Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty cổ phần thiết bị điện Hồng Phúc

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ ĐIỆN HỒNG PHÚC 2

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 2

II . CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 3

III ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY 4

III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 7

PHẦN HAI: TÌNH HÌNH NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HỒNG PHÚC 10

I. CƠ CẤU LAO ĐỘNG. 10

II. TÌNH HÌNH BỐ TRÍ VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG : 11

III. HIỆU QUẢ LAO ĐỘNG 12

PHẦN III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT TÌNH HÌNH CÔNG TY 14

I. NHẬN XÉT : 14

1. Ưu điểm: 14

2. Tồn tại: 14

II. ĐỀ XUẤT : 14

KẾT LUẬN 15

 

doc16 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1453 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty cổ phần thiết bị điện Hồng Phúc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới, nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trước qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hướng đi cho phù hợp. Việc đứng vững này chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thiết bị điện Hồng Phúc, em đã được tiếp cận với công tác quản lý nhân sự, vật tư thiết bị, quản lý tài chính, công tác Marketing, kế hoạch và tiêu thụ sản phẩm, được tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh của công ty, em nhận thấy công ty hiện đang gặp nhiều khó khăn về vấn đề nhân sự. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã được sự giúp đỡ tận tình của các phòng ban đặc biệt là phòng Tổ chức hành chính với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn ThS Từ Quang Phương, em đã hoàn thành báo cáo này. Ngoài lời mở đầu và kết luận,báo cáo gồm 3 phần chính: - Giới thiệu chung về Công ty cổ phần thiết bị điện Hồng Phúc - Tình hình nhân sự tại Công ty cổ phần thiết bị điện Hồng Phúc. - Một số nhận xét và đề xuất. Trong quá trình viết báo cáo và phân tích em không tránh khỏi thiếu sót. Em kính mong sự góp ý, chỉ bảo và giúp đỡ của các thầy cô. PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ ĐIỆN HỒNG PHÚC I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY - Công ty ra đời với tên gọi Công ty Đông Tây theo giấy phép số 2128/GP – UB do UBND thành phố Hà Nội cấp ngày 25/10/1995. Công ty có vốn điều lệ ban đầu là 400 triệu đồng do 2 sáng lập viên đóng góp. Trụ sở của công ty dặt tại 90B Bùi Thị Xuân, quận Hai Bà Trưng- Hà Nội. - Ngày 09/08/1999, thông qua biên bản họp các sáng lập viên, công ty có đơn xin đổi tên (có xác nhận không vay nợ của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chi nhánh tại Hà Nội, không nợ đọng thuế của cục thuế Hà Nội). Ngày 30/09/1999, sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội chấp nhận đổi tên công ty thành Công ty cổ phần thiết bị điện Hồng Phúc,với số vốn điều lệ là 10 tỷ đồng. - Công ty cổ phần thiết bị điện Hồng Phúc hạch toán kinh doanh độc lập tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, và tài khoản tại Ngân hàng, được tổ chức hoạt động theo điều lệ công ty và trong khuôn khổ pháp luật. - Trụ sở chính số 30C Nguyễn Công Trứ, quận Hai Bà Trưng- Hà Nội. - Loại hình kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh các mặt hàng thiết bị điện phục vụ dân dụng, công nghiệp trong nước. Trải qua nhiều năm phát triển cho đến nay công