LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 2 6
I. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ 2
1. Lịch sử hình thành và phát triển 2
2. Nhiệm vụ, chức năng 5
3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất 5
4.Tổ chức bộ máy quản lý 9
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm gần đây 14
II. THỰC TẾ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN. 15
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 15
2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty 18
2.1. Chính sách kế toán tại Công ty 18
2.2. Hệ thống chứng từ 18
2.3. Hệ thống tài khoản 20
2.4. Hệ thống sổ sách kế toán. 22
2.5. Hệ thống báo cáo kế toán ở Công ty 23
PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN MỘT SỐ PHẦN HÀNH CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG II 24
I. HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU. 24
1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dược phẩm TW 2 24
2. Tài khoản, chứng từ, sổ sách sử dụng 24
3. Quá trình luân chuyển chứng từ tại Công ty. 25
II. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 27
1. Lao động trong công ty 27
2. Phương pháp tính lương tại Công ty 27
3. Quá trình luân chuyển chứng từ. 28
III. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN SUẤT VÀ TÍNH GTSP. 28
1 Đặc điểm về chi phí sản xuất 29
2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại công ty 29
2.1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 30
2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 32
2.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung 32
2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm. 34
PHẦN III: MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỒN TẠI VÀ CÁC KIẾN NGHỊ TRONG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 36
1. NHỮNG ƯU ĐIỂM TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 36
2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN. 37
2.1. Vấn đề kế toán máy 37
2.2. Kế toán quản trị 38
2.3. Về nguyên vật liệu 39
KẾT LUẬN 40
42 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1409 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty Cổ phần Dược phẩm TW 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hệ thống tổ chức quản lý tại Công ty cổ phần Dược phẩm TƯ 2
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
Phòng đảm bảo chất lượng
Phòng kế hoạch cung ứng
Phòng kiểm tra chất lượng
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài chính kế toán
Phòng bảo vệ
Phòng nghiên cứu
PX thuốc tiêm
PX thuốc viên
PX chế phẩm
PX cơ điện
Do tiến hành cổ phần hóa nên Công ty đã tiến hành tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại các phòng ban, phân xưởng, cụ thể: trước đây công ty phòng tổ chức, phòng y tế, phòng hành chính tổng hợp và nhà ăn, nay các phòng này đã được ghép với nhau làm thành phòng tổ chức hành chính.
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm gần đây.
Đơn vị tính: 1.000đ
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
1.Giá trị sản xuất
95.000.000
98.000.000
110.000.000
2. Tổng doanh thu
86.385.454
83.040.568
93.838.472
3. Các khoản giảm trừ
+ Giảm giá hàng bán
+Hàng bán bị trả lại
465.465
13.121
452.344
371.658
195.712
175.946
713.460
33.176
680.624
4. Doanh thu thuần
85.919.989
82.668.910
93.125.012
5. Giá vốn hàng bán
77.868.725
71.760.426
82.296.076
6. Lợi nhuận gộp
8.051.264
10.908.284
10.829.936
7. Chi phí bán hàng
1.824.472
1.622.332
1.468.528
8. Chi phí QLDN
3.733.469
6.028.554
5.350.240
9. LN thuần từ HĐSXKD
2.493.323
3.257.398
4.011.168
10. Thu nhập hđ tài chính
160.118
238.448
119.640
11. Chi phí hoạt động tài chính
2.210.180
2.882.476
2.128.524
12. LN thuần từ hđ tài chính
-2.050.062
-2.584.028
- 2.008.884
13. Các khoản thu nhập khác
162.388
312.498
434804
14. Chi phí khác
26.243
28.103
32.168
15. Lợi nhuận khác
136.145
284.395
402.636
16. Tổng lợi nhuận trước thuế
579.406
957.765
2.404.920
17. Phải nộp NS Nhà nước
1.040.000
1.350.000
18. Vốn kinh doanh
+Vốn cố định
+ Vốn lưu động
8.500.650
46.390.000
11.650.778
44.665.872
11.750.072
46.420.000
19. TN bq đầu người/tháng
950.000
1.300.000
1.500.000
Ta thấy tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp liên tục tăng trong ba năm qua, năm 2004 tăng 65% so với năm 2003, năm 2005 tăng 150% so với năm 2004, tương ứng với tốc độ tăng đó thu nhập bình quân đầu người tăng mạnh,năm2004 tăng 350.000 đ/người/tháng so với 2003, năm 2005 tăng 200.000 đ/ người/ tháng
II. Thực tế tổ chức hạch toán kế toán.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ hạch toán kế toán trong một đơn vị hạch toán cơ sở do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy phải cần thiết tổ chức hợp lý bộ máy kế toán cho đơn vị - trên cơ sở định hình khối lượng công tác kế toán cũng như chất lượng cần phải đạt được về hệ thống thông tin kế toán.
