DANH MỤC BẢNG 1
Danh mục hình 2
Danh mục Biểu 2
LỜI NÓI ĐẦU 3
CHƯƠNG I 4
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10 4
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần LILAMA 10 4
1. Quá trình hình thành của Công Ty Cổ Phần LILAMA 10 4
2. Lĩnh vực hoạt động 7
3. Quá trình phát triển của Công Ty Cổ Phần LILAMA 10 11
II. Mô hình tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản trị 12
III. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty 13
1. Đặc điểm về sản phẩm 13
2. Đặc điểm về lao động 13
3. Đặc điểm về công nghệ và thiết bị 14
4. Đặc điểm về vốn và nguồn vốn 15
CHƯƠNG II 17
I. Lĩnh Vực Kinh Doanh 17
II. Chiến lược và kế hoạch của Công Ty Cổ Phần LILAMA 10 18
1. Chiến lược theo đuổi 18
2. Chi phí sản xuất và giá thành 18
3. Tài chính 20
4. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần LILAMA 10 22
Chương III. 26
I. Phương hướng phát triển công ty 26
2.Nâng cao hơn nữa năng lực thắng thầu trong đầu thầu xây dựng, đặc biệt đối với công trình có giá trị lớn. 27
KẾT LUẬN 30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 31
32 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1384 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty cổ phần Lilama 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chất ượng, số lượng đội ngũ công nhân viên, phương tiện trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hiện nay công ty đã có đội ngũ cán bộ công nhân viên chức, kỹ sư kỹ thuật viên, công nhân đa ngành nghề với trình độ nghiệp vụ tiên tiến, tay nghề giỏi dã từng làm việc với nhiều chuyên gia của các nước tiên tiến trên thế giới hoạt động trong lĩnh vực chế tạo thiết bị gia công kết cấu thép, lắp đặt các công trình công nghiệp và dân dụng trên mọi miền đất nước.
Bên cạnh đó công ty không ngừng cải tiến, nâng cấp trang bị thêm nhiều phương tiện máy móc thiết bị hiện đại đủ sức phục vụ cho các công trình đòi hỏi thi công kỹ thuật cao. Đặc biệt từ năm 1990 trở lại đây công ty đã không ngừng mở rộng quy mô hoạt động.
+ Tháng 4-1990 công ty thành lập Xí Nghiệp Lắp Máy và Xây Dựng số 10-1 tại Thanh Xuân Bắc -Quận Thanh Xuân –Thành Phố Hà Nội.
+ Tháng 1-1991 công ty thành lập Xí Nghiệp Lắp Máy và Xây Dựng Số 10-2 tại công trình thuỷ điện YaLy-Gia Lai.
+ Tháng 5-1997 thành lập Xí Nghiệp Lắp Máy và Xây Dựng Số 10-3 tại Thị xã Phủ Lý - Tỉnh Hà Nam.
+ Tháng 10-1997 Công ty tiếp nhận nhà máy cơ khí nông nghiệp và thuỷ bộ của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn đổi tên thành “ Nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép tại tỉnh Hà Nam( Hiện nay Xí Nghiệp Lắp máy và Xây Dựng Số 10-3 đã sáp nhập với nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép).
Có thể nhận thấy rằng đây là một doanh nghiệp có quy mô lớn, khả năng cạnh tranh cao. Các công trình mà công ty đã và đang thi công rất đa dạng từ các công nghiệp thuỷ điện, thuỷ lợi, chế tạo gia công lắp máy và xây dựng đến các công trình xây dựng khác. Giá trị xây dựng chế tạo, gia công lắp máy và xây dựng lắp đặt các công trình lên tới hàng chục tỷ đồng như : Trạm phân phối điện 220 KV của nhà máy thuỷ điện HOÀ BÌNH, công trình thuỷ điện YALY, nhà máy lọc dầu DUNG QUẤT, công rtình thuỷ điện NA DƯƠNG, dự án cải tạo hiện đại hoá Nhà Máy Xi Măng Bỉ Sơn. Các công trình mang tính trọng điểm của quốc gia như Trung Tâm Hội Nghị Quốc Gia Mỹ Đình…
Trong những năm qua với những thành tích hoạt động mà cán bộ công nhân viên chức Công ty đã đạt được có tính chất quan trọng, đóng góp vào sự phát triển chung của nền Kinhh Tế Quốc Dân trong giai đoạn CNH-HĐH đất nước.
