Phân tích hoạt động kinh tế là một phương pháp quản lý có hiệu quả và là một công cụ rất quan trọng trong quá trình thu thập, xử lý thông tin để đưa ra những quyết định trong kinh doanh và quản lý. Công tác phân tích hoạt động kinh tế tại Công ty Điện tử công nghiệp được tiến hành vào cuối mỗi quý hoặc mỗi năm thông qua một số chỉ tiêu như: Tình hình thực hiện doanh thu, chi phí, lợi nhuận, chi phí tiền lương, khả năng sinh lợi Công tác phân tích hoạt động kinh tế của Công ty thực hiện một số công việc sau:
- Kiểm tra, đánh giá một cách chính xác , toàn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
- Phát hiện và khai thác những khả năng tiềm tàng nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế .
31 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1151 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty Điện tử công nghiệp., để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n chức đồng thời chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể người lao động về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổng giám đốc là người đại diện toàn quyền của Công ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Dưới Tổng giám đốc là các phó tổng giám đốc phụ trách lĩnh vực chuyên môn.
+ Phó tổng giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm về quản lý vật liệu và tiêu thụ sản phẩm cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty luôn được nhịp nhàng.
+ Phó tổng giám đốc tài chính: chịu trách nhiệm về việc huy động vốn , xem xét về tính giá thành, lỗ , lãi.
+ Văn phòng có chức năng lập định mức thời gian cho các loại sản phẩm, tính lương, tính thưởng, tuyển dụng lao động, phụ trách những vấn đề bảo hiểm, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phục vụ tiếp khách.
Hệ thống những phòng ban:
+ Phòng kinh doanh có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, điều độ sản xuất và thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư, cân đối kế hoạch thu mua, ký hợp đồng thu mua vật tư thiết bị, theo dõi việc thực hiện hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, tổ chức hoạt động Marketing từ quá trình tiêu thụ, thăm dò thị trường, quảng cáo,… lập dự án phát triển cho những năm tiếp theo.
+ Phòng kỹ thuật có chức năng theo dõi việc thực hiện các quá trình công nghệ, đảm bảo chất lượng sản phẩm, chế thử sản phẩm mới.
+ Phòng KCS có chức năng kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm.
+ Phòng tài vụ có chức năng huy động vốn sản xuất , tính giá thành, lỗ lãi, thanh toán trong nội bộ công ty và với bên ngoài.
+ Bảo vệ, y tế, nhà ăn có chức năng kiểm tra và bảo vệ cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. Nhà ăn có nhiệm vụ nấu ăn trưa cho toàn Công ty.
Ngoài ra Công ty còn có hệ thống các chi nhánh, cửa hàng có chức năng giới thiệu và bán sản phẩm của Công ty. Hệ thống những nhà kho có các chức năng dự trữ, bảo quản NVL , trang thiết bị phục vụ sản xuất đồng thời bảo quản sản phảm làm ra.
Phần 2
Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính tại công ty bánh kẹo hải hà
2.1. Tình hình tổ chức và phân cấp tài chính
Công ty Điện tử Công nghiệp là một doanh nghiệp Nhà nước, do vậy, nguồn vốn chủ yếu do Ngân sách Nhà nước cấp. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay nhiệm vụ của Công ty không chỉ là bảo toàn vốn mà còn phải phát triển vốn đó để có thể hoàn thành chỉ tiêu mà Nhà nước giao cho và nâng cao đời sống của công nhân viên. Để làm được điều này Công ty phải có những biện pháp phù hợp, các giải pháp cần thiết nhằm thu hút, tạo lập và sử dụng hợp lý các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trên cơ sở đó phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả nhất. Công ty luôn luôn tìm kiếm những giải pháp tối ưu trong huy động vốn, sử dụng vốn và phân phối kết quả của doanh nghiệp. Công tác tổ chức tài chính được tiến hành gắn liền với hoạt động của Công ty và phục vụ cho hoạt động của Công ty. Tổ chức tài chính của Công ty thực hiên các nhiệm vụ sau:
- Xác định nhu cầu vốn cần thiết, tổ chức huy động nguồn vốn để đáp ứng kịp thời, đầy đủ cho các hoạt đông của Công ty trong kỳ.
- Tổ chức sử dụng vốn đã huy động được một cách có hiệu quả, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi, đảm bảo khả năng thanh toán của Công ty. Khi kết thúc chu kỳ kinh doanh , công tác tài chính phải hoàn thành nhiệm vụ bảo toàn và phát triển vốn của mình .
