Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty giao nhận và dịch vụ xuất nhập khẩu thủ công Mỹ Nghệ Hải Phòng

 

1. Lịch sử hình thnh, pht triển cơng ty XNK thủ cơng mỹ nghệ. 1

2. Thời kỳ từ1964 - 1989, 1

3. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp. 3

4. Tổ chức bộ my quản lý của doanh nghiệp. 5

5. Tình hình lao động tiền lương của cơng ty. 8

VI. Đánh giá kết quả hoạt động của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ. 12

1. Lợi nhuận: 12

2. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nh nước: 14

VII. Đánh giá về công tác quản trị của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ. 15

1. Cơng tc quản trị tiu thụ hng hố: 15

2. Cơng tc quản trị mua hng v hng tồn kho. 16

3. Cơng tc quản trị nhn sự. 17

4. Cơng tc quản trị ti chính 17

VIII. Đánh giá, nhận xét tổng quát về doanh nghiệp, những ý kiến đề xuất. 17

1. Phương hướng kế hoạch năm 1999 - 2001 17

2. Một số biện php nhằm nng cao hiệu quả kinh doanh cĩ vai trị ngy cng quan trọng trong nền kinh tế quốc dn. 18

 

doc20 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1171 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty giao nhận và dịch vụ xuất nhập khẩu thủ công Mỹ Nghệ Hải Phòng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
heo giỏ thoả thuận và thanh toỏn ngoại tệ tự do chuyển đổi. Cỏc hỡnh thức xuất nhập khẩu trước đõy như cỏc Hiệp định thương mại, Nghị định thư khụng cũn tồn tại nữa và thay vào đú là cỏc hợp đồng mua bỏn thụng thường. Do vậy, việc tỡm kiếm thị trường mới là một yờu cầu tất yếu đặt ra đối với Cụng ty. Cụng ty đó tiếp tục tỡm kiếm, phỏt hiện thị trường mới, duy trỡ thị trường sẵn cú để tăng kim ngạch XNK. Phương thức kinh doanh thời kỳ này được thay đổi một cỏch linh hoạt để thớch ứng với cơ chế thị trường. Cụ thể như sau: + Đối với cơ sở sản xuất trong nước: Cụng ty xỏc định lại đối tượng sản xuất, tổ chức cú hiệu quả mạng lưới sản xuất, thu mua, đầu tư, mở rộng cỏc đơn vị sản xuất cú tiềm năng thực tế, nhằm vào vựng cú nguyờn liệu, cú tay nghề truyền thống. Mở rộng cỏc hỡnh thức mua bỏn hàng xuất nhập khẩu như mua đứt, bỏn đoạn, uỷ thỏc xuất khẩu, hàng đổi hàng... + Đối với nước ngoài : cụng ty chấn chỉnh lại phong cỏch bỏn hàng, bỏn những gỡ khỏch cần mua, biết chào hàng, biết bắt mối hàng biết giữ mối hàng. Nghiờm chỉnh thực hiện cỏc nghĩa vụ hợp đồng đó ký kết, luụn luụn giữ uy tớn của cụng ty bằng cỏch đỏp ứng mọi yờu cầu của khỏch hàng về mẫu hàng, chất lượng hàng, thời gian chào hàng... Cụng ty ỏp dụng cỏc hỡnh thức bỏn hàng trực tiếp, hàng đổi hàng, mua bỏn qua mụi giới, đại lý gửi bỏn, cú độc quyờn hoặc giới hạn thị trường tiờu thụ. Cụng ty ỏp dụng phương thức thanh toỏn mở L/C thụng thường, mở L/C thanh toỏn bằng điện, D/P trả chậm, D/A... Việc kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng mở rộng và phỏt triển làm cho cỏc doanh thu của cụng ty mỗi năm một tăng và thu nhập bỡnh quõn của cỏn bộ cụng nhõn viờn ngày càng được cải thiện. 3. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp. a. Nhiệm vụ của doanh nghiệp: Cụng ty cú cỏc nhiệm vụ chủ yếu sau đõy: - Xõy dựng và tổ chức thực hiện cỏc kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện cho được muc đớch và nội dung hoạt động của Cụng ty. - Nghiờn cứu khả năng sản xuất nhu cầu thị trường, kiến nghị và đề xuất với Bộ thương mại và Nhà nước cỏc biện phỏp giải quyết cỏc vấn đề vướng mắc trong sản xuất kinh doanh. - Tuõn thủ luật phỏp của Nhà nước về quản lý kinh tế tài chớnh, quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiờm chỉnh thực hiện cỏc cam kết trong hợp đồng mua bỏn ngoại thương và cỏc hợp đồng liờn quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Cụng ty. - Quản lý và sử dụng cú hiệu quả cỏc nguồn vốn đồng thời sự tạo cỏc nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, tự bự đắp chi phớ, tự cõn đối giữa xuất nhập khẩu, đảm bảo việc thực hiện sản xuất, kinh doanh cú lói và làm nghĩa vụ nộp ngõn sỏch với Nhà nước. - Nghiờn cứu và thực hiện cú hiệu quả cỏc biện phỏp nõng cao chất lượng cỏc mặt hàng do Cụng ty sản xuất kinh doanh nhằm tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiờu thụ. - Quản lý chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi để cỏc đơn vị trực thuộc cụng ty được chủ động trong sản xuất kinh doanh theo quy chế luật phỏp hiện hành của Nhà nước và của Bộ Thương mại. b. Chức năng của doanh nghiệp - Tổ chức sản xuất, chế biến, gia cụng và thu mua hàng thủ cụng mỹ nghệ xuất khẩu và một số mặt hàng được Nhà nước và Bộ Thương mại cho phộp. - Xuất khẩu cỏc mặt hàng thủ cụng mỹ nghệ, cỏc sản phẩm cụng nghiệp, nụng lõm hải sản, khoỏng sản, cụng nghệ phẩm, dệt, da, may, cỏc sản phẩm do cỏc liờn doanh, liờn kết tạo ra và cỏc mặt hàng khỏch theo quy định hiện hành của Bộ thương mại và Nhà nước. - Nhập khẩu nguyờn vật liệu, vật tư, mỏy múc, thiết bị văn phũng, phương tiện vận tải... - Được phộp uỷ thỏc và nhận uỷ thỏc xuất nhập khẩu cỏc mặt hàng Nhà nước cho phộp. - Làm đại lý, mở cửa hàng bỏn buụn, bỏn lẻ cỏc mặt hàng sản xuất trong và ngoài nước. - Kinh doanh khỏch sạn, văn phũng làm việc theo quy định hiện hành của Nhà nước. - Cụng ty được làm dịch vụ thương mại nhập khẩu tỏi xuất, chuyển khẩu, quỏ cảnh theo quy định của Nhà nước. 4. Tổ chức bộ mỏy quản lý của doanh nghiệp. Bộ mỏy quản lý của cụng ty được tổ chức thành cỏc phũng ban phự hợp với đặc điểm của cụng ty. Đứng đầu là giỏm đốc cụng ty được tổ chức, điều hành mọi hoạt động của cụng ty theo chế độ một thủ trưởng và đại diện cho mọi quyền lợi, nghĩa vụ của cụng ty trước phỏp luật và trước cơ quan quản lý của Nhà nước. Trong quỏ trỡnh hoạt động, giỏm đốc và cỏc phú giỏm đốc điều hành trực tiếp thủ trưởng cỏc đơn vị, cỏc phũng ban chức năng, kế toỏn trưởng, trưởng phũng kinh doanh tiếp nhận cỏc chỉ tiờu giao nộp cho giỏm đốc và đến cuối kỳ kinh doanh bỏo cỏo kết quả kinh doanh của đơn vị mỡnh với giỏm đốc. Cỏc phũng ban chức năng cú nhiệm vụ giỳp việc và chịu sự quản lý của giỏm đốc, cung cấp thụng tin thuộc chức năng của mỡnh, tạo điều kiện cho ban