Cho đến nay công ty đã nhận được 19 huy chươg vàng của Bộ Xây Dựng về: “Công trình sản phẩm chất lượng cao” và nhiều huy chương, bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ, BXD, uỷ ban nhân dân các tỉnh và các cấp trên địa bàn công ty thi công.
2. Lĩnh vực hoạt động
2.1. Chức năng nhiệm vụ
a. Các căn cứ xác định
Căn cứ vào nghị định 14 Chính Phủ sửa đổi ngày 04/05/2000 của chính phủ quy định về quyền, chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của BXD.
Căn cứ vào nghị định số 52 CP ngày 08/07/1999 của Chính Phủ quy định quyên fhạn và quản lý cơ quan của Bộ và Cơ quan ngang Bộ.
Căn cứ vào điều lệ quản lý và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 42 CP ngày 17/6/1996 của Chính Phủ.
Căn cứ vào quy chế và cấp chúng chỉ hành nghề xây dựng ban hành theo quyết định số 500BXD-CSXD ngày 19/09/1996 của Bộ Trưởng BXD.
b. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Các công việc xây dựng bao gồm: đào đất đá, thi công các loại máy công trình, lắp đặt các kết cấu công trình, lắp đặt các thiết bị động cơ, điẹn nước công trình, thiết bị công nghệ đường ray và trạm biến áp, hệ thống thiết bị và đường ống dẫn truyền khí chất lỏng, gia công chế tạo các phụ kiện kết cấu phi tiêu chuẩn bằng kim loại, các đường ống dẫn áp lực bồn bể, tháo dỡ vận chuyển các loại thiết bị kết cấu siêu trường siêu trọng, làm sạch bề mặt và sơn phủ kim loại, thí nghiệm kiểm tra hiệu chỉnh lại hệ thống điện điều khiển tự động và mối hàn kim loại.
2.2. Ngành nghề kinh doanh
Công Ty Cổ Phần LILAMA 10 là một công ty lớn và có uy tín trong ngành xây dựng và lắp đặt các công trình công nghiệp cụ thể là trong các lĩnh vực sau:
Xây dựng các công trình công nghiệp, đường dây tải điện, lắp ráp các thiết bị cho các công trình.
Sản xuất, kinh doanh vật tư đất đèn, que hàn, ôxy, phụ tùng, cấu kiện kim loại cho xây dựng.
Gia công chế tạo, lắp đặt, sửa chữa thiết bị nâng, thiết bị chịu áp lực,(bình, bể, đường ống chịu áp lực), thiết bị cơ, thiết bị điện, kết cấu thép phi tiêu chuẩn, cung cấp, lắp đặt và bảo trì thang máy.
Làm sạch và sơn phủ bề mặt kim loại.
Kinh doanh xuất, nhập khẩu vật tư thiết bị, các dây chuyền công nghệ, vật liệu xây dựng.
Thí nghiệm, hiệu chỉnh hệ thống điện, điều khiển tự động, kiểm tra mối hàn kim loại.
Đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản, nhà ở, trang trí nội thất (Không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất).
( Nguồn: Giấy chứng nhận kinh doanh số 01030152 ngày 29/12/2006)
Với dặc thù ngành nghề kinh doanh của công ty là chuyên về xây dựng và lắp đặt các công trình công nghiệp nên sản phẩm của công ty cũng mang tính chất đặc thù với các loại sản phẩm khác. Sản phẩm chính của công ty chính là các công trình, các hạng mục công trình mà công tu tham gia thi công xây dựng hay lắp đặt.