- Thực hiện việc phân phối lợi nhuận , trích lập và sử dụng các quỹ của Công ty góp phần quan trọng vào việc phát triển của doanh nghiệp và cải thiện đời sống của công nhân viên chức.
Công tác phân cấp và quản lý tài chính ở Công ty Điện tử Công nghiệp được tổ chức thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Thực hiện nguyên tắc trên 2 cấp độ:
- Tầm vĩ mô:
Biểu hiện của tập trung: Hoạt động tài chính của Công ty đều được thực hiện theo các văn bản pháp luật, các chính sách , chế độ của Nhà nước quy định, thể hiện sự quản lý và lãnh đạo của Nhà nước.
Biểu hiện của dân chủ: Tuy nguồn vốn chủ yếu là do Nhà nước cấp nhưng Công ty có quyền tự chủ về tài chính.
- Tầm vi mô
Biểu hiện của tập trung: Trong Công ty, Giám đốc là người có quyền đưa ra các quyết định tài chính bao gồm quyết định về nguồn tài trợ, quyết định về cơ chế hình thành và sử dụng các quỹ. Phó giám đốc tài chính (kế toán trưởng) chỉ đạo nghiệp vụ và tổ chức toàn bộ phòng, tập hợp số liệu trong kỳ để lập Báo cáo tài chính. Kế toán trưởng hướng dẫn điều hành kiểm tra toàn bộ công tác kế toán tài chính của công ty. Trong phòng kế toán của công ty có sự phân công công việc quản lý tài chính rõ ràng, các thành viên có trách nhiệm liên kết tốt để giúp việc thực hiện kế hoạch đạt kết quả cao.
Biểu hiện của dân chủ: Mở rộng phạm vi trách nhiệm đối với người lao động, người lao động được quyền tham gia xây dựng phương án kinh doanh, tham gia phân phối lợi nhuận, thanh tra kiểm tra các hoạt động của doanh nghiệp thông qua tổ chức Công đoàn.
Thực hiện quản lý tài chính theo nguyên tắc trên đã giúp cho doanh nghiệp tự chủ trong kinh doanh, phát huy mọi khả năng của doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật.
2.2 Công tác kế hoạch hoá tài chính của doanh nghiệp
Đầu niên độ kế toán hàng năm, căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước, Công ty phân tích những thành quả và những mặt hạn chế để rút ra kinh nghiệm nhằm xây dựng những kế hoạch mới phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm .Kế hoạch tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
- Kế hoạch vốn và nguồn vốn:
- Kế hoạch khấu hao TSCĐ.
Kế hoạch về chi phí kinh doanh
- Kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.
- Kế hoạch xây dựng và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp…
Những kế hoạch về tài chính đều do kế toán trưởng đảm nhiệm và kết hợp với các phòng ban khác của Công ty như: phòng kế hoạch kinh doanh, phòng khoa học… để lên kế hoạch . Kế hoạch được lập phải dựa trên một số yếu tố cơ bản : Nguồn vốn được cấp , kế hoạch đầu tư, các chỉ số so sánh giữa năm báo cáo và năm gốc…đặc biệt công tác kế hoạch hoá tài chính của Công ty luôn gắn với thực tiễn thị trường, lấy thị trường làn trung tâm, lấy thị trường làm căn cứ để lập. Kế hoạch tài chính phải được duyệt bởi ban giám đốc và các cơ quan quản lý. Để đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày càng tăng, Công ty luôn luôn phải đổi mới công nghệ, thiết bị máy móc, đào tạo công nhân viên nên hàng năm các khoản chi phí này là rất lớn. Mặt khác, nguồn vốn vay của công ty chiếm tỷ trọng tương đối lớn nên việc lập kế hoạch không thích hợp sẽ dẫn tới việc công ty phải trả một khoản chi phí lãi vay không nhỏ cho Ngân hàng. Do vậy để có được một kế hoạch tài chính khả thi, Kế toán trưởng phải biết liên kết, phân tích mọi thông tin một cách chính xác. Căn cứ vào kế hoạch đã được duyệt, bộ phận kế toán tiến hành tổ chức thực hiện dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Thông thường, Công ty Điện tử Công nghiệp thực hiện rất tốt việc lập kế hoạch tài chính nên đã giúp cho công ty có thể chủ động đưa ra các giải pháp kịp thời khi có sự biến động của thị trường.