lónh đạo ra cỏc quyết định chỉ đạo đỳng đắn kịp thời . Đầu kỳ kinh doanh, mỗi đơn vị, phũng kinh doanh đều được giao cỏc chỉ tiờu kế hoạch. Trong quỏ trỡnh kinh doanh, đơn vị phải tự lo nguụn hàng, tự tổ chức kinh doanh. Đến cuối kỳ kinh doanh, đơn vị nào hoàn thành vượt kế hoạch mà cụng ty giao lỳc đầu kỳ thỡ ngoài cỏc khoản phải nộp nghió vụ cho cấp trờn theo quy định thỡ thu nhập của cỏn bộ cụng nhõn viờn trong đơn vị sẽ tăng thờm. Ngược lại, đơn vị nào kinh doanh khụng cú hiệu quả, thu nhập thấp sẽ khụng đảm bảo nghĩa vụ với cấp trờn, thu nhập của cỏn bộ cụng nhõn viờn của đơn vị đú sẽ thấp đi. Đõy là động cơ khuyến khớch cho cỏc đơn vị ngày càng cố gắng phấn đấu kinh doanh đạt hiệu quả cao. Về mặt tổ chức, khụng kể cỏc chi nhỏnh và cỏc văn phũng đại diện, cụng ty gồm 32 phũng ban và được chia làm hai khối: + Khối cỏc đơn vị quản lý và khối cỏc đơn vị kinh doanh: Từng phũng ban đều cú chức năng, nhiệm vụ rừ ràng, những giữa cỏc phũng ban đều cú mối quan hệ mật thiết với nhau. + Khối cỏc đơn vị quản lý: Để phục vụ cho việc thực hiện quy chế quản lý kinh tế, tài chớnh của cụng ty, cỏc đơn vị quản lý được quy định cỏc nhiệm vụ sau: - Phũng tổ chức cỏn bộ: Giỳp cỏc đơn vị tổ chức, sắp xếp và quản lý lao động nhằm sử dụng nhõn sự hợp lý và cú hiệu quả lực lượng lao động của cụng ty. Nghiờn cứu cỏc biện phỏp và tổ chức thực hiện việc giảm cỏc lao động giỏn tiếp của cụng ty. Nghiờn cứu và xõy dựng cỏc phương ỏn nhằm hoàn thiện việc trả lương và phõn phối tiền lương thưởng trỡnh giỏm đốc. - Phũng kế toỏn - kế hoạch: Khai thỏc mọi nguồn vốn cho cỏc đơn vị hoạt động, tham mưu cho giỏm đốc xột duyệt cỏc phương ỏn kinh doanh và phõn phối thu nhập, chủ động tổ chức việc thực hiện nghĩa vụ làm hàng trả nợ cho cả nước. Trong đú cần quan tõm đến cỏc việc sau: Làm rừ khả năng sản xuất kinh doanh của cụng ty, phõn phối hợp lý cỏc chỉ tiờu kim ngạch được giao, xõy dựng và tớnh tỷ giỏ, thu tiền hàng và thanh hoỏ kịp thời cho khỏch hàng.Kiểm tra kỹ lưỡng cỏc số liệu và thể thức, thủ tục cần thiết cho bộ chứng từ và việc thanh toỏn tiền hàng. Nếu để sơ xuất thỡ phũng Tài chớnh kế hoạch phải chịu trỏch nhiệm liờn đới cựng cỏc đơn vị. Phạm vi và mức độ của phũng này do Tổng giỏm đốc quyết định tuỳ theo nội dung và tớnh chất của sự thiếu sút. Hỡnh thành một tổ khoỏn, phú kế toỏn trưởng phụ trỏch, thực hiện cỏc nhiệm vụ sau: Tham mưu cho giỏm đốc xột duyệt cỏc phương ỏn sản xuất kinh doanh và kiểm tra quỏ trỡnh thực hiện cỏc phương ỏn đú. Việc tham mưu cho giỏm đốc xột duyệt cỏc phương ỏn cần được tớnh toỏn cõn nhắc xem xột toàn diện và chu đỏo, đồng thời phải tiến hành khẩn trương. Tổ quản lý khoỏn phải bỏo cỏo ý kiến của mỡnh về phương ỏn cho giỏm đốc tối đa khụng quỏ 1 ngày kể từ khi nhận phương ỏn của đơn vị. Hướng dẫn, giỳp đỡ cỏc đơn vị mở sổ sỏch theo dừi tài sản, hàng hoỏ nguyờn vật liệu, chi phớ, thu thập, cỏc khoản phải thu, phải nộp ngõn sỏch và nộp cụng ty, theo dừi cụng nợ, thanh toỏn hợp đồng và lập quyết toỏn của đơn vị theo định kỳ. Mở sổ sỏch theo dừi