Các sản phẩm do công ty thực hiện đều là các công trình mang tính trọng điểm của ngành công nghiệp VIỆT NAM nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. Nó góp phần quan trọng trong công cuộc đổi CNH-HĐH đất nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
2.3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Do đặc thù về lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty nên thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty tương đối rộng rãi, thêm vào đó là Công Ty Cổ Phần LILAMA 10 là một công ty có uy tín, khả năng đáp ứng được nhiều điều kiện về chất lượng, quy mô của công trình do đó thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công Ty Cổ Phần LILAMA 10 trải trên nhiều miền đất nước. Trong tình hình hiện nay khi nền kinh tế đất nước đang trong giai đoạn mở cửa phát triển và tích cực đầu tư sang các thị trường nước ngoài thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty đang được mở rộng sang thị trường nước ngoài như Lào, Campuchia…
Sau đây là các hạng mục, công trình công ty đã và đang thi công (Xem Bảng số 1.1)
Bảng số 1.1
Danh sách các hạng mục, công trình công ty thi công
Ban qu¶n lý dù ¸n thñy ®iÖn 4-PLEIKRONG
C«ng tr×nh Th¸c Bµ
Ban ®iÒu hµnh dù ¸n thuû ®iÖn Pleikrong
C«ng tr×nh Th¸i nguyªn - TCTy
Ban ®iÒu hµnh dù ¸n thñy ®iÖn Sesan 3
C«ng tr×nh Tr¹m ®iÖn §ång V¨n - Hµ Nam
BQLDA nhµ m¸y xi m¨ng h¶i phßng míi
C«ng tr×nh T§ QuÕ vâ - B¾c Ninh
BQLDAlíi ®iÖn-Cty §L1(CT110KV-Nam ninh)
C«ng tr×nh V17-BCA
BQLDAlíi ®iÖn-Cty §L1(CT110KV-TÜnh gia)
C«ng tr×nh v¸n sîi Ðp gç Gia lai
BQLDANM thuû ®iÖn S¬n La-CT thuû ®iÖn S¬n La
C«ng tr×nh xi m¨ng Hoµng th¹ch
B§HDA thuû ®iÖn Tuyªn Quang
C«ng tr×nh xi m¨ng H¶i phßng míi
C.ty TM c«ng nghÖ vËt t KHKT(CTCÇu c©n-MDF)
C«ng tr×nh §Z Than uyªn
CT: C«ng ty CP XL §iÖn 1 Cµ Mau-¤M«n
C«ng tr×nh: TTHéi nghÞ Quèc Gia.-TCT
CT: ThuËn Ch©u, Phó Thä. Quang Hµ
C«ng ty CONTEXSIM-Cty XLXNK sè 7-BXD (Tam ®iÖp)
Cty cæ phÇn XD 17 VINACONEX - Xëng m¹
C«ng ty c¬ khÝ ®iÖn Thuû lîi
Cty ViÔn th«ng QT (VTI)-Angten QuÕ D¬ng míi
C«ng ty c¬ giíi l¾p m¸y vµ x©y dùng VIMECO
Cty Xi m¨ng Bót s¬n-CTS/C NMXM Bót s¬n
C«ng ty C¬ ®iÖn NNTL18 - (Xëng m¹)
C«ng tr×nh Nhµ m¸y cån Lam S¬n
C«ng ty cæ phÇn L¾p m¸y
C«ng tr×nh : Nhµ m¸y thuû ®iÖn IALY
C«ng ty gang thÐp Th¸i Nguyªn
C«ng tr×nh : NM xi m¨ng Bót s¬n
C«ng ty L¾p m¸y & XD Hµ néi (CT Segem)
C«ng tr×nh KiÕn x¬ng - TÜnh Gia
C«ng ty L¾p m¸y & XD sè 3
C«ng tr×nh líi ®iÖn H¹ Long
C«ng ty L¾p m¸y 69-1
C«ng tr×nh líi ®iÖn Vinh
C«ng ty L¾p m¸y XD sè 5
C«ng tr×nh läc dÇu Dung QuÊt
C«ng ty thuû ®iÖn luyÖn kim -Cao B»ng
C«ng tr×nh Na Dương
C«ng ty TNHH Pha Lª (Nhµ m¸y CTTB& KCT)
C«ng tr×nh NhiÖt ®iÖn U«ng BÝ-TCT
C«ng ty xi m¨ng BØm s¬n (SCXM BØm s¬n)
C«ng tr×nh níc Ph¸p v©n
C«ng ty X©y dùng CTGT 838 (Xëng m¹)
C«ng tr×nh Nói I- Thanh Ho¸
Nhµ m¸y xi m¨ng B¾c K¹n
C«ng tr×nh Ph¶ l¹i- Lai khª
Sumitomo-tokyo- S· ch÷a Na D¬ng
TBA 500 KV Thuong Tin
Nguồn Phòng Đầu tư dự án
3. Quá trình phát triển của Công Ty Cổ Phần LILAMA 10
Công Ty Cổ Phần LILAMA 10 là một trong những doanh nghiệp nhà nước phát triển nhất trong giai đoanh hiện nay trong những năm vừa qua kể từ khi thành lập đến nay công ty đã không ngừng phát triển mở rộng quy mô và đã đạt được nhiều thành tựu to lớn góp phần quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Quá trình phát triển của Công Ty Cổ Phần LILAMA 10 có thể được chia thành 3 giai đoạn chính:
a. Giai đoạn hình thành và đóng góp cho khôi phục nền công nghiệp nước nhà( 1983-1990):
Đây có thể coi là giai đoạn khởi đầu cho sự hoạt động của công ty. Trong thừi kỳ này công ty đã đóng góp rất nhiều vào việc khôi phục nền công nghiệp nước nhà và sự phát triển nền kinh tế quốc dân.