2.3- Tình hình vốn và nguồn vốn của Công Điện tử công nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt hiện nay nhu cầu về vốn là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của các doanh nghiệp. Đối với Công ty Điện tử công nghiệp do đặc tính hoạt động mang tính chất sản xuất - kinh doanh, giá trị của các loại vật tư, máy móc, thiết bị sản xuất rất đắt tiền nên vấn đề đặt ra cho Công ty là làm sao có được lượng vốn cần thiết để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Chính vì vậy mà việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mà cụ thể là tình hình về vốn và sử dụng vốn là hết sức quan trọng không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức rõ điều này, Công ty Điện tử công nghiệp luôn phân tích, đánh giá tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn của Công ty từ đó có các giải pháp tối ưu trong việc huy động vốn, sử dụng vốn và phân phối kết quả.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2001 và 31/12/2002 tại Công ty Điện tử công nghiệp có số liệu sau:
Bảng 2.1. Bảng kết cấu tài sản
Tài sản
2001
2002
Tăng ( giảm)
01/00
Số tiền
(tỷ.đ)
Tỷ
Trọng
( % )
Số
Tiền
(tỷ.đ)
Tỷ
Trọng
( % )
Số
Tiền
( tỷ. đ)
Tỷ
Trọng
( % )
1- TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
- Vốn bằng tiền
- Các khoản phải thu
- Hàng tồn kho
- TSLĐ khác
2- TSCĐ và đầu tư dài hạn
- TSCĐ
- Chi phí XDCB dở dang
21,408
1,2545
8,3727
10,100
1,6808
89,35
87,866
1,484
19,32
1,132
7,56
9,12
1,52
80,68
79,34
1,34
23,51
1,3941
9,9494
10,406
1,7605
91,337
91,337
20,47
1,21
8,66
9,06
1,54
79,53
79,53
2,102
0,1396
1,5767
0,306
0,0797
1,987
3,471
-1,484
1,15
0,078
1,1
-0,06
-0,02
-1,15
0,19
-1,34
Tổng tài sản
110.758
100
114,847
100
4,089
-
(Nguồn: Số liệu phòng tài chính kế toán năm 2002)
Qua bảng số liệu chi tiết trên về cơ cấu tài sản trong công ty cho thấy một số vấn đề chính như sau:
+ Tổng số tài sản năm 2002 so với năm 2001 tăng lên là 4,089 tỷ đồng với tỷ lệ tăng là 3,69% (4,089 ´ 100/110,758) thể hiện quy mô tài sản của doanh nghiệp tăng lên, cơ sở vật chất được mở rộng. Trong đó:
. Tổng tài sản lưu động năm 2002 so với năm 2001 tăng 2,102 tỷ.đ do vốn bằng tiền và các khoản phải thu tăng cả về số tiền và tỉ trọng, hàng tồn kho và TSLĐ khác lại giảm về mặt tỉ trọng. Các khoản phải thu tăng, hàng tồn kho giảm chứng tỏ trong năm 2002 Công ty đã tiêu thụ khá nhiều sản phẩm nhưng chủ yếu là khách hàng chưa thanh toán tiền. Do vậy Công ty cần phải giảm khoản phải thu để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
. Tổng TSCĐ của Công ty năm 2002 so với năm 2001tăng 1,987 tỷ.đ với tỷ lệ tăng là 2,22% thể hiện Công ty chú ý đến việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại hơn, chú ý đến việc đầu tư cho chiều sâu nhằm tạo nguồn lợi tức lâu dài cho Công ty. Tuy nhiên tỷ suất đầu tư của Công ty vẫn giảm so với năm 2001 là 1,15%.
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn được tiến hành đồng thời với việc phân tích cơ cấu tài sản để trên cơ sở đó ban giám đốc và kế toán trưởng nắm bắt được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính, mức độ tự chủ, chủ động trong sản xuất kinh doanh hoặc những khó khăn mà doanh nghiệp sẽ gặp phải từ đó đưa ra biện pháp huy động vốn có hiệu quả nhất, có lợi nhất cho Công ty.