ty đã có một đội ngũ cán bộ năng động, công nhân tay nghề cao, công ty đã trang bị cho mình một hệ thống máy móc tiên tiến hiện đại có thể sản xuất những mặt hàng cao cấp đáp ứng yêu cầu của những khách hàng trong nước. Nhờ vậy mà hiện nay công ty đã tạo được uy tín và chỗ đứng vững chắc trên thị trường. - Các sản phẩm chính của Công ty cổ phần thiết bị điện Hồng Phúc gồm có: Công tắc- ổ cắm, thiết bị chiếu sáng, thiết bị bảo vệ mạch điện (MCB, MCCB, RCD,...), ống luồn PVC, tủ điện, dây- cáp điện, . . . II . CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY + Chức năng : Công ty có chức năng cung cấp, phân phối các sản phẩm thiết bị điện cho các công trình dân dụng và công nghiệp phục vụ nền kinh tế quốc dân. + Nhiệm vụ : Tổ chức sản xuất kinh doanh đúng với đăng ký kinh doanh được cấp đồng thời đảm bảo các yêu cầu sau : - Thúc đẩy doanh nghiệp phát triển đảm bảo đời sống cho người lao động. - Thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước. - Phân phối kết quả lao động, chăm lo đời sống CBCNV về cả tinh thần và vật chất. - Quản lý tốt cán bộ, công nhân viên của công ty, bồi dưỡng nghiệp vụ kinh doanh để có hiệu quả kinh tế cao. - Tổ chức tiếp nhận và lưu thông phân phối các loại thiết bị điện. + Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty : -Xí nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ,hạch toán kinh doanh độc lập,có con dấu riêng,được mở tài khoản tại ngân hàng,được đăng ký kinh doanh theo nhiệm vụ quy định được ký kết hợp đồng kinh tế với tất cả các chủ thể kinh tế trong và ngoài nước.Được huy động mọi nguồn vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh. - Hình thức sở hữu vốn: sở hữu tư nhân. -Hình thức hoạt động: sản xuất kinh doanh. - Lĩnh vực kinh doanh: . Buôn bán thiết bị điện, điện tử, thiết bị thông tin, viễn thông. . Dịch vụ cho thuê kho bãi. . Vận tải hàng hoá, sản xuất lắp ráp thiết bị điện dân dụng và công nghiệp. III ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY Cùng với quá trình phát triển, Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của mình. Có thể nói bộ máy quản lý là đầu não, là nơi đưa ra các quyết định kinh doanh, và tổ chức sản xuất. Đến nay Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo hệ trực tuyến gồm 4 phòng ban, 2 phân xưởng: - Phòng kế toán. - Phân xưởng sản xuất. - Phòng kinh doanh – bán hàng. - Phân xưởng lắp ráp. - Phòng tổ chức hành chính. - Phòng vật tư. Đứng đầu Công ty là Ban giám đốc. Tại các phòng ban đều có trưởng phòng và phó phòng phụ trách công tác hoạt động của phòng ban mình. Tại các phân xưởng có quản đốc và phó quản đốc chịu trách nhiệm quản lý, điều hành sản xuất trong phân xưởng. Bộ máy quản lý sản xuất của Công ty có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY HỒNG PHÚC Ban giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng kinh doanh Bán hàng Phòng vật tư Phân xưởng lắp ráp Phân xưởng sản xuất Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban: - Ban giám đốc gồm 2 người: một giám đốc và một phó giám đốc. + Giám đốc công ty: Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty. Giám đốc có các quyền sau đây: quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty. Ban hành quy chế quản lý nội bộ. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức các chức danh quản lý trong Công ty. Ký kết hợp đồng nhân danh Công ty. Bố trí cơ cấu tổ chức của Công ty. Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc sử lý các khoản lỗ trong kinh doanh. Giám đốc là người chỉ đạo công tác chuẩn bị hoạch định chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Giám đốc trực tiếp thiết kế bộ máy quản trị, chỉ đạo công tác tuyển dụng nhân sự, bố trí nhân sự và thiết lập mối quan hệ làm việc trong bộ máy, chỉ huy điều hành toàn bộ công tác tổ chức quá trình kinh doanh. Giám đốc trực tiếp tổ chức chỉ đạo công tác kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. + Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc và thay quyền giám đốc lúc giám đốc vắng mặt. Có trách nhiệm giúp Giám đốc chỉ đạo và giải quyết các công việc của Công ty, có quyền điều hành các hoạt động kinh doanh thuộc trách nhiệm của mình hoặc những hoạt động được Giám đốc uỷ quyền, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trước Giám đốc Công ty. Phó giám đốc có nhiệm vụ đề xuất định hướng phương thức kinh doanh, khai thác tìm nguồn hàng gắn với địa chỉ tiêu thụ hàng hoá. - Các bộ phận phòng ban chức năng: bao gồm 4 phòng ban và 2 phân xưởng. + Phòng Tài chính-kế toán: gồm 5 người. Thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ kế toán tài chính của công ty. Có chức năng giúp Giám đốc công ty quản lý, sử dụng vốn, xác định kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm. Thực hiện hạch toán kế toán theo pháp lệnh kế toán thống kê và văn bản pháp quy của Nhà nước. Quản lý quỹ tiền mặt và Ngân phiếu. + Phòng kinh doanh bán hàng: gồm 27 người có chức năng giúp giám đốc Công ty chuẩn bị triển khai các hợp đồng kinh tế. Khai thác nguồn hàng gắn với địa điểm tiêu thụ hàng hoá. Phát triển mạng lưới bán hàng của Công ty, triển khai Công tác kinh doanh, mở rộng mạng lưới kinh doanh của Công ty. Tổ chức thực hiện các hoạt động marketing, chào hàng bán hàng, các hoạt động tiêu thụ và hậu mãi. + Phòng Tổ chức- hành chính : Xây dựng cơ cấu tổ chức sản xuất và quản lý toàn bộ lao động, quản lý công tác tiền lương, thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động. + Phòng Vật tư : tổ chức thực hiện việc cung ứng vật tư,thiết bị...phục vụ thi công cho công trình.Theo dõi việc xuất,nhập,tồn các loại vật tư hàng hoá trong kho của Công ty( gồm 2 kho có chức năng tiếp nhận bảo quản cung ứng hàng). + Phân xưởng sản xuất: Thực hiện sản xuất ra sản phẩm theo các kế hoạch đặt ra của công ty. + Phân xưởng lắp ráp: Thực hiện lắp ráp hoàn thiện các sản phẩm trước khi đem giao cho khách hàng hoặc nhập kho. Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lí sản xuất kinh doanh chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc và trợ giúp cho Ban giám đốc lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt. Hồng Phúc có hệ thống đại lý chính thức tại tất cả các tỉnh thành phố trong cả nước, đồng thời có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp thường xuyên cùng các đại lý phục vụ khách hàng. III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm qua được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002 –2003 Đơn vị: 1000 đồng Chỉ Tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch % Tổng doanh thu Các khoản giảm trừ Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp Chi phí bán hàng Chí phí quản lý Lợi nhuận thuần từ HĐKD Lợi nhuận từ HĐ tài chính Lợi nhuận bất thường Tổng LN trước thuế Thuế thu nhập DN Lợi nhuận sau thuế 24.528.185 13.561 24.514.624 19.426.534 5.088.090 1.267.418 36.925 