b. Giai đoạn phát triển(năm 1990-2006)
Đây là giai đoạn công ty tiến hành nhiều hoạt động mở rộng quy mô nâng cao chất lượng, mở rộng thị trường hoạt động của công ty bằng nhiều hoạt động như:
Thành lập các xí nghiệp, các đội công trình và sáp nhập với nhà máy xí nghiệp.
Tiến hành đầu tư mua sắm các trang thiết bị máy móc hiện đại để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tuyển dụng các cán bộ công nhân viên chức có khả năng đáp ứng, thích nghi với tình hình mới. Nâng cao tay nghề, trình độ cho người lao động.
Xây dựng một văn hoá doanh nghiệp khác biệt với các doanh nghiẹp khác.
c. Giai đoạn từ 2007 đến nay
Năm 2007 được coi là một mốc lịch sử rất đáng quan tâm của công ty. Trong thời kỳ này công ty đã chính thức chuyển cơ cấu hoạt động sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, mở ra cho công ty một kỷ nguyên mới đầy hứa hẹn song cũng đầy khó khăn.
II. Mô hình tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản trị
Do đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh và quy mô hoạt động của công ty nên tổ chức bộ máy quản trị của công ty được thiết kế theo mô hình vừa tậo trung vừa phân tán. Công ty có nhiều đơn vị trự thuộc và 4 đơn vị cấp 2 : Xí nghiệp lắp máy 10-1, Xí nghiệp lắp máy 10-2, Xí nghiệp lắp máy 10-4, Nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép. Sơ đồ bộ máy quản trị tại công ty theo một cấp tập trung. (Sơ đồ bộ máy quản trị Công Ty Cổ Phần LILAMA 10 xem hình 1.1)
III. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty
1. Đặc điểm về sản phẩm
Cơ cấu sản phẩm của công ty qua các năm được thể hiện dưới bảng số 1.1
Các công trình , nhà ở kiến trúc, các khu đô thị , các đường dây tải điện
Máy móc thiết bị cho các công trình.
Vật tư đất đèn, các que hàn, ôxy và các phụ tùng cấu kiện kim loại.
Chế tạo thiết bị nâng, chịu áp( bình, bể…)
Dịch vụ làm sạch và sơn sửa bề mặt kim loại.
Xuất nhập khẩu các vật tư phục vụ cho các công trình.
Các sản phẩm của công ty là các sản phẩm công nghiệp, lâu khấu hao, thời gian chu kỳ sống của sản phẩm dài, đòi hỏi doanh nghiệp cần có một nguồn vốn khá lớn để đầu tư.
2. Đặc điểm về lao động
Do dặc thù của ngành nên cơ cấu lao động của công ty cũng rất khác với các ngành khác. hiện nay công ty đã có trên 2000 công nhân viên tính cả các nhà máy xí nghiệp và các đơn vị của công ty.
Tình hình cơ cấu lao động của công ty được thể hiện dưới bảng 1.2
(Xem bảng số 1.2)
Nhận xét chung:
Nói chung tình hình cơ cấu lao động hiện nay của công ty khá ổn định có xu hướng tăng số cả về chất lượng lẫn số lượng. Qua 2 năm 2005 và 2006 thấy số lượng cán bộ công nhân viên của công ty có chiều hướng gia tăng về chất lượng được thể hiện qua số lượng nhân viên có trình độ đại học và cao đẳng tăng lên số lượng nhân viên lao động phổ thông giảm xuống. điều này cho thấy công ty đang thực hiện công cuộc đổi mới mở rộng quy mô, lẫn chất lượng.