Khối lượng công tác kế toán và phần hành kế toán là căn cứ để xây dựng bộ máy kế toán thích hợp. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý, xuất phát từ cơ cấu lao động kế toán cũng như trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán, Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu tập trung, đứng đầu là Kế toán trưởng, chịu sự chỉ đạo của Giám đốc và chịu trách nhiệm thông báo cho Giám đốc về tình hình tài chính của Công ty. Kế toán trưởng đứng đầu phòng tài chính - kế toán. Dưới Kế toán trưởng là một phó phòng và các nhân viên kế toán.
Phòng tài chính kế toán của Công ty có chức năng theo dõi toàn bộ các mặt liên quan đến tài chính kế toán của Công ty nhằm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách, hợp lý và phục vụ cho sản xuất có hiệu quả. Đồng thời có nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán và thống kê trong phạm vi doanh nghiệp, giúp người lãnh đạo Công ty tổ chức công tác thông tin kinh tế và phân tích hợp đồng kinh tế: hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong Công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép, sổ sách, hạch toán và quản lý kinh tế.
Phòng tài chính kế toán gồm 10 nhân viên kế toán chịu sự quản lý của Kế toán trưởng và phó phòng. Ngoài ra có 4 nhân viên kinh tế phân xưởng ứng với 4 phân xưởng sản xuất, có nhiệm vụ thu thập thông tin tại từng phân xưởng cho kế toán.
+ Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán: có nhiệm vu theo dõi, giám sát công việc của các kế toán viên, tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với hoạt động của Công ty. Kế toán trưởng phụ trách chung mọi hoạt động của phòng và quản lý về tài chính tại các phân xưởng sản xuất. Đồng thời Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm giải thích các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên cùng các đối tượng quan tâm đến các báo cáo tài chính và có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của Công ty.
+Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng: có nhiệm vụ tổng hợp các thông tin từ các nhân viên kế toán phần hành để lên bảng cân đối tài khoản và lập báo cáo cuối kỳ. Phó phòng phụ trách các nhân viên kế toán các phần hành TSCĐ, giá thành, tiêu thụ, thanh toán, kho. Ngoài ra, phó phòng còn quản lý về mặt tài chính của các đề tài, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi đề tài, làm báo cáo thống kê các loại.
+ Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán với những nhà cung cấp, khách hàng và ngân hàng. Định kỳ kế toán thanh toán tập hợp toàn bộ VAT đầu vào chuyển cho kế toán tiêu thụ lập báo cáo VAT hàng tháng. Kế toán thanh toán còn theo dõi các khoản tạm ứng với khách hàng và cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Kế toán tiền mặt, tiền gửi: theo dõi các khoản phát sinh tăng giảm liên quan đến tiền mặt, tiền gửi,các khoản vay ngân hàng.