tưng đơn vị nhằm đối chiếu và kiểm tra tớnh chớnh xỏc của số liệu: xỏc nhận cỏc bản thanh lý hợp đồng và bỏo cỏo quyết toỏn định ky, xỏc định số lói (lỗ) và phõn phối lói của từng đơn vị. - Phũng thị trương hàng hoỏ: Tỡm kiếm khỏch hàng và thực hiện cỏc biện phỏp giữ khỏch. Theo dừi chặt chẽ việc chi tiờu cho từng khoản chi phớ cho việc đưa đún, tiếp khỏch, fax, telex... phục vụ cho việc liờn hệ, ký kết hợp đồng. Việc giới thiệu khỏch hàng liờn hệ và ký kết hợp đồng. Việc giới thiệu hàng kinh doanh mà cụng ty giao cho đơn vị đú. Chỉ trong cỏc trường hợp được giỏm đốc chỉ đạo mới được phộp giới thiệu cho cỏc đơn vị khỏc. - Văn phũng:Quản lý tài sản chung của cụng ty và của cỏc đơn vị. Theo dừi tỡnh hỡnh sử dụng tài sản. Quản lý chặt chẽ cỏc khoản chi phớ thuộc phạm vi chi tiờu của văn phũng. Phõn bổ chi phớ sử dụng ụ tụ, điện thoại, fax, telex, chi phớ tiếp khỏch cho cỏc đơn vị thuộc cụng ty. + Khối cỏc đơn vị kinh doanh: - Trờn cơ sở cỏc mặt hàng được giao, cỏc chỉ tiờu kim ngạch được phõn bổ, cỏc đơn vị trực tiếp tiếp cận thị trường tỡm hiểu nhu cầu, thị hiếu tiờu dựng của khỏch hàng để xõy dựng phương ỏn sản xuất kinh doanh và biện phỏp trỡnh giỏm đốc. - Trưởng đơn vị kinh doanh, trờn cơ sở cỏc phương ỏn sản xuất kinh doanh đó được duyệt, được giỏm đốc uỷ quyền ký kết cỏc hợp đồng kinh tế theo đỳng phỏp lệnh của hợp đồng kinh tế, chịu trỏch nhiệm đầy đủ về việc ký kết và thực hiện hợp đồng từ khõu đầu đến khõu cuối, bao gồm cả việc thanh toỏn tiền hàng và việc khỏch hàng từ chối giao nhận hàng và khiếu nại đũi bồi thường. Sau khi phương ỏn kinh doanh được giỏm đốc duyệt, phũng tài chớnh kế hoạch cú nhiệm vụ cung cấp đầy đủ vốn cho đơn vị. Trưởng đơn vị hoặc người trưởng đơn vị uỷ quyền được phộp chi tiờu trong phạm vi phương ỏn đó được duyệt với đầy đủ cỏc chứng từ hợp phỏp và hợp lý. Trong quỏ trỡnh kinh doanh, cỏc đơn vị phải tự trang trải tất cả cỏc chi phớ đảm bảo kinh doanh cú lói. Đơn vị phải cú trỏch nhiệm bảo toàn và phỏt triển tiền vốn, sử dụng vốn đỳng mục đớch và cú hiệu quả. - Khối đơn vị phải mở cỏc sổ sỏch theo dừi tài sản quản lý: Chi phớ phỏt sinh và thu nhập của từng hợp đồng kinh tế, cụng nợ phải thanh toỏn và tỡnh hỡnh phõn phối thu nhập. Thực hiện quyết toỏn quý (hàng thỏng) và bỏo cỏo cho cụng ty (qua phũng tài chớnh - kế hoạch). 5. Tỡnh hỡnh lao động tiền lương của cụng ty. a. Tổng số và kết cấu lao động của doanh nghiệp: Lao động là một trong những nguồn lực của doanh nghiệp, nú cú ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty. Nhõn tố quyết định sự tồn tại và phỏt triển của một doanh nghiệp là nhõn tố con người. Núi một cỏch cụ thể hơn là toàn bộ hoạt động nhõn sự của doanh nghiệp. Vỡ vậy, chớnh sỏch tuyển dụng và chớnh sỏch đào tạo phải thoả món đầy đủ cỏc yờu cầu của doanh nghiệp, chớnh mục tiờu kinh doanh của doanh nghiệp đũi hỏi những cỏn bộ quản trị kinh doanh phải cú cỏc tiờu chuẩn cao. Khi tuyển chọn nguồn lao động doanh nghiệp phải căn cứ vào loại cụng việc. Khi tuyển chọn nguồn lao động doanh nghiệp phải