3. Đặc điểm về công nghệ và thiết bị
Công Ty Cổ Phần LILAMA 10 là công ty hoạt động trong ngành xây dựng do đó có những đặc trưng về công nghệ và thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khác biệt so với các doanh nghiệp.
Các công nghệ thiết bị hầu hết đòi hỏi rất cao độ chuẩn xác, tính năng của thiết bị do đó TSCĐ là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
( Bảng số 1.3 - Tình hình tài sản cố định tại công ty năm 2006)
Bảng số 1.3
Tình hình tài sản cố định tại công ty năm 2006
Đơn vị đồng
Danh mục TSCĐ
nguyên giá
so sánh
2004
2005
2006
CL 05/04
CL 06/05
TSCĐHH
61621511412
58131831277
73685939295
3489680135
15554108018
Nhà cửa VKT
16678698391
16670928391
17891317810
7770000
1220389419
Máy mó thiết bị
21791406160
19812752051
22295917604
1978654109
2483165553
phương tiện vận tải
20955388877
20177571735
32058537
777817142
-20145513198
Thiết bị DCQL
2064756079
1345817195
1285998313
718938884
-59818882
TSCĐ Khác
133261905
124761905
154161905
8500000
29400000
TSCĐ VH
0
0
0
0
0
Nguồn : Phòng Tài chính kế toán
4. Đặc điểm về vốn và nguồn vốn
nguồn vốn cố định của công ty là nguồn đầu tư mua sắm TSCĐ, các thiết bị chuyên dụng. việc quan tâm đúng mức nguồn hình thành vốn sẽ giúp công ty xác định đúng tình hình tài chính, khả năng tự chủ về tài chính cũng như hạn chế những rủi ro tài chính trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn hình thành vốn của Công Ty Cổ Phần LILAMA 10 chủ yếu là nguòn ngân sách nhà nước, nguồn tự bổ xung, nguồn vốn vay ngân hàng và nguồn vốn huy động từ nguồn vốn nhàn rỗi của xã hội thông qua phát hành cổ phiếu.
Tỷ trọng các nguồn vốn này được phản ánh thông qua bảng số 3.4.1
Nhận xét chung :
Trong 3 năm, tỷ trọng các nguồn hình thành vốn của Công Ty Cổ Phần LILAMA 10 có xu hướng thay đổi nhiều đặc biệt là trong năm 2006 . Năm 2004 nguồn vốn Ngân sách chiếm tỷ trọng là 36.44% thhì đền năm 2005 tỷ trọng này giảm xuống còn 30.55% thì đến năm 2006 tỷ trọng này chiếm 29.41 % ( Xem Biểu Đồ số 1.1 Giá trị nguồn vốn 3 năm 2004-2006 Công Ty Cổ Phần LILAMA 10 )
Biểu đồ số 1.1 Giá trị nguồn vốn 3 năm 2004-2006
Nguồn Phòng Tài Chính Kế Toán
Ngược lại với nó thì vốn vay ngân hàng lại có xu hướng tăng lên năm 2004 tỷ trọng là 2.63 năm 2005 là 13.69% năm 2006 tỷ trọng này tăng lên 15.5 % việc thay đổi trong nguòn vốn này phản ánh công ty cần huy động thêm nhiều vốn hơn do vốn ngân sách không đủ đáp ứng được nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công Ty. Tuy vậy nguồn vốn tự bổ xung lại khá ổn định có xu hướng giảm dần xong vẫn trên dưới 50% điều này khẳng định khả năng tự chủ của công ty là khá ổn định.
CHƯƠNG II
CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT –KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA Công Ty Cổ Phần LILAMA 10
I. Lĩnh Vực Kinh Doanh
Theo giấy chứng nhận kinh doanh số 104346 ngày 28/02/1996 Công ty Lắp máy và Xây dựng Số 10 (tên trước đây của Công Ty Cổ Phần LILAMA 10) được phép hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh sau:
Xây dựng công trình công nghiệp, đường dây tải điện, trạm biến thế.
Lắp ráp thiết bị máy móc cho các công trình xây dựng.
Sản xuất vật liệu xây dựng, gạch ốp lát, tấm lợp, đã ốp lát, đất nền.