Bảng 2.2 Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn
Nguồn vốn
Năm 2001
Năm 2002
Tăng(giảm)
2002/2001
Số tiền
(tỷ.đ)
Tỷ
Trọng
(%)
Số
Tiền
(tỷ.đ)
Tỷ
Trọng
(% )
Số
Tiền
(tỷ.đ)
Tỷ
Trọng
(%)
A- Nợ phải trả
I- Nợ ngắn hạn
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua thanh toán
tiền trước
4. Thuế và các khoản phải
nộp cho Nhà nước
5. Phải trả công nhân viên
6. Phải trả đơn vị nội bộ
7. Phải trả, phải nộp khác
II- Nợ dài hạn
1- Vay dài hạn
2- Nợ dài hạn khác
B- Nguồn vốn chủ sở hữu
1- Nguồn vốn kinh doanh
2- Các quỹ
45,7984
17,9672
8,00978
4,49183
0,17967
2,11888
2,19745
0,21561
0,75398
27,8312
27,8312
0
64,9596
51,2533
13,7063
41,35
16,22
7,23
4,056
0,16
1,913
1,984
0,195
0,68
25,13
25,13
0
58,65
46,28
12,37
43,4925
24,2166
14,8738
1,67230
0,56424
0,72761
4,53819
0,46738
1,37308
19,2759
19,2759
0
71,3545
57,9041
13,4504
37,87
21,08
12,95
1,456
0,49
0,633
3,95
0,407
1,196
16,78
16,78
0
62,13
50,42
11,71
-2,3059
6,2494
6,86402
-2,81953
0,38457
-1,39127
2,34074
0,25177
0,6191
-8,5553
-8,5553
6,3949
6,6508
-0,2559
-3,48
4,86
5,72
-2,6
0,33
-1,28
1,966
0,212
0,516
-8,35
-8,35
0
3,48
4,14
-0,66
Tổng vốn
110,758
100
114,847
100
4,089
-
(Nguồn: Số liệu phòng tài chính kế toán năm 2002)
Qua bảng cơ cấu nguồn vốn ta thấy nguồn vốn năm 2002 so với năm 2001 tăng 4, 089 tỷ.đ trong đó chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu tăng là 6,3949 tỷ đồng. Vay ngắn hạn cũng tăng một cách rõ rệt (6,864%) trong khi đó phải trả người bán giảm , điều này cho thấy Công ty đã sử dụng một lượng lớn tiền vay ngắn hạn để trả nợ cho người bán.
Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty tăng thể hiện doanh nghiệp có khả năng tự tài trợ, tự đảm bảo và chủ động kinh doanh hơn trước. Các khoản nợ giảm đi thể hiện Công ty đã có khả năng trả nợ cho các đối tượng, tôn trọng kỷ luật thanh toán tín dụng.
- Xét theo nguồn vốn
Vốn
2001
2002
Tăng(giảm)02/01
Số tiền
(tỷ.đ)
Tỷ
trọng
( % )
Số
Tiền
(tỷ.đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số
Tiền
(tỷ.đ)
Tỷ
Trọng
(% )
- Ngân sách cấp
- Vốn vay
- Nguồn khác
55,3
35,84
19,618
49,93
32,36
17,71
61,378
34,15
19, 319
53,44
29,73
16,83
6,078
-1,69
-0,299
3,51
-2,63
-0,88
Tổng vốn
110,758
100
114,847
100
4,089
-
(Nguồn: Số liệu phòng tài chính kế toán năm 2002)
Vì Công ty Điện tử Công nghiệp là một doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước nên nguồn vốn của Công ty chủ yếu là do ngân sách Nhà nước cấp. Nguồn vốn cấp qua các năm 2001, 2002 tăng thêm là 6,078 tỷ.đ điều này cho thấy Nhà nước cũng rất chú trọng đến việc phát triển của Công ty bởi vì trên thực tế hiện nay Chính phủ áp dụng nhiều biện pháp thích hợp để tránh tình trạng sử dụng vốn ngân sách một cách tràn lan mà đầu tư có trọng điểm.