căn cứ vào loại cụng việc, số lượng người cần tuyển và trỡnh độ cụ thể của từng loại cỏn bộ, CNV chỉ xột tuyển những lao động cú ngành nghề phự hợp, cú kỹ thuật nghiệp vụ để đổi mới cơ cấu lao động đỏp ứng nhiệm vụ của sản xuất. Để đảm bảo đội ngũ CNV cú chất lượng, cụng ty đó ỏp dụng hỡnh thức thử việc, ký hợp đồng lao động trứơc khi nhận chớnh t hức. Nền kinh tế thị trường mở ra, song cũng giống như cỏc doanh nghiệp khỏc cụng ty xuất nhập khẩu thủ cụng mỹ nghệ phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, tỡm kiếm cỏc bạn hàng, muốn vậy đội ngũ cỏn bộ của cụng ty phải cú trỡnh độ quản lý tốt, nắm bắt được thụng tin nhanh nhạy, đội ngũ cụng nhõn phải cú tay nghề cao, phự hợp với cụng việc mà mỡnh đảm nhận. Bảng 4: Cơ cấu lao động trong sản xuất kinh doanh của cụng ty XNK thủ cụng mỹ nghệ. Năm Tổng số CBCNV Trong đú Trong biờn chế Hợp đồng Đại học trờn đại học Hệ dài hạn chuyờn tu tại chức Trung học chuyờn nghiệp 1996 387 137 149 101 303 34 1997 381 154 137 90 345 27 1998 367 233 97 37 353 14 b. Thu nhập của cỏn bộ cụng nhõn: Tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền của hao phớ lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian làm việc theo thời gian và khối lượng cụng việc mà người lao động đó cống hiến cho doanh nghiệp. Với khỏi niệm đú cú thể hiểu rằng đối với doanh nghiệp tiền lương là một khoản chi phớ trong quỏ trỡnh sản xuất, kinh doanh. Cũn đối với người lao động tiền lương là một bộ phận của thu nhập mà người đú được hưởng. Trong quản lý, tiền lương cú ý nghĩa là đũn bẩy kinh tế của kết quả sản xuất, qua đú mà nõng cao năng suất lao động của họ. Vỡ vậy khụng thể đặt vấn đề tiết kiệm tiền lương một cỏch đơn giản như cỏc khoản chi phớ khỏc. Muốn thanh toỏn tiền lương tốt thỡ một vấn đề khụng thể thiếu được là hạch toỏn lao động về số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Vỡ lao động là kết quả và căn cứ để tớnh trả lương cho cỏn bộ cụng nhõn viờn trong doanh nghiệp hay núi cỏch khỏc muốn hạch toỏn tiền lương thỡ phải hạch toỏn lao động. Hiện nay cụng ty cú cỏc hỡnh thức trả lương như sau: - Đối với cỏn bộ quản lý kinh tế, kỹ thuật, hành chớnh ở văn phũng chủ yếu là lương được trả theo thời gian dựa vào bằng cấp, cấp bậc và số ngày làm việc của cỏn bộ cựng với mức độ hoàn thành cụng việc được giao để phõn chia. - Đối với cụng nhõn thỡ lương được trả theo sản phẩm căn cứ vào số lượng và chất lượng cụng tỏc giao khoỏn mà cụng nhõn hoàn thành trong kỳ. Theo quy định hiện nay, cựng với tiền lương phải trả trực tiếp cho từng người lao động cũn phải tớnh một khoản chi về cụng tỏc bảo hiểm xó hội cho những người ở diện trợ cấp như: Hưu trớ, ốm đau, tai nạn lao động... Cỏc khoản này được tớnh theo tiền lương thực tế phỏt sinh với một tỷ lệ nhất định và cựng với tiền lương được đưa vào chi phớ sản xuất hàng thỏng để lập quỹ bảo hiểm xó hội. Mặt khỏc: Để cú nguồn vốn chi cho hoạt động của cụng đoàn trong doanh nghiệp, đồng thời để gúp phần duy trỡ cho hoạt động của cụng đoàn cấp trờn, cỏc doanh nghiệp