Theo giấy chứng nhận kinh doanh số 0103015215 công ty được phép hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực sau:
Xây dựng các công trình công nghiệp, đường dây tải điện, lắp ráp các thiết bị cho các công trình.
Sản xuất, kinh doanh vật tư đất đèn, que hàn, ôxy, phụ tùng, cấu kiện kim loại cho xây dựng.
Gia công chế tạo, lắp đặt, sửa chữa thiết bị nâng, thiết bị chịu áp lực,(bình, bể, đường ống chịu áp lực), thiết bị cơ, thiết bị điện, kết cấu thép phi tiêu chuẩn, cung cấp, lắp đặt và bảo trì thang máy.
Làm sạch và sơn phủ bề mặt kim loại.
Kinh doanh xuất, nhập khẩu vật tư thiết bị, các dây chuyền công nghệ, vật liệu xây dựng.
Thí nghiệm, hiệu chỉnh hệ thống điện, điều khiển tự động, kiểm tra mối hàn kim loại.
Đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản, nhà ở, trang trí nội thất (Không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất).
Cơ cấu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần LILAMA 10 theo các năm xem bảng số 1.3
II. Chiến lược và kế hoạch của Công Ty Cổ Phần LILAMA 10
1. Chiến lược theo đuổi
Trong tình hình hiện nay công ty đang theo đuổi chiến lược mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm chống lại sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước.
Kết quả thực hiện chiến lược:
Hiện nay công ty đã mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư mua sắm các trang thiết bị, máy móc phục vụ cho việc thi công các công trìnhnâng cao sản lượng tiêu thụ, mở rộngt hị trường tiêu thụ sản phẩm.
2. Chi phí sản xuất và giá thành
Nhìn chung tình hình sử dụng nguồn vốn của công ty hiện nay khá tốt tuy nhiên theo số liệu thống kê hàng năm chi phí sản xuất của công ty hiện nay còn khá cao. Trong đó chi phí quản lý lại trở thành một gánh nặng cho hoạt động kinh doanh của công ty. ( Xem bảng số 1.4)
Bảng số 1.4 Chi phí sản xuất qua các năm báo cáo Đơn vị tính Đồng
Nguồn Phòng Tài chính kế toán
Chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của công ty. Năm 2004tỷ trọng của chi phí QLDN chiếm tới 33.06 % năm 2005 tỷ trọng này chiếm tới 33.74 % tính đến hết quý 3 năm 2006 thì tỷ trọng này chiếm tới 30.32% chi phí sản xuất kinh doanh của công ty.
Tính về số tuyệt đối thì chi phí QLDN tại Công Ty Cổ Phần LILAMA 10 trong các năm gần đây có su hướng tăng nhanh
(Xem Biểu Đồ số 1.2)
Biểu đồ số 1.2 Chi Phí Quản lý Doanh Nghiệp Qua 3 năm
Nguồn Phòng Tài chính kế toán
Nhìn vào biểu đồ ta thấy chi phí quản lý doanh nghiệp của công hiện nay là quá cáo và có xu hướng tăng nhanh trong các năm tiếp theo.
3. Tài chính
Nhìn vào bảng số liệu ( Xem bảng số 1.5) nhận thấy tình hình vốn của công ty là khá ổn định tuy rằng có sự biến động nhiều trong cơ cấu nguồn vốn của công ty, song nhận thấy nguồn vốn tự bổ sung của công ty là khá ổn định dây là một chỉ tiêu rất đáng quan tâm bởi nó cho thấy khả năng tự chủ của công ty là rất cao.