3.783.747 40.659 23.856 3.848.262 1.231.444 2.616.818 30.109.852 14.673 30.095.179 21.753.264 8.341.915 1.358.260 42.015 6.941.640 71.857 25.763 7.039.260 2.252.563 4.786.697 5.581.667 1.112 5.580.555 2.326.730 3.253.825 90.842 5.090 3.157.893 31.198 1.907 3.190.998 1.021.119 2.169.879 22,76 8,2 22,76 11,98 63,95 7,17 13,78 83,46 76,73 7,99 82,92 82,92 82,92 -Nguồn tài liệu : Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần thiết bị điện Hồng Phúc năm 2002 -2003 Qua bảng số liệu cho thấy tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong 2 năm qua là tương đối tốt. Doanh thu tăng lên : Năm 2002 doanh thu chỉ đạt 24.528.185 nghìn đồng thì năm 2003 đạt đến 30.109.852 nghìn đồng, tăng hơn 5.581.667 nghìn đồng tương ứng tăng 22,76%. Đây là một kết quả đáng khích lệ đối với một doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần thiết bị điện Hồng Phúc nói riêng. Các khoản giảm trừ tăng 1.112 nghìn đồng tương ứng 8,2%, công ty vẫn đang giảm giá một số mặt hàng để tránh bị tồn kho và thu vốn được nhanh hơn. Doanh thu thuần năm 2003 vẫn tăng so với năm 2002 là5.580.555 nghìn đồng. Chứng tỏ công ty đang kinh doanh hàng hoá tốt, quy mô ngày càng mở rộng. Giá vốn hàng hoá tăng 2.326.703 nghìn đồng tương ứng với 11,98% do công ty đã đầu tư sản xuất kinh doanh nhiều chủng loại hàng hoá, số lượng hàng hoá gia tăng. Lợi nhuận gộp năm 2002 so với năm 2003 tăng 3.253.825 nghìn đồng, tỉ lệ tăng là 63,95%. Chi phí quản lý doanh nghiệp và bán hàng đều tăng. Điều này thể hiện công ty luôn quan tâm ,chú trọng đến đội ngũ quản lý lãnh đạo, mạng lưới bán hàng không ngừng hoàn thiện. Lợi nhuận sau thuế của xí nghiệp tăng đáng kể. Nếu năm 2002 lợi nhuận sau thuế đạt 2.616.818 nghìn đồng thì năm 2003 đạt 4.786.687 nghìn đồng tăng 2.169.879 nghìn đồng tương ứng 82,92%. Nhìn chung xí nghiệp hoạt động khá tốt, lợi nhuận năm sau tăng hơn nhiều so với năm trước. Công ty cần duy trì tốt hoạt động sản xuất kinh doanh và tăng cường khai thác hết khả năng các nguồn lực mà công ty đã đầu tư. PHẦN HAI: TÌNH HÌNH NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HỒNG PHÚC I. CƠ CẤU LAO ĐỘNG. Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện qua bảng sau : Bảng 2 : Cơ cấu lao động của công ty trong 2 năm 2002 - 2003 CHỉ TIÊU Năm 2002 Năm 2003 SS 2003/2002 Số người % Số người % Số người % I- Tổng số lao động 132 100 151 100 +19 114,4 Trong đó : 1.Lao động trực tiếp 85 64,39 90 59,6 +5 105,88 2.Lao động gián tiếp 47 35,61 61 40,4 +14 129,8 3. Lao động nam 99 75,0 113 74,83 +14 114,14 4.Lao động nữ 33 25,0 38 25,17 +5 115,15 Thông qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2002 và năm 2003 có những biến động sau: - Về cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp : . Cơ cấu lao động trực tiếp :Năm 2002 toàn công ty có 85 người chiếm 64,39% tổng số lao động. Đến năm 2003 thì số lao động là 90 người chiếm 59,6% tổng số lao động. Như vậy năm 2003 số lao động trực tiếp tăng lên 5 người nhưng tỷ trọng lại giảm ( 59,6% -64,39%= -4,79%) do công ty tập trung nhân lực vào việc tiêu thụ sản phẩm. .Cơ cấu lao động gián tiếp : Trong những năm qua lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng khá lớn. Năm 2002 là 47 người chiếm 35,61% đến năm 2003 là 61 người chiếm 40,4% do công ty đã tăng số nhân viên bán hàng và quản lý. Nhìn chung số lao động trực tiếp và gián tiếp của công ty có tăng nhưng không nhiều. Số lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng cao phù hợp với hình thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Tình hình sử dụng lao động nam và nữ: Số lao động nam làm việc trong công ty luôn lớn hơn số lao động nữ. Năm 2002 có 99 lao động nam chiếm 75% thì số lao động nữ là 33 người chiếm 25%. Đến năm 2003 số lao động năm tăng lên 14 người là 113 người chiếm 74,83%. Qua phân tích trên đây ta thấy vấn đề sử dụng lao động nam hay nữ là tuỳ thuộc vào tính chất, đặc điểm của công việc, khối lượng công việc ở các phòng ban phân xưởng để có sự bố trí sắp xếp lao động sao cho hợp lý để đạt được hiệu quả công việc cao nhất. II. TÌNH HÌNH BỐ TRÍ VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG : Tình hình bố trí và sử dụng lao động trong năm 2002 và năm 2003 được thể hiện qua bảng sau: Bảng 3: Tình hình bố trí và sử dụng lao động năm 2002 -2003 Các phòng ban phân xưởng Năm 2002 Năm 2003 SS 2003/2002 Số người % Số người % Số người % 1.Ban giám đốc 2 1,50 2 1,32 0 -0,18 2.P.Tài chính kế toán 5 3,85 5 3,31 0 -0,54 3.P.Tổ chức hành chính 10 7,55 15 9,93 5 2,38 4.P.Kinh doanh–Bán hàng 22 16,65 27 17,88 5 1,23 5.P.Vật tư 8 6,1 12 7,95 4 1,85 6.Xưởng Sản xuất 45 34,1 52 34,44 7 0,34 7.Xưởng lắp ráp 40 30,25 38 25,17 -2 -5,08 Tổng 132 100 151 100 19 Căn cứ vào số liệu ở bảng trên ta thấy Công ty cổ phần thiết bị điện Hồng Phúc là một công ty thực hiện sản xuất kinh doanh. Do đó về cơ bản nó có đầy đủ các phòng ban phân xưởng để tiến hành sản xuất kinh doanh. Nhìn chung ta có thể thấy trong những năm qua ở các phòng ban phân xưởng có sự thay đổi về nhân sự nhưng không nhiều. Ban giám đốc và phòng tài chính kế toán về mặt nhân sự không có sự thay đổi. Các phòng tổ chức hành chính, phòng kinh doanh –bán hàng, phòng vật tư nhân sự có tăng lên để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh. Tại xưởng sản xuất số lao động năm 2003 tăng thêm 7 người so với năm 2002 do nhu cầu về lao động có trình độ tay nghề cao phục vụ sản xuất. Tại xưởng lắp ráp số lao động năm 2003 giảm 2 người do trình độ tay nghề thấp không đáp ứng được yêu cầu công việc. Tóm lại công ty luôn có chủ trương tăng giảm lao động ở các bộ phận để đáp ứng quy mô sản xuất kinh doanh, khối lượng công việc ở các bộ phận. Ngoài ra công ty cũng sàng lọc giảm bớt những lao động không đạt hiệu quả lao động nhằm tối đa hạn chế chi phí phát sinh một cách vô ích. Về cơ bản ta có thể nhận xét đây là sự biến động hợp lý. III. HIỆU QUẢ LAO ĐỘNG Hiệu quả sử dụng lao động của công ty được thể qua bảng sau: Bảng 4: Hiệu quả sử dụng lao động của công ty trong 2 năm 2002 -2003 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2002 Năm 2003 SS 2003/2002 1.Tổng doanh thu 1000đồng 24.528.185 30.109.852 5.581.667 22,76% 2.Số lao động Người 132 151 19 14,4% 3.NSLĐ bình quân 1CNV theo DT/năm 1000đồng 185.820 199.403 13.583 7,31% So với năm 2002, trong năm 2003: -Tổng số lao động tăng thêm 19 người tương ứng với 14,4% do công ty thực hiện mở rộng sản xuất, đưa nhiều mặt hàng mới vào thị trường nên đã tăng thêm số lao động đó. - Năng suất lao động bình quân năm 2002 đạt 185.820.000 đồng/người/năm , năm 2003 đạt 199.403.000 đồng/người/năm . Về mặt tương đối tăng 7,31%. - Doanh thu của công ty và chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm tăng nhưng tỷ lệ của doanh thu luôn lớn hơn tỷ lệ của chi phí. Điều này được đánh giá là tốt bởi công ty dã sử dụng chi phí có hiệu quả. Trong bộ máy tổ chức của công ty đang dần được hoàn thiện. Số lao động không đủ khả năng đáp ứng thì giảm, số nhân viên có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao ngày càng tăng chứng tỏ cán bộ lãnh đạo của công ty biết cách thu hút nhân tài và sử dụng họ đúng công việc. Chính vì thế mà năng suất lao động của nhân viên trong công ty đều tăng. Điều đó cho thấy bộ máy kinh doanh của công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả, doanh thu tính trên đầu người ngày càng cao. PHẦN III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT TÌNH HÌNH CÔNG TY I. NHẬN XÉT : 1. Ưu điểm: - Công ty hoạt động có lợi nhuận ngày càng tăng lên. - Tiếp tục sử dụng hợp lý và khai thác có hiệu quả các cơ sở vật chất hiện có. - Tiếp tục đầu tư sức lực , tiền của hợp lý để củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. - Cùng với quá trình phát triển, Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của mình. Có thể nói bộ máy quản lý là đầu não, là nơi đưa ra các quyết định kinh doanh, và tổ chức sản xuất. 2. Tồn tại: - Công ty có cơ cấu nhân sự chưa hợp lý, nhiều phòng ban vẫn thừa hoặc thiếu cán bộ. - Việc tuyển dụng nhân sự còn bất cập, chưa chú ý nhiều đến công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực lâu dài. Bên cạnh đó công ty phải nghiên cứu tìm ra biện pháp tích cực cho phù hợp để giảm chi phí quản lý, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt lợi nhuận tối đa. II. ĐỀ XUẤT : - Công ty nên sắp xếp tối ưu hoá lại các phòng ban về mặt nhân sự và chức năng sao cho đạt được hiệu quả hoạt động cao nhất. - Cần quan tâm, khuyến khích người lao động cả về vật chất lẫn tinh thần từ đó khiến họ gắn bó với công ty hơn. Ngoài tiền lương, công ty nên chú trọng tới các khoản tiền thưởng, khoản đãi ngộ cho các nhân viên sao cho công bằng hợp lý. - Đầu tư mua sắm mới một số thiêt bị máy móc mới để thay thế các thiết bị máy móc đã hết khấu hao hoặc hư hỏng. KẾT LUẬN Công ty cổ phần thiết bị điện Hồng Phúc là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Kể từ khi thành lập đến nay, trải qua 9 năm hoạt động và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Công ty đã biết phát huy thế mạnh của mình đồng thời biết khắc phục những nhược điểm yếu kém, cố gắng kiện toàn và không ngừng đổi mới về phương thức tổ chức, nâng cao trình độ quản lý, kỹ thuật. Hiện tại, công ty đã có một đội ngũ quản lý có trình độ chuyên môn vững vàng, làm việc rất hiệu quả. Vì vậy trong những năm vừa qua công ty đã đảm bảo được tính chủ động trong sản xuất kinh doanh, tức là trong quá trình quản lý điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục đích tăng lợi nhuận và giảm chi phí. Nhưng công ty vẫn còn nhiều khó khăn nhất định về mặt nhân sự và tổ chức nhân sự , hai vấn đề này công ty cần phải có những giải pháp tích cực tháo gỡ nhằm phát triển trong những năm tới. Trên đây là toàn bộ nội dung của bản báo cáo thực tập mà em đã ghi nhận được tại Công ty cổ phần thiết bị điện Hồng Phúc. Chắc chắn với thời gian thực tập có hạn và sự nhận thức chưa đầy đủ nên nội dung của bản báo cáo sẽ có nhiều thiếu sót và hạn chế. Em rất mong được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô để báo cáo của em được hoàn thiện tốt hơn. Em xin chân thành cám ơn thầy giáo ThS. Từ Quang Phương cùng các bác các cô chú trong phòng tổ chức-hành chính đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC491.doc
Tài liệu liên quan