cú thể trớch kinh phớ cụng đoàn vào chi phớ sản xuất kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định. Chế độ bảo hiểm xó hội hiện nay cú quy định quỹ bảo hiểm xó hội được hỡnh thành từ hai nguồn sau: Trớch vào chi phớ sản xuất kinh doanh hàng thỏng của đơn vị bằng 15% tiền lương thực tế phải trả người lao động và trừ lương của người lao động 5%. Sau khi hỡnh thành nguồn, cỏc đơn vị tiến hành nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý quỹ 20%, trong đú thuộc trỏch nhiệm đúng gúp của nơi sử dụng lao động, 5% thuộc trỏch nhiệm đúng gúp của người lao động. Bảo hiểm bằng 1% tiền lương, để chi trả cho dịch vụ khỏm chữa bệnh miễn phớ. Doanh nghiệp sẽ thu hộ khoản này bằng cỏch trả lương cho người lao động. Bảng 5: Việc sử dụng chi phớ tiền lương. Chỉ tiờu ĐV 1995 1996 1997 1998 Năm 95 so với năm 96 Năm 97 so với năm 98 Doanh thu Triệu đồng 71717 73181 77065 86882 1646 9817 Tổng chi phớ tiền lương triệu đồng 3325 3483 3543 3743 158 200 So sỏnh năm 1995 với năm 1996 Năm 1996 doanh thu tăng 1464 triệu đồng, trong khi đú chi phớ tiền lương tăng 158 triệu. Như vậy doanh thu tăng nhanh hơn chi phớ tiền lương tức là doanh nghiệp đó đạt được lợi: - So sỏnh năm 1997 với năm 1998 Năm 1998 doanh thu của cụng ty tăng 9817 triệu, cũn tổng chi phớ tiền lương tăng 200 triệu. Như vậy doanh thu tăng nhanh hơn chi phớ tiền lương tức là doanh nghiệp sử dụng tổng chi phớ tiền lương hợp lý. Như vậy ta thấy doanh nghiệp đó sử dụng chớnh sỏch tiền lương cú hiệu quả. Đời sống của người lao động được thể hiện như bảng sau: Bảng 6:Thu nhập bỡnh quõn của cỏn bộ cụng nhõn viờn Đơn vị: ngàn đồng Chỉ tiờu 1996 1997 1998 Lao động sử dụng 387 381 367 Thu nhập bỡnh quõn người/thỏng 750 775 850 Cụng ty xuất nhập khẩu thủ cụng mỹ nghệ là một doanh nghiệp Nhà nước đang đứng trước tỡnh hỡnh chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liờu bao cấp sang nền kinh tế thị trường cú sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Đõy là một điều hết sức khú khăn đối với cỏc doanh nghiệp Nhà nước núi chung cũng như cụng ty ARTEXPORT núi riờng. Vậy mà cụng ty vẫn cú thể duy trỡ và đạt tổng doanh thu trong cỏc năm, cũng như trong tổng chi phớ tiền lương cho cỏn bộ cụng nhõn viờn. Điều này chứng tỏ rằng cụng ty đó và đang phỏt triển trong nền kinh tế thị trường, nú được khẳng định rằng cứ một người lao động sẽ tạo ra 185 đồng doanh thu và 0,5 đồng lợi nhuận vào năm 1996. Năm 1997 sẽ thu được 202 đồng doanh thu và 5,1 đồng lợi nhuận. Và năm 1998 sẽ thu được 230 đồng doanh thu và 35,3 đồng lợi nhuận. Nhỡn vào đú ta thấy giữa cỏc năm tăng lờn rừ rệt. Điều đú chứng minh rằng cụng ty đó dần khẳng định được sự cố gắng của mỡnh trong nền kinh tế mở cửa. VI. Đỏnh giỏ kết quả hoạt động của cụng ty xuất nhập khẩu thủ cụng mỹ nghệ. 1. Lợi nhuận: Cựng với sự phỏt triển của nền kinh tế, cụng ty xuất nhập khẩu thủ cụng mỹ nghệ đó khụng ngừng phỏt triển để đỏp ứng nhu cầu của thị trường, cạnh tranh với cỏc doanh nghiệp. Là một doanh nghiệp Nhà nước chuyờn sản xuất và tiờu thụ những mặt hàng truyền thống. Cụng ty cũng gặp rất nhiều khú khăn. Nhưng với sự nỗ lực của cỏc thành viờn trong cụng ty, cụngty đó dần dần khẳng định được chớnh mỡnh. Mặc dự sự phỏt triển của cỏc mặt hàng truyền thống cũn cú nhiều thăng trầm. Trước đõy cụng ty chủ yếu làm nhiệm vụ xuất khẩu nay vươn lờn để đẩy mạnh cả nhập khẩu, lấy nhập khẩu nuụi xuất khẩu. Điều đú được thể hiện qua doanh thu của cụng ty đạt trong thời gian qua: Bảng 7: Tỡnh hỡnh thực hiện doanh thu trong ba năm 1996 - 1998. Đơn vị: triệuđồng Chỉ tiờu 1996 1997 1998 Tổng doanh thu 73.181 77.065 86.882 Qua bảng ta thấy tỡnh hỡnh hoạt động của cụng ty cú chiều hướng phỏt triển. Doanh thu của năm 1997 đạt tỷ lệ 105,3% so với năm 1996 và năm 1998 đạt tỷ lệ 112,7%. Vậy điều này chứng tỏ rằng cứ bỏ ra một đồng vốn kinh doanh năm 1996 thỡ thu được 1,82 đồng lợi nhuận. Năm 1997 thu được 2,17 đồng. Năm 1998 thu được 2,37 đồng. Đõy là một cố gắng lớn của cụng ty trong điốu kiện khú khăn chung của nền kinh tế thị trường hiện nay. Điều này chứng tỏ rằng cụng ty đó cú được thành cụng nhất định thể hiện rừ qua mức độ kinh doanh của cụng ty năm 1998. Bảng 8: Kết quả kinh doanh của năm 1998 Đơn vị tớnh: triệu đồng Chỉ tiờu Năm 1998 1. Tổng doanh thu 86882 2. Doanh thu hàng xuất khẩu 34116 3. Cỏc khoản giảm trừ 34116 4. Doanh thu thuần 85513 5. Giỏ vốn hàng bỏn 76105 6. Lợi tức gộp 8408 7. Chi phớ bỏn hàng 6240 8. Chi phớ quản lý doanh nghiệp 3134 9. Lợi tức thuần tư hoạt động kinh doanh 33192 10. Thu nhập từ hoạt động tài chớnh 1269 11. Chi phớ hoạt động tài chớnh 935 12. Lợi tức hoạt động tài chớnh 334 13. Cỏc khoản thu nhập bất thường 475 14. Chi phớ bất thường 474 15. Lợi tức bất thường 1 16. Tổng lợi tức trước thuế 368 17. Thuế lợi tức phải nộp 165 18. Lợi tức sau thuế 202 Nhỡn vào bảng kết quả kinh doanh năm 1998 ta thấy đõy là một sự cố gắng rất lớn của cụng ty trong năm 1998 tổng doanh hàng xuất khẩu chiếm 39,26% tổng doanh thu cả năm và tổng lợi nhuận cỏc năm cũng tăng. Bảng 9: Lợi nhuận của cụng ty. Chỉ tiờu 1996 1997 1998 Lợi nhuận 1,995 2,147 12,962 Điều này chứng tỏ rằng tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh của cụng ty cú chiều hướng tốt đẹp, để cú được kết quả như trờn cụng ty đó mở rộng được mối quan hệ với khỏch hàng, tạo được lũng tin tưởng của khỏch hàng bằng việc đảm bảo về số lượng, chất lượng hàng, tăng tiến độ thời gian của dịch vụ. Để thấy rừ được sự phỏt triển của doanh nghiệp ta hóy xem xột tỡnh hỡnh hoạt động của doanh nghiệp. Bảng 10: Tỡnh hỡnh hoạt động của doanh nghiệp Chỉ tiờu Năm 1996 Năm 1997 1. Bố trớ cơ cấu vốn - TSCĐ/Tổng tài sản (%) 26.7 19.5 - TSCĐ/ Tổng tài sản (%) 73.2 80.3 2. Tỷ suất lợi nhuận - Tỷ suất lợi nhuận trờn doanh thu 0.42 0.43 - Tỷ suất lợi nhuận trờn vốn (%) 1.15 1.17 Nhỡn chung ta thấy tỉ suất lợi nhuận con thấp so với doanh thu và vốn. Mặc dự cụng ty đó cố gắng nỗ lực khụng ngừng cựng với sự chỉ đạo của giỏm đốc cụng ty, sự phối hợp chặt chẽ giỳp đỡ cú hiệu quả của cỏc phũng ban của cụng ty. Vỡ vậy, hoạt động kinh doanh của