Cơ cấu tổ chức quản trị tài chính của công ty được sắp sếp theo mô hình quản lý một cấp, mỗi một vị trí trong bộ máy quản trị phụ trách một mảng riêng. (Xem hình số 1.2)
Sơ đồ quản lý tài chính Công Ty Cổ Phần LILAMA 10
Kế toán trưởng
Kế toán tiền gửi tiền vay
Kế toán tiền mặt thanh khoản
Kế toán tiền lương BHXH BHXY CPCĐ
Kế toán vật tư hàng hoá
Kế toán TCSĐ
Kế toán thuế GTGT
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Các tổ bộ phận đơn vị ở các xí nghiệp
Kế toán các phần khác
kế toán thanh toán
Kế toán tiền lương
kế toán TSCĐ
Kế toán vậ tư
Hình số 1.2
Nguồn Phòng Hành Chinh Y tế
4. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần LILAMA 10
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần LILAMA 10 qua các năm (Xem Bảng số 1.6)
Bảng Số : 1.6
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần LILAMA 10 các năm 2004-2007
Đơn vị t : Đồng
Năm
2004
2005
2006
2007(Dự Kiến)
Giá trị sản lượng tiêu thụ
112678716581
156163188772
99776544932
Doanh thu thuần
112678716581
156163188772
99776544932
175700000000
Lợi nhuận sau thuế
1306982253
2198332040
1659426335
7906500000
Cổ tức (%)
0
0
0
10.87
Nguồn Phòng Tài Chính Kế Toán
Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất của Công Ty Cổ Phần LILAMA 10 qua 3 năm hoạt động: ( Xem Bảng 1.7)
Bảng Số 1.7
Hiệu quả cản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần LILAMA 10
Đơn vị tính Đồng
Chỉ tiêu
Năm
2004
2005
cuối quý 3 -2006
Doanh thu
112,678,716,581
156,052,067,156
99,776,544,932
Lợi nhuận
1,306,982,353
2,198,332,040
1,659,426,335
Lao động bình quân trong danh sách
1669
1964
2370
Thu nhập bình quân (1000 đ)
1056
1423
1680
Nguồn phòng tài chính kế toán
Nhận xét chung:
Nói chung trong 3 năm gần đây côgn ty hoạt động có hiệu quả đem lại lợi nhuận cao. Doanh thu so chiều hướng tăng nhanh trong vòng 3 năm 2004 2005 2006, tính đến năm 2004 thì doanh thu của công ty đạt 112,678,716,581 đồng năm 2005 con số này tăng lên thành 156,052,067,156 đồng và tính đến hết quý 3 năm 2006 thì doanh thu của côgn ty đã đạt 99,776,544,932 đồng. Theo số liệu thống kê tính đến hết quý 3 của 2 năm 2004 và 2005 có số liệu như sau:
(Xem bảng số 1.8)
Bảng số 1.8 Hiệu quả kinh doanh của công ty lắp máy và xây dựng số 10
Đơn vị tính đồng
Năm
Hết quý 3 -2004
Hết quý 3-2005
Hết quý 3 -2006
Doanh thu
61,696,292,633
78,654,123,845
99,776,544,932
Lợi nhuận
1,083,977,947
1,356,745,121
1,659,426,335
LNTT/ Dthu (lần)
1.49
1.409
0.88
LNST/Dthu (lần)
0.975
0.997
0.642
LNTT/Tổng TS (lần)
1.53
1.64
0.543
LNST/Tổng TS (lần)
1.054
1.26
0.396
LNST/VCSH (lần)
3.06
3.12
1.654
Nguồn Phòng Tài Chính Kế Toán
Như vậy trong các năm gần đây hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty luôn tăng trưởng nhanh từ bảng số liệu ta thấy tỷ lệ phần trăm tăng trưởng năm 2004-2005 là 127,5 % tốc độ tăng trưởng năm 2005-2006 là 130.5%
Như vậy trong 3 năm hoạt động doanh thu của công ty luôn luôn tăng trưởng với tốc độ nhanh .
Đánh giá chung
Những mặt mạnh của công ty
Công Ty Cổ Phần LILAMA 10 là một trong những doanh nghiệp hàng đầu VIỆT NAM trong lĩnh vực xây lắp các công trình, là một công ty có uy tín và được nhà nước giao cho thi công nhiều công trình trọng điểm của quốc gia. Công Ty Cổ Phần LILAMA 10 đã được nhận nhiều huy chương trong quá trình hoạt động của mình.
Điều này đã cho thấy phần nào tầm quan trọng của LILAMA 10 trong công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước.
Do dặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành xây lắp là thời giant hi công kéo dài giá trị công trình lớn nên công ty sử dụng cơ chế khoán sản lượng tới từng đội sản xuất, các đội tiến hành sản xuất thi công theo hợp đồng khoán, căn cứ vào đó để tính lương cho người lao động. Chính điềy này là một động lực để phát huy công suất làm việc, tạo động lực cho người lao động tiến hành công việc hăng say hiệu quả.
những mặt cón tồn tại
Tuy nhiên bên cạnh những điểm mạnh đó cũng có những mặt hạn chế còn tồn tại cần phải nhanh chóng khắc phục nhằm giúp công ty phát triển mạnh hơn.
Một là: Nguồn vốn vay Ngân hàng để hình thành TSCĐ của công ty chiếm tỷ trọng lớn, điều này dẫn đến việc công ty sẽ phải chi trả một khoan vay vốn thường xuyên có giá trị lớn và có ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Lợi nhuận thu được sau khi trừ đi khoản phải trả lãi vay có giá trị không cao nên việc quay vòng vốn để đầu tư mua sắm thiết bị diễm ra chậm trong khi nhu cầu đầu tư mua sắm thiết bị lớn.
Hai là : Chi phí quản lý của doanh nghiệp luôn cao trong những năm gần đây. Chi phí quản lý doanh nghiệp luôn hciếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của công ty điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến : Giá thành sản phẩm, thị phần của công ty, và dẫn đến ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Chương III.
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
I. Phương hướng phát triển công ty
Làm lành mạnh hoá tài chính trong doanh nghiệp là tiền đề quan trọng cho sự phát triển của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà nước mới cổ phần hoá như Công Ty Cổ Phần LILAMA 10 thì việc quản lý nguồn tài chính của công ty là một bài toán nan giải cho bất kỳ một nhà quản trị viên nào.
Hình thức cổ phần hoá là một bước đi đúng đắn cho sự phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ tự chủ trong kinh doanh, huy động được nguồn vốn lớn để đầu tư kinh doanh. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp nói chung và Công Ty Cổ Phần LILAMA 10 nói riêng thì việc tổ chức khai thác quản lý các nguồn tài chính sẽ là một động cơ để thúc đẩy doanh nghiệp phát triển nhất là trong tình hình này khi VIỆT NAM gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO thì đây sẽ là một động lực lớn nhất để phát triển doanh nghiệp. Để có thể quản lý tốt và sử dụng nguồn vốn một cách cso hiệu quả Công Ty Cổ Phần LILAMA 10 cần phải giải quyết hững vấn đề sau:
Cơ cấu lại nguồn vốn cho hợp lý
Việc cơ cấu lại nguồn vốn ở đây chính là việc tổ chức lại giữa TSCĐ và TSLĐ. Thông qua bảng cân đối kế toán ngày 30/09/2006 ta thấy TSLĐ và đầu tư ngắn hạn chiếm tỷ trọng lên tới 80.86% tổng nguòn vốn kinh doanh của công ty. Trong khi đó TSCĐ và đầu tư dài hạn chỉ chiếm 19.14%. Điều này không phù hợp với một ngành nghề kinh doanh như LILAMA 10 do đó cần phải xem xét lại yếu tố này cho phù hợp đảm bảo tỷ trọng TSCĐ trong tổng số vốn kinh doanh mà vẫn phải đảm bảo đáp ứng được nhu cầu máy móc thiết bị và số lượng các công trình mà công ty đang thi công. Nguyên nhân sâu xa của tỷ trọng TSCĐ và TSLĐ trong tổng nguồn vốn kinh doanh là do phần lớn các thiết bị máy móc quá lạc hậu cũ kỹ đã sử dụng nhiều năm, khấu hao gần hết giá trị do đólà ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh do việc bảo dưỡng và sửa chữa mang lại, giảm năng suất và hiệu quả kinh doanh của công ty.
2.Nâng cao hơn nữa năng lực thắng thầu trong đầu thầu xây dựng, đặc biệt đối với công trình có giá trị lớn.
a. Một giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh do việc thi công các công trình lớn mang lại bao gờm lợi nhuận, uy tín cho công ty. Muốn vậy phải :
Nâng cao trình độ của cán bộ kinh tế kỹ thuật trong lập hồ sơ dự thầu.
Để chiến tháng trong dự thầu thì một hồ sơ dự thầu đầu đủ và hợp lệ mang tính thuyết phục cao do đó công ty cần phải có một đọi ngũ các chuyên gia có kinh nghiệm và trình độ cao. Bên cạnh đó cong ty cần thường xuyên đào tạo thêm, cập nhập kiến thức chuyên môn để có được một đọi ngũ chuyên gia chất lượng cao.
b. Tăng cường quảng cáo, giói thiệu hình ảnh, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh của công ty dựa trên năng lực ưu thế t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC310.doc