2.4. Tình hình thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính của Công ty Điện tử công nghiệp:
Để đảm bảo số liệu được chính xác, theo đúng thể lệ chế độ kế toán mà bộ tài chính đã ban hành Công ty đã thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát ngay từ khâu hạch toán ban đầu. Chứng từ, hoá đơn trước khi được coi là cơ sở để ghi vào sổ sách kế toán đều phải qua sự kiểm tra của nhân viên kế toán xem xét chứng từ, hoá đơn đó có hợp lệ , chính xác hay không…Các chứng từ, hoá đơn đều phải theo biểu mẫu quy định của Bộ tài chính ban hành. Ngoài ra để tránh tình trạng nhầm lẫn trong việc ghi chép, mỗi nhân viên kế toán phải tự kiểm tra đối chiếu sổ sách ,chứng từ của mình với các chứng từ sổ sách của các nhân viên khác. Sau đó toàn bộ chứng từ các nhân viên trong phòng chuyển qua cho kế toán trưởng kiểm tra, xem xét lần cuối cùng và ký duyệt. Hàng năm, các cơ quan như Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp, Tổng cục thuế… kiểm tra tình hình tài chính của Công ty, nhìn chung Công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ, hạch toán kế toán đúng, trung thực, khách quan, làm theo đúng chế độ của Nhà nước quy định.
Phần 3
Tổ chức công tác kế toán ở Công ty
bánh kẹo Hải Hà
3.1.Hình thức kế toán
Trong điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay, Công ty sử dụng chương trình kế toán máy FOXPRO. Chương trình này đã giúp cho Công ty kế toán đơn giản trong sổ sách kế toán. Hình thức tổ chức sổ theo hình thức “Nhật ký chung” được thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ : Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Sổ (thẻ)hạch toán chi tiết
Bảng kê
Bảng phân bổ
Nhật ký- chứng từ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra.
Trình tự hạch toán:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ “Nhật ký chung” sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái theo các tài khiỏan kế toán phù hợp. Công ty có mở sổ kế toán hci tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ kế toán chi tiết liên quan.
Ngoài ra Công ty còn mở sổ Nhật ký đặc biệt, hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng tuỳ khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tổng hợp sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
2. Cơ cấu bộ máy kế toán và chức năng của từng bộ phận
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Tại phòng Tài vụ của công ty gồm 9 nhân viên, mỗi nhân viên phụ trách một khâu kế toán với các nhiệm vụ sau:
- Kế toán trưởng : Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế trong toàn bộ Công ty.
- Kế toán tổng hợp : giúp kế toán trưởng công tác chỉ đạo , làm công tác tổng hợp ghi sổ cái, lập báo cáo kế toán, phân tích kinh tế, bảo quản lưu trữ hồ sơ.
- Kế toán NVL: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết ,tổng hợp tình hình nhập, xuất từng loại vật tư.
- Kế toán tiền mặt : hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình thu chi tồn quỹ, TGNH của công ty. Tổng hợp tình hình thanh toán nội bộ bên ngoài, hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình thanh toán nội bộ và bên ngoài, hạch toán tổng hợp và chi tiết tình hình vay vốn lưu động và quá trình thanh toán tiền vay.
- Kế toán TGNH: có chức năng tập hợp các chứng từ thu, chi tiền gửi, tiền vay ngân hàng, làm thủ tục cho vay, theo dõi việc trả nợ đúng hạn, đúng cam kết trên khế ước vay ngân hàng.
- Kế toán XDCB và TSCĐ: hạch toán tăng giảm TSCĐ phát sinh và khấu hao, các khoản chi phí sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên của tài sản.
- Thủ quỹ: có chức năng quản lý thu, chi tiền mặt
- Kế toán tiêu thụ: tổ chức hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình biến động của thành phẩm, theo dõi quá trình tiêu thụ, tình hình thanh toán công nợ với khách hàng.
Kế toán giá thành & tiền lương:. Tổng hợp chi phí và tiến hành tính giá sản phẩm, mở sổ hạch toán chi tiết và tổng hợp cho CPSX, giá thành sản phẩm và tiêu thụ. Tổ chức hạch toán chi tiết và tổng hợp sản phẩm hoàn thành và tiêu thụ của Công ty, xác định bán hàng, tổ chức ghi sổ chi tiết. Tổ chức hạch toán bảo hiểm xã hội, các quỹ của công ty, theo dõi tình hình lập quỹ và sử dụng quỹ.
- Bộ máy kế toán ở các cửa hàng và trung tâm: Các cửa hàng và trung tâm không tổ chức bộ máy kế toán đầy đủ như ở công ty. Tổ chức kế toán ở các cửa hàng và trung tâm gồm 2 - 3 người dưới sự điều hành của giám đốc cửa hàng và trung tâm và sự chỉ đạo chuyên môn của kế toán trưởng công ty như thu thập chứng từ, thực hiện ghi chép ban đầu… và có trách nhiệm cung cấp đầy đủ số liệu kinh tế theo định kỳ và đột xuất của công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Thủ
Quỹ
KT
Tiền
mặt
KT
TG
NH
KT
NVL
KT
XDCB
&
TS CĐ
KT
Giá
Thành
lương
KT
TP
Tiêu
Thụ
KT
Tổng
Hợp
Kế toán các cửa hàng và trung tâm
3.3. Tình hình thực hiện các phần hành kế toán ở doanh nghiệp.
3.3.1.Kế toán tiền mặt:
Khi hạch toán các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến tiền mặt, kế toán sử dụng tài khoản 111. Căn cứ để ghi bao gồm một số chứng từ sau:
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Các chứng từ gốc khác
Tại Công ty Điện tử công nghiệp thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý, nhập, xuất tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ thực tế, so sánh đối chiếu với sổ quỹ thực tế, so sánh đối chiếu với sổ quỹ và sổ kế toán tiền mặt.
Sơ đồ hạch toán tiền mặt(VNĐ)
TK 511,512 TK 111 TK 112
Doanh thu bán hàng
( chưa VAT) Nộp tiền vào NH
TK151,152
TK 721, 711
Chi mua sắm vật
Thu nhập HĐTC
Tài sản( chưa VAT)
Và HĐBT
TK 311, 331,341..
TK 131, 136, 141…
Thu từ khách hàng Chi thanh toán
nội bộ, …
TK 112 TK 241
Rút TGNH nhập quỹ Chi cho sửa chữa lớn
Hoặc ĐTXD CB
TK 311,341
Vay ngắn hạn, dài hạn
bằng tiền mặt
3.3.2- Kế toán nguyên vật liệu
- Là một Công ty sản xuất kinh doanh lắp đặt thiết bị điện nên Công ty cũng phải mua, nhập khẩu những linh kiện điện tử... Khi phát sinh các nghiệp vụ này, kế toán NVL sẽ hạch toán vào TK 152 căn cứ vào các loại chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho NVL
- Phiếu xuất kho NVL
- Biên bản kiểm nhận vật tư, hàng hoá
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.
- Phiếu thu, phiếu chi…
Sơ đồ hạch toán tổng quát nguyên vật liệu
TK 111,112,331, 141… TK 152 TK 621
Thanh toán tiền mua Xuất để chế tạo Sp
bằng TM, TGNH, TƯ
hoặc chưa thanhh toán
TK 151 TK 627, 641, 642…
Hàng đi đường kỳ trước Xuất cho chi phí SXC
Quản lý, XDCB
TK 642, 3381… TK 154
Thừa phát hiện khi kiểm kê Xuất thuê ngoài gia
công chế biến
TK 711 TK 821
Chiết khấu thanh toán được Giá vốn bán vật tư
hưởng
TK1381,642…
Thiếu phát hiện khi
kiểm kê
3.3.3- Kế toán tiền lương và các khoản bảo hiểm
a. Kế toán tiền lương cho công nhân sản xuất trực tiếp.
-Về chi phí tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp bao gồm:
. Tiền lương khoán
. Các khoản phải trích theo lương của công nhân sản xuất
Cụ thể:
a.1- Tiền lương khoán
Lương khoán theo sản phẩm được tính cả cho một nhóm người thực hiện các công đoạn sản xuất và lắp đặt thiết bị điện.
a.2- Các khoản trích theo lương:
Ngoài tiền lương, để đảm bảo tái tạo sức lao động, theo chế độ tài chính hiện hành, Công ty còn tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Việc tính và trích các khoản bảo hiểm được tiến hành như sau:
- BHXH trích 15 % tổng tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất vào chi phí sản xuất trong kỳ.
- BHYT được trích 2 % tổng tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất vào chi phí sản xuất.
- KPCĐ trích 2% theo tổng tiền lương thực tế của công nhân sản xuất. Khoản này hàng tháng phải nộp một phần cho công đoàn cấp trên.
Tiền lương cơ bản tính cho từng xí nghiệp dựa trên mức lương thiểu do Nhà nước qui định và hệ thống cấp bậc của công nhân sản xuất trong xí nghiệp.
b. Kế toán tiền lương cho nhân viên quản lý, bán hàng,quản lý xí nghiệp:
Công ty Điện tử công nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo thời gian để trả lương cho lao động làm gián tiếp làm công tác văn phòng và quản lý như ban giám đốc, các phòng ban nghiệp vụ,nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý xí nghiệp.Tiền lương trả cho nhân viên quản lý cũng bao gồm 2 phần:
- Tiền lương theo thời gian
- Các khoản trích theo lương. Tỷ lệ được trích cũng giống như đối với công nhân sản xuất trực tiếp.
Khi phát sinh các nghiệp vụ chi phí tiền lương đối với người lao động,kế toán tiền lương sử dụng TK622 cho công nhân sản xuất trực tiếp và TK 641, 642, 627 cho nhân viên quản lý, căn cứ trên một số chứng từ sau:
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm.
- Chứng từ tính số bảo hiểm ,KPCĐ phải thu ở người lao động.
- Hợp đồng thuê khoán lao động
- Chứng từ kết chuyển chi phí nhân công
- Chứng từ để đánh giá chất lượng, kết quả lao động
- Chứng từ tính các khoản phải trả về BHXH cho người lao động
- Phiếu thu, báo có
- Phiếu chi, báo nợ
Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với công nhân viên chức
TK 111,112 TK334 TK 622
Thanh toán lương, Nhân viên trực tiếp sản
thưởng cho CNV xuất
TK 627, 641, 642
Nhân viên phân xưởng,
TK141, 138 bán hàng, quản lý DN
Các khoản khấu trừ TK4311
Vào thu nhập CBCNV Tiền thưởng
TK 338( 3,4)
TK 3383
Phần đóng góp cho quỹ
Trợ cấp BHXH phải trả
BHXH, BHYT
cho người lao động
TK 335
Tiền lương phép phải trả
3.4- Kế toán tiền gửi ngân hàng
Hàng ngày khi nhận được chứng từ của ngân hàng,kế toán sẽ phản ánh vào TK 112 và các TK liên quan các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cơ sở để ghi chép gồm có một số chứng từ sau:
- Giấy báo nợ, báo có.
- Bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc như:
. Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi
. Séc chuyển khoản, séc bảo chi…
Sơ đồ hạch toán kế toán TGNH
TK111 TK112 TK 111
Chuyển TM vào TGNH Rút TGNH bằng TM
TK 333, 338(2,3,4)
Thanh toán với Ngân sách
TK 131, 136, 138
Thu hồi các khoản nợ TK331, 311, 341
Thanh toán các khoản phải
trả khác
TK642 TK 811
Lãi tiền gửi Phí NH
3.3.5 -Kế toán TSCĐ
Đặc điểm của Công ty Điện tử Công nghiệp là vốn cố định chiếm tới 80% nên TSCĐ chiếm một tỷ trọng rất lớn . Vì vậy, tình hình biến động tăng, giảm tài sản có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất của Công ty.Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ, kế toán hạch toán vào TK 211, cơ sở ghi chép căn cứ vào một số chứng từ sau:
- Hợp đồng thuê TSCĐ
- Biên bản bàn giao TSCĐ
- Hoá đơn thanh toán tiền thuê
- Bảng tính trích khấu hao TSCĐ
- Biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ
- Phiếu thu,phiếu chi
- Báo có, báo nợ
Sơ đồ hạch toán tổng quát TSCĐ
TK111, 112, 341… TK 211 TK 214
Mua thanh toán ngay Giá trị hao mòn
TK 331
Trả tiền cho
Phải trả người bán
người bán
TK441 TK 821
Nhận cấp phát, tặng thưởng, liên doanh Giá trị còn lại
TK 414,431,441… TK 111,112,331
Chi phí liên quan đến
Đầu tư bằng vốn chủ sở hữu nhượng bán, thanh lý
TK111,152,131..
TK721
Các khoản thu về
nhượng bán, thanh lý
- Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ
Hiện nay, Công ty đang tiến hành trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Theo phương pháp này, mức khấu hao phải trích hàng năm của từng TSCĐ trong Công ty được tính như sau:
Mức khấu hao Nguyên giá của TSCĐ(i)
phải trích hàng = __________________________
năm của TSCĐ ( i) Thời gian sử dụng của TSCĐ (i)
Sơ đồ hạch toán khấu hao và hao mòn TSCĐ
TK 211, 213 TK 214 TK 627,641, 642
Giá trị hao mòn của TSCĐ Trích khấu hao TSCĐ tính
Thanh lý, nhượng bán, mất mát vào chi phí KD từng kỳ
TK 2141 TK 4313, 466
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC522.doc