cụng ty cú hiệu quả hơn. 2. Tỡnh hỡnh thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Cụng ty cú quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyờn và cỏc nguồn lực khỏc của Nhà nước giao theo qui định của phỏp luật. Sau đú cụng ty giao cho cỏc đơn vị thành viờn quản lý, sử dụng cỏc nguồn lực đú. Cỏc đơn vị thành viờn hạch toỏn kinh tế độc lập, cú quyền chủ động trong kinh doanh và quyền tự chủ về mặt tài chớnh, thực hiện nghĩa vụ nộp ngõn sỏch theo qui định của Nhà nước. Nộp ngõn sỏch bao gồm những khoản mục sau: - Thuế: Thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế sử dụng vốn, thuế trờn vốn, thuế tài nguyờn, thuế đất, thuế thu nhập. - Bảo hiểm xó hội: Bảo hiểm xó hội, bảo hiểm y tế, kinh phớ cụng đoàn nộp theo qui định của Nhà nước. - Cỏc khoản phải nộp khỏc: Khấu hao, lệ phớ... Bảng 11: Thực hiện nộp ngõn sỏch của hoạt động kinh doanh năm 1996 - 1998 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiờu 1996 1997 1998 Nộp ngõn sỏch 5.230 9.519 8.890 Cỏc loại thuế 4.297 8.589 8.890 Mức đúng gúp cho ngõn sỏch Nhà nước: - Năm 1996 so với năm 1995 tăng 110% - Năm 1997 so với năm 1996 tăng 198% - Năm 1998 so với năm 1997 tăng 94% Điều này cho thấy: Nếu bỏ ra một đồng doanh thu vào những năm 1996 sẽ thu được 0,07 đồng để nộp ngõn sỏch. Năm 1997 - 1998 sẽ thu được 0.12 - 0.1 đồng. Mặc dự thị trường xuất nhập khẩu bị cạnh tranh gay gắt khụng ổn định, nhưng cụng ty đó giải quyết cụng ăn việc làm cho hàng trăm lao động, đúng gúp tớch cực trog kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoỏ. Đặc biệt la những mặt hàng truyền thống. Mức đúng gúp cho ngõn sỏch Nhà nước tăng và ổn định, cụng ty cú xu hướng phỏt triển tốt. VII. Đỏnh giỏ về cụng tỏc quản trị của cụng ty xuất nhập khẩu thủ cụng mỹ nghệ. 1. Cụng tỏc quản trị tiờu thụ hàng hoỏ: Tiờu thụ hàng hoỏ là giai đoạn cuối cựng của quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh, nú hiện là yếu tố quyết định sự tồn tại và phỏt triển của doanh nghiệp. Trong mỗi cơ chế kinh tế, ứng với cụng tỏc tiờu thụ hàng hoỏ được thực hiện bằng nhiều hỡnh thức. Trong nền kinh tế kế hoạch hoỏ tập trung quan liờu bao cấp, nhà nước quản lý kinh tế bằng kế hoạch và mệnh lệnh. Trong nờn kinh tế thị trường cụng ty phải tự giải quyết 03 vấn đề trung tõm, việc tiờu thụ hàng hoỏ được hiểu theo nghĩa rộng hơn. Đú là quỏ trỡnh kinh tế bao gồm nhiều khõu: + Cụng ty đó chỳ ý đến việc nghiờn cứu thị trường, luụn luụn bằng mọi cỏch giữ vững và phỏt triển thị trường truyền thống, khụng ngừng mở rộng cỏc thị trường mới như cỏc thị trường Tõy Âu, Bắc Mỹ, mở rộng quan hệ bạn hàng với cỏc nước ASEAN. Do đú, muốn thực hiện tốt quỏ trỡnh tiờu thụ hàng hoỏ, phải xõm nhập thị trường, tăng cường cụng tỏc tiếp thị, tỡm hiểu nhu cầu của khỏch hàng. Khi nền kinh tế phỏt triển thỡ nhu cầu của khỏch hàng càng cao, đũi hỏi rất cao đối với cỏc mặt hàng của doanh nghiệp như đó trỡnh bày ở trờn mặt hàng của cụng ty mang tớnh nghệ thuật và thẩm mỹ rất cao, đũi hỏi cao đối với những mặt hàng của doanh nghiệp. + