những khó khăn để đạt được một số kết quả đáng kể trong Kinh Doanh cũng như giữ vững vai trò chủ đạo trong ngành xây dung, thương mại. Công ty tiêu thụ hàng hoá qua các hình thức bán buôn và bán lẻ, vì vậy đối tác kinh doanh của công ty là các tổ chức, các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế (bao gồm các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước). Chính vì vậy mà hàng hoá nhập về được tiêu thụ nhanh chóng quay vòng vốn nhanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Với đặc điểm kinh doanh như vậy nên để hoàn thành được những chỉ tiêu kế hoạch đề ra cần phải có sự lãnh đạo đúng đắn của Ban giám đốc cùng với sự năng động nhiệt tình của các cán bộ trong công ty. 1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần thép và vật tư: - Giám đốc là người quyết định các phương án kinh doanh, các nguồn tài chính và chịu trách nhiệm về mọi mặt trước công ty. Phòng hành chính tổ chức: Có nhiệm vụ quản lý nhân viên và sắp xếp cơ cấu cho Công ty. Phòng kinh doanh, tổng kiểm soát, kiểm toán nội bộ: đây là nơi nghiên cứu thị trường Thép nội địa và thị trường quốc tế, đảm bảo an toàn vốn và điều hòa vốn nội bộ. Phòng kế toán tài chính: phòng có nhiệm vụ hạch toán, ghi chép đầy đủ chính xác kế toán toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Phòng giao nhận: làm nhiệm vụ chuyển giao nhận hang. Hệ thống kho của công ty: hiện nay cú 2 kho chớnh là Đỳc Giang và HảI Phũng. Sơ đồ bộ mỏy quản lý cụng ty như sau: GIÁM ĐỐC Phũng kế toỏn Phũng kinh doanh Đức Giang Kho Phũng giao nhận Hải Phũng … sơ đồ 1 Mô hình tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần thép và vật tư : Giỏm Đốc Kế toỏn trưởng Kế toỏn tổng hợp Thủ quỹ Nhõn viờn kế toỏn Sơ đồ 2 Hình thức kế toán đang được áp dụng trong toàn Công ty là hình thức nhật ký chung. Nhiệm vụ chính của công tác kế toán là phản ánh ghi chép thông tin kế toán và chuẩn bị các báo cáo tài chính, và các báo cáo khác. Bộ máy kế toán Công ty gồm 4 người được bố trí công việc theo khối lượng công tác và mức độ phức tạp của nghiệp vụ. + Kế toán trưởng là người giúp việc trực tiếp cho Giỏm Đốc và làm công tác tổng hợp lên báo cáo quyết toán quý, năm. + Kế toán tổng hợp là tổng hợp tất cả các số liệu từ các nhân viên kế toán. + Một kế toán làm nhiệm vụ cập nhật số liệu chi tiết. + Thủ quỹ có nhiệm vụ theo dõi và quản lý quỹ tiền mặt và ngoại tệ tại công ty. Phần 2: CÔNG TáC PHÂN TíCH DOANH NGHIệP 2.1. tinh hình tổ chức công tác phân tích doanh thu trong công ty cổ phần thép và vật tư: Công tác phân tích tại Công ty Cổ phần thép và vật tư được thực hiện tại phòng Kế Toán – tài chính. Trong Công ty người trực tiếp chỉ đạo phân tích hoạt động Kinh Tế là Giám đốc Các nội dung và chỉ tiêu phân tích Kinh Tế chủ yếu của Công ty: Phân tích các chỉ tiêu và kết quả KD: như doanh thu bán hang cung cấp dịch vụ, các chi phí, lợi nhuận,.. Các thông tin phân tích hoạt động Kinh Tế của Công ty được lấy từ phòng Kế Toán – Tài Chính 2.2. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIấU CHỦ YẾU: 2.2.1. Phân tích kết quả Kinh Doanh Của Công Ty Cổ phần thép và vật tư Đơn vị tính: Triệu đồng Cỏc chỉ tiờu Mó số Năm 2005 Năm 2006 So sỏnh Tiền Tỷ lệ(%) 1 2 3 4 5 6 1. DTT bỏn hàng và cung cấp dịch vụ 10 71,790 44,767.618 -27,022.382 -37.64 2. Giỏ vốn hàng bỏn 11 66,848.5 40.,372,789 -26,475.711 -39.6 3. Lợi nhuận gộp 20 = 10 - 11 20 4,941.5 4,394.829 -546.671 -11.06 4.CFBH 23 3,154,5 2,758.05 -396.45 12.57 5. CFQLDN 24 1,581.7 1,386.3 -195.4 12.35 6.Tổng CF 4,736.2 4,144.35 -591.85 12.49 7. Tổng DT 71,790 44,767.618 -27,022.382 -37.64 8. Tỷ suất CF 6.6 9.3 2.7 9. LN thuần KD trước Thuế 30 205.3 250.479 45.179 22% 10.Tý suất LN thuần KD trước thuế/ Tổng DTT 0.28% 0.56% 0.28% Bảng 1 Phõn tớch : LN kinh doanh TM năm 2006 so với năm 2005 tăng lên, cụ thể là: LN kinh doanh