+ Kế toán vật tư: theo dõi việc xuất nguyên vật liệu cho sản xuất, nhập nguyên vật liệu từ ngoài vào. Kế toán vật tư phải tập hợp, lưu trữ các chứng từ liên quan, tập hợp chi phí NVL và công cụ dụng cụ. Mặt khác, kế toán vật tư theo dõi việc xuất nhập các thành phẩm, hàng hóa từ ngoài vào kho và ngược lại.
+ Kế toán lương: có nhiệm vụ tính lương, thưởng và các chế độ chính sách cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty dựa trên các quy định của Nhà nước. Kế toán lương có mối quan hệ chặt chẽ với phòng tổ chức cán bộ.
+ Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động về TSCĐ và tính khấu hao hợp lý trên cơ sở phân loại TSCĐ phù hợp với tình hình sử dụng và tỷ lệ khấu hao theo quy định.
+ Thu ngân: hàng ngày có nhiệm vụ thu tiền bán hàng từ dưới cửa hàng của Công ty và nộp cho thủ quỹ.
+ Kế toán giá thành: có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ các chi phí baogồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí là theo từng loại sản phẩm, từng phân xưởng, từng thời điểm, từng khoản mục chi phí. Kế toán giá thành cũng có nhiệm vụ theo dõi tình hình giá thành thực tế với giá thành kế hoạch, xem xét giá thành của một số mặt hàng mới, định kỳ lập báo cáo chi phí - giá thành theo các khoản mục yếu tố.
+ Thủ quỹ: là người quản lý quỹ tiền mặt của Công ty, thu chi tiền mặt phải có chứng từ, cuối ngày lập báo cáo quỹ.
Sơ đồ 7: Bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng
Máy tính
Phó phòng TC-KT
Kế toán ngân hàng
Thủ quỹ
Thu ngân
Kế toán lương
Kế toán TSCĐ
Kế toán giá thành
Kế toán tiêu thụ
Kế toán thanh toán
Kế toán kho
Nhân viên kinh tế phân xưỏng tiêm
Nhân viên kinh tế phân xưởng viên
Nhân viên kinh tế phân xưởng chế phẩm
Nhân viên kinh tế phân xưỏng cơ khí
2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty.
2.1. Chính sách kế toán tại Công ty.
- Niên độ kế toán: Để tiện cho việc hạch toán kế toán Công ty tính niên độ kế toán theo năm tài chính, ngày bắt đầu một niên độ kế toán mới là ngày 1/1 dương lịch và ngày kết thúc niên độ là ngày 31/12 của năm.
- Kỳ kế toán của Công ty tính theo tháng.
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp theo dõi vật tư là phương pháp kê khai thường xuyên.
- Giá vật tư, thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân của một đơn vị NVL. Căn cứ vào lượng NVL xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất trong kỳ.
- Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang là đánh giá theo nguyên vật liệu chính. Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm. Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính mà thôi.
- Phương pháp hạch toán ngoại tệ là phương pháp tỷ giá hạch toán.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Teo phương pháp đường thẳng.
2.2. Hệ thống chứng từ.
Hệ thống chứng từ mà Công ty đang sử dụng bao gồm các chứng từ theo biểu mẫu đã có quy định chung của Bộ Tài chính. Ngoài ra, để phục vụ cho công tác kế toán tại đơn vị, Công ty còn quy định thêm một số chứng từ riêng.
Các chứng từ theo quy định chung của Bộ Tài chính gồm có:
- Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức, Biên bản kiểm nghiệm, Thẻ kho, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa.
- Chứng từ về TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, Thẻ TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Chứng từ về tiền: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tạm ứng, Biên lai thu tiền, Bảng kiêm kê quỹ, Khế ước cho vay.
- Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Phiếu nghỉ hưởng BHXH, Bảng thanh toán BHXH, Bảng thanh toán tiền thưởng, Bảng thanh toán lương độc hại, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Phiếu báo làm thêm giờ, Biên bản điều tra tai nạn lao động.
- Chứng từ về bán hàng: Hóa đơn GTGT, Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, Bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi), Thẻ quầy hàng.
Công ty còn quy định một số chứng từ khác:
- Về thanh toán, Công ty quy định lập Bảng kê thanh toán nợ để theo dõi chi tiết về tạm ứng, thanh toán theo từng đối tượng (các khách hàng hoặc cán bộ công nhân viên). Bảng kê này được kế toán lập ra với số liệu trên các sổ theo dõi chi tiết về tạm ứng và thanh toán theo từng đối tượng.
- Do hoạt động của Công ty có nhiều khi bán chịu cho khách hàng, Công ty đã quy định lập Giấy xin khất nợ, mục đích xác định chắc chắn nghĩa vụ trả tiền của người nhận nợ.
Mẫu Giấy xin khất nợ
Tên tôi là:
Chức vụ:
Đơn vị công tác:
Xin khất:
Số tiền xin khất :……………………………………………………...
Số hóa đơn: Hình thức thanh toán
Ngày ….tháng …năm…
Ký tên
2.3. Hệ thống tài khoản.
Công ty đang hiện sử dụng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141 TC/ CĐkiểm toán ra ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Hệ thống tài khoản cấp 2 và cấp 3 của Công ty được mở theo đúng ký hiệu TK đã quy định. Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý, Công ty đã đăng ký một số tài khoản cấp 2 và cấp 3 để phù hợp với việc theo dõi chi tiết và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh.
SHTK
Tên TK
SHTK
Tên TK
Loại I-TS lưu động
141
Tạm ứng
111
Tiền mặt
141
Chi phí trả trước
1111
Tiền Việt Nam
1421
CP của phòng nghiên cứu
1112
Ngoại tệ
152
Nguyên vật liệu
1113
Vàng bạc, kim khí, đá quý
1521
NVL chính
112
Tiền gửi ngân hàng
1522
NVL phụ
11211
Tiền VNĐ gửi NH Công thương
1523
Nhiên liệu
11221
Ngọai tệ gửi NH Công thương
1524
Phụ tùng
11212
Tiền VNĐ gửi NH Ngoại thương
1525
Vật liệu cho XDCB
11222
Ngoại tệ gửi NH Ngoại thương
1527
Bao bì
131
Phải thu của khách hàng
153
Công cụ dụng cụ
133
Thuế GTGT được khấu trừ
154
Chi phí SXKDDD
1331
VAT được khấu trừ của vật tư
1541
CPSX ở PX tiêm
1332
VAT được khấu trừ của TSCĐ
1542
CPSX ở PX viên
138
Phải thu khác
1543
CPSX ở PX chế phẩm
1381
TS thiếu chờ xử lý
1544
CPSX ở PX cơ điện
1388
Phải thu khác
1547
CP quản ký công trình, XDCB, sửa chữa nhà xưởng
139 (*)
Dự phòng phải thu khó đòi
1548
CPSX ở tổ giặt máy
155
Thành phẩm
3382
Kinh phí công đoàn
157
Hàng gửi bán
3383
Bảo hiểm xã hội
159 (*)
Dự phòng giảm giá HTK
3384
Bảo hiểm y tế
Loại II - TSCĐ
3387
Doanh thu chưa thực hiện
211
TSCĐ hữu hình
3388
Phải trả, phải nộp khác
213
TSCĐ vô hình
341
Vay dài hạn
214
Hao mòn TSCĐ
342
Nợ dài hạn
2141
Hao mòn TSCĐ hữu hình
Loại IV- NVCSH
2142
Hao mòn TSCĐ vô hình
411
Nguồn vốn kinh doanh
241
XDCB dở dang
412
Chênh lệch đánh giá lại TS
2411
Mua sắm TSCĐ
413
Chênh lệch tỷ giá
2412
Xây dựng cơ bản
414
Quỹ đầu tư phát triển
2413
Sửa chữa lớn TSCĐ
415
Quỹ dự phòng tài chính
242
Chi phí trả trước dài hạn
416
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
Loại III- Nợ phải trả
421
Lợi nhuận chưa phân phối
311
Vay ngắn hạn
4211
Lợi nhuận năm trước
331
Phải trả cho người bán
4212
Lợi nhuận năm nay
333
Thuế và các khoản phải nộp NN
431
Quỹ khen thưởng phúc lợi
3331
Thuế GTGT
4311
Quỹ khen thưởng
33311
Thuế GTGT đầu ra
4312
Quỹ phúc lợi
33312
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
4313
Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
3334
Thuế TNDN
441
Nguồn vốn đầu tư XDCB
3335
Thu trên vốn
451
Quỹ quản lý của cấp trên
33371
Thuế nhà đất
Loại V- Doanh thu
33372
Tiền thuê đất
511
DT bán hàng & cung cấp dv
3338
Các loại thuế khác
515
DT hoạt động tài chính
334
Phải trả công nhân viên
521
Chiết khấu thương mại
335
Chi phí phải trả
531
Hàng bán bị trả lại
338
Phải trả, phải nộp khác
532
Giảm giá hàng bán
3381
TS thừa chờ giải quyết
Loại VI-Chi phí SXKD
621
Chi phí NVLTT
6272
CP SXC ở PX viên
6211
CP NVLTT ở PX tiêm
6273
CP SXC ở PX chế phẩm
6212
CP NVLTT ở PX viên
632
Giá vốn hàng bán
6213
CP NVLTT ở PX chế phẩm
635
Chi phí tài chính
622
CP nhân công trực tiếp
641
Chi phí bán hàng
6221
CP NCTT ở PX tiêm
642
Chi phí QLDN
6222
CP NCTT ở PX viên
Loại VII, VIII, IX
6223
CP NCTT ở PX chế phẩm
711
Thu nhập khác
627
Chi phí sản xuất chung
811
Chi phí khác
6271
CP SXC ở PX tiêm
911
Xác định kết quả kinh doanh
(*) Các TK này được quy định tại Công ty nhưng thường không được sử dụng.
2.4. Hệ thống sổ sách kế toán.
Công ty hiện đang áp dụng hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ. Theo đó sổ sách kế toán của Công ty gồm có:
- Các Nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 5, 7, 8, 10 (không có NKCT số 3, 6, 9)
- Các Bảng kê số 1, 2, 4, 5, 6, 10, 11 (không sử dụng Bảng kê số 3, 9)
- Sổ chi tiết các TK và thẻ như: Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi Ngân hàng (mỗi Ngân hàng một sổ), Sổ TSCĐ, Sổ chi tiết TK 131, 141, 142, 331, 1521, 1522, 1523, 1524, 1525, 1527, 15311, 15312, các Sổ theo dõi chi phí 621, 622, 627 (chi tiết theo từng phân xưởng),
Sơ đồ 8: Trình tự ghi sổ theo hình thức NK - CT
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký - Chứng từ
Thẻ, sổ chi tiết
Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.5. Hệ thống báo cáo kế toán ở Công ty.
Hàng quý Công ty lập 3 Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và Thuyết minh Báo cáo tài chính. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ không được lập tại Công ty. Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh được kế toán Công ty lập ra hàng quý. Thuyết minh Báo cáo tài chính được lập vào cuối năm. Các báo cáo này có giá trị khi có đầy đủ chữ ký của kế toán tổng hợp, Kế toán trưởng và quyền Giám đốc.
Những Báo cáo kế toán dùng để nộp cho cơ quan thuế, cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý vốn.
Ngoài ra, Công ty còn lập báo cáo nội bộ khi Giám đốc yêu cầu như: Báo cáo tình hình công nợ, Báo cáo tình hình sản xuất, Báo cáo nộp ngân sách.
Phần II: thực trạng hạch toán một số phần hành chủ yếu tại công ty cổ phần dược phẩm trung ương II
I. Hạch toán nguyên vật liệu.
1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dược phẩm TW 2.
Nguyên vật liệu chính là những nguyên vật liệu mà sau quá trình chế biến sẽ tạo thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm như: Bột Vitamin B1, B6, B12, Bột Vitamin C, Bột Ampicilin, Aminagin.
Nguyên vật liệu phụ gồm: Bột sắt, Bột talc, Bột Mì, đường.
Nguyên vật liệu cung cấp cho quá trình sản xuất, cho các phương tiện máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất: than đá, xăng, dầu hoả.
Phụ tùng thay thế là các thiết bị, phương tiện vận tải bao gồm: thép, ống mạ kẽm, vòng bi, đèn ống.
Vật liệu xây dựng: gạch, ximăng, gỗ ván, sắt thép.
Bao bì đóng gói sản phẩm như: chai, lọ, nút, ống, các hòm cattông.
Nguyên vật liệu tại công ty được phân làm các kho: kho nhiên liệu, kho vật tư bao bì, kho nguyên liệu chính, kho phụ liệu, kho vật tư cơ khí.
Nguyên vật liệu tại Công ty được kiểm kê một lần trong một năm vào thời điểm cuối năm.
Giá nguyên vật liệu nhập kho = giá mua + chi phí thu mua.
Giá xuất: Công ty sử dụng phương pháp giá bình quân gia quyền:
Giá thực tế NVL xuất kho = giá bình quân 1đơn vị NVL x lượng vật liệu xuất kho.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi phản ánh tình hình nhập xuất tồn của nguyên vật liệu trên sổ sách kế toán.
2. Tài khoản, chứng từ, sổ sách sử dụng.
TK sử dụng: TK152, 153, 111, 112,….
Chứng từ: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu lĩnh vật tư theo định mức, biên bản kiểm kê, thẻ kho, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá, hoá đơn, phiếu chi, giấy báo Nợ.
Sổ sách: sổ Nhật ký, sổ Chi tiết NVL, các báo cáo liên quan( báo cáo sử dụng NVL, báo cáo tồn kho NVL.)
3. Quá trình luân chuyển chứng từ tại Công ty.
- Khi mua vật tư nhập kho:
Người nhập hàng
Ban kiểm nghiệm
Phòng cung ứng
thẻ kho
Kế toán vật tư
Đề nghị nhập hàng dựa trên hoá đơn GTGT
Kiểm nghiệm và lập biên bản kiểm nghiệm
Lập phiếu nhập kho
Nhập kho và ghi thẻ kho
Ghi sổ
- Xuất vật tư cho sản xuất:
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất phòng kế hoạch lập phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức lập thành 2 bảng. Chuyển lên thủ kho 1 bảng, 1 bảng ở phòng Kế hoạch sản xuất để ghi vào sổ hạn mức vật tư được lĩnh. Thủ kho căn cứ vào bảng xuất để ghi vào thẻ kho.
Cuối tháng thủ kho thu lại phiếu của đơn vị lĩnh, tính ra rổng số vật liệu đã xuất dùng và vào sổ hạn mức còn lại cuói tháng và ký tên vào 2 bảng, 1 bảng cho đơn vị lĩnh để lập báo cáo sử dung NVL, 1 bảng chuyển cho kế toán NVL làm căn cứ ghi sổ.
- Nguyên vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho:
Bộ phận sản xuất
Thủ kho
Kế toán vật tư
Lập phiếu nhập kho
Thẻ kho
Ghi sổ
Phiếu nhập
Thẻ kho
Sổ Kế toán Chi tiết
Bảng Tổng hợp nhập xuất tồn
Sổ Kế toán Tổng hợp
Phiếu xuất
- Hạch toán chi tiết NVL tại Công ty theo hình thức Thẻ song song:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp theo hình thức Nhật ký- Chứng từ:
Chứng từ ban đầu
NKCT liên quan 1, 2, 4, 6, 10
Sổ Chi tiết TK 331
Bảng phân bổ số 2
Bảng kê 4, 5, 6
NKCT số 7
NKCT số 5
Bảng kê số 3
Sổ Cái TK 151, 152, 153, 155, 156, 331, 154
Báo Cáo Kế Toán
NKCT số 8
Bảng kê số 8
Bảng kê số 9
II. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1. Lao động trong công ty.
Lao động trong Công ty có nhiều loại khác nhau, có thể phân thành 2 loại lao động chủ yếu: là lao động trực tiếp tại phân xưởng và lao động gián tiếp. Số lượng lao động trong công ty tương đối lớn, ứng với mỗi loại lao động đó, người lao động được nhân ra theo trình độ, năng lực, thâm niên trong nghề.
2. Phương pháp tính lương tại Công ty.
Để phát huy hết năng lực của người lao động cũng như thúc đẩy hiệu quả làm việc của người lao động. Công ty Cổ phần Dược phẩm TW 2 hiện đang áp dụng cả 2 hình thức trả lương là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Tại các phân xưởng thuốc tiêm, thuốc viên, lương đựơc trả theo cả 2 hình thức; tại phân xưởng cơ điện và các bộ phận quản lý, công ty thực hiện trả lương theo thời gian lao động.
= +
Trong đó, Tổng tiền lương theo sản phẩm và Tổng tiền lương theo thời gian sản xuất được xây dựng chính thức theo công thức sau:
= x
=x
Việc tính lương của công nhân sản xuất được kế toán tiền lương thực hiện căn cứ vào các Bảng chấm công, Bảng theo dõi sản phẩm hoàn thành của từng phân xưởng do nhân viên thống kê của phân xưởng cung cấp. Thu nhập của 1 công nhân sản xuất được tính:
Thu nhập của 1 CN = Lương cơ bản + Thưởng SP + Tiền độc hại + Tiền được lĩnh trong tháng của công nhân ăn ca –
- 1% KPCĐ -- 1% BHYT – 5% BHXH.
Công ty thực hiện trả lương cho người lao động thành 3 đợt trong 1 tháng. Đợt 1 trả vào ngày 30 của tháng, người lao động được trả 50% lương cơ bản, đợt 2 trả vào ngày 10 của tháng sau và người lao động được trả phần còn lại của lương cơ bản, tiền ăn ca sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ vào lương như KPCĐ, BHXH, BHYT đã trích theo tỷ lệ quy định. Đợt 3 vào ngày 20 tháng sau công ty trả các khoản thưởng sản phẩm, tiền lương độc hại.
Thời gian lao động theo chế độ quy định 8h/ ngày, 5 buổi/ tuần và nghỉ phép theo chế độ quy định.
Các khoản phụ cấp và trích theo lương Công ty được thực hiện theo như chế độ:
- BHXH: Công ty trích 20% tổng số lương thực tế phải trả công nhân viên, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất và 5% trừ vào thu nhập của người lao động.
- BHYT: trích 3% tổng số lương thực tế phải trả công nhân viên, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất và 1% trừ vào thu nhập của người lao động.
- KPCĐ: trích 3% tổng số lương thực tế phải trả công nhân viên, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất và 1% trừ vào thu nhập của người lao động.
3. Quá trình luân chuyển chứng từ.
Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán tiền lương, Bảng chấm công, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Phiếu báo thêm giờ, Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
Cuối tháng dựa vào Bảng chấm công,Phiếu báo thêm giờ , Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành, kế toán tiền lương tiến hành tính ra lương, rồi tính ra chi phí nhân công trực tiếp cho từng phân xưởng. Sau đó chuyển cho kế toán phần hành giá thành.
III. Hạch toán chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm.
1 Đặc điểm về chi phí sản xuất .
Công ty có ba phân xưởng Tiêm, Viêm và chế phẩm là những phân xưởng sản suất chính.Sản phẩm tại những phân xưởng này là các loại thuốc tiêm, thuốc viên và phụ chế sản phẩm, được sản suất ra để bán trên trị trường. Phân xưởng cơ điện là phân xưởng phụ có nhiêm vụ sản xuất ra các lao vụ để cung cấp cho các phân xưởng chính. Do đặc điểm sản xuất tại Công ty bao gồm hai loại hình sản xuất chính và sản xuất phụ, vì thế chi phí sản xuất được chia làm chi phí sản xuất chính và chi phí sản xuất phụ. Để phục vụ cho yêu cầu tập hợp và tính giá thành,chi phí sản xuất tại các phân xưởng chính đều được tập hợp thành các khoản mục:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, bao bì, công cụ dụng cụ,sản phẩm tự chế…. phát sinh tại các phân xưởng, tức là gồm các loại hoá chất, dược liệu như Amoxycillin, Ciprofoxacin, Lactoza, cồn 90,… và than đá, xăng dầu cung cấp cho các phân xưởng .
-Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp thưởng và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCD.
-Chi phí sản xuất chung: Gồm tất cả các loại chi phí phát sinh ngoài các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến chế biến sản phẩm.
Các khoản chi phí đều được chi tiết cho từng phân xưởng để làm cơ sở tính giá thành sản xuất phân xưởng.
Tại phân xưởng phụ cơ điện, mọi chi phí đều được tập hợp vào khoản mục chi phí sản xuất phụ. Cuối mỗi tháng chi phí sản xuất phụ được phân bổ vào chi phí sản xuất chung tại các phân xưởng chính.
2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại công ty.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho được áp dụng tại công ty là phương pháp kê khai thường xuyên,toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân bổ theo từng loại sản phẩm, bán thành phẩm trong kỳ, kỳ kế toán chi phí sản xuất của xí nghiệp là hàng tháng .
Hình thức sổ tổng hợp của công ty là hình thức sổ Nhật ký-Chứng từ.Hàng tháng các chứng từ gốc về chi phí, các bảng phân bổ và các NKCT số1,2,4,5, kế toán lập Bảng kê số 4-tập hợp chi phí sản xuất sử dụng cho các tài khoản:TK621,622,627,154 được lập chi tiết cho từng phân xưởng,Bảng kê số 5- tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp dùng cho TK641, 642, Bảng kê số 6- tập hợp chi phí trả trước TK124. Từ bảng kê, kế toán lập nhật ký chứng từ số 7,sau đó vào sổ cái các tài khoản và lên Báo cáo Tài chính. Số liệu ở các sổ cái được dùng để đối chiếu với bảng tính gía thành.
Chứng từ gốc, các bảng phân bổ và các nhật ký chứng từ 1, 2, 3, 4, 5.
bảng kê số 4
bảng kê số 5
bảng kê số 6
Sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 154
Nhật ký số 7
Báo Cáo Tài Chính
Sổ Cái TK 621, 622, 627, 154
Bảng tính giá thành
2.1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Chi phí nguyên vật liệu tại công ty bao gồm những chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, sản phẩm tự chế, bao bì, công cụ dụng cụ ….phát sinh tại các phân xưởng sản xuất chính. Đây là yếu tố cơ bản cấu thành giá trị sản phẩm, thường chiếm 70-80% trên tổng chi phí sản xuất.
-TK621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , được chi tiết cho từng phân xưởng:
-TK6211:Chi phí NVL trực tiếp tại phân xưởng Tiêm.
-TK6212:Chi phí NVL trực tiếp tại phân xưởng Viên
-TK6213:Chi phí NVL trực tiếp tại phân xưởng chế phẩm
Các TK khác liên quan:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK1522: Nguyên vật liệu phụ
TK1523: Nhiên liệu
TK1524: Phụ tùng thay thế
T
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC385.doc