trước thuế tăng 45.179 trđ, tương ứng với tỷ suất tăng 0.28%. Để có thể nhận thức một cách sâu sắc hơn ta cần phảI phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến LN: LN tăng lên chủ yếu là do tỷ suất chi phí năm 2006 so với năm 2005 tăng 2.7%, Tỷ suất chi phí tăng thì dẫn đến chi phí giảm. Chi phí giảm là do CFBH, CFQLDN giảm: + CFBH giảm 396.45 trđ, tương ứng với tỷ lệ giảm 12.57% + CFQLDN giảm 195.4, tương ứng với tỷ lệ giảm 12.35% 2.2.2 Phân tích tình hìnhTài Chính: Tổng giỏ trị cũn lại Tỷ suất đầu tư = Tổng giỏ trị tài sản của doanh nghiệp Tỷ suất đầu tư năm 2005 = 336,458,330 = 1.71% 19,649,604,450 471,041.662 Tỷ suất đầu tư = = 2% năm 2006 23,579,525,340 Nguồn vốn chủ sở hữu Hệ số tự chủ = tài chớnh Tổng nguồn vốn 2,549,528,740 Hệ số tự chủ = = 12.97% tài chớnh năm 2005 19,649,604,450 3,569,340,236 Hệ số tự chủ = = 15.14% tài chớnh năm 2006 23,579,525,340 Tổng tài sản ngắn hạn Khả năng = thanh toỏn Nợ ngắn hạn hiện thời 19,313,146,120 Khả năng = = 1,1294 thanh toỏn 17,100,075,710 hiện thời năm 2005 21,727,289,385 Khả năng = = 1.0588 thanh toỏn 20,520,090,852 hiện thời năm 2006 Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Khả năng = thanh toỏn Nợ ngắn hạn nhanh 19,313,146,120 - 4,980,000,000 Khả năng = = 0.84 thanh toỏn 17,100,075,710 nhanh năm 2005 21,727,289,385 – 4,100,000,000 Khả năng = = 0.86 thanh toỏn 20,520,090,852 nhanh năm 2006 Tiền và Tương đương tiền Khả năng = thanh toỏn Nợ ngắn hạn tức thời 417,176,965 Khả năng = = 0.0244 thanh toỏn 17,100,075,710 tức thời năm 2005 2,571,079,790 Khả năng = = 0.1253 thanh toỏn 20,520,090,852 tức thời năm 2006 Đơn vị tính: Trđ Các chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So Sánh Tuyệt đối T. Lệ Tỷ suất đầu tư 1.71% 2% 0.29% Hệ số tự chủ TC 12.97% 15.14% 2.17% Khả năng thanh toán hiện thời 1.1294 1.0588 - 0.0706 Khả năng thanh toán nhanh 0.84 0.86 0.02 Khả năng thanh toán tức thời 0.0244 0.1253 0.1009 Bảng số 2 Nhận xét : Qua bảng số 2 ta thấy DN có khả năng thanh toán các công nợ rất tốt. Cụ thể là: Tỷ suất đầu tư năm 2006 cao hơn tỷ suất đầu tư năm 2005 điều đó công ty đã quan tâm đến đầu tư. Ta thấy hệ số tự chủ Tài Chính năm 2006 cao hơn năm 2005 vi thê công ty có khả năng chi trả các khoản nợ vay. Các chủ nợ yên tâm về khoản tiền mà mình đã cho công ty vay. Khả năng thanh toán hiện thời của Công ty năm 2005 tốt hơn năm 2006. Tuy thế nhưng công ty vẫn hoạt động tốt vì không phải lúc nào hệ số này cao cũng là tốt. Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2006 tốt hơn năm 2005. Vậy công ty có khả năng thanh toán công nợ tốt. Khả năng thanh toán Tức thời của công ty năm 2005 thấp hơn khả năng thanh toán năm 2006. Vậy công ty có lượng tiền đủ khả năng thanh toán công nợ và chi trả các khoản khác Phần kết luận Trong thời kỳ nền Kinh Tế đất nước đang từng bước phát triển cùng với Thế Giới . Công ty Cổ phần thép và vật tư đang từng bước cố gắng hoà nhập cạnh tranh với các đơn vị khác trong Thành Phố Hà Nội và các tỉnh lân cận. Sau thời gian thực tập trong môi trường thực tế tại Công ty Cổ phần thép và vật tư với sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô, các anh, các chị trong phòng kế toán đã cũng cố cho em thêm kiến thức thực tế, bản thân em một phần đã nắm bắt được tình hình hoạt động Kinh Doanh tại Công Ty nói chung và tình hình tổ chức công tác kế toán, công tác phân tích nói riêng. Đây là những kiến thức rất cần thiết trước khi ra trường. Do thời gian thực tập có hạn với sự nhận thức chưa nhiều nên bài Báo Cáo tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ ý kiến của thầy cô, nhất là thầy giáo TS: Nguyễn Quang Hùng trực tiếp hướng dẫn, cùng các cô, các chú, anh chị trong Công ty để bài Báo Cáo thêm phong phú và thiết thực với thực tế.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC845.doc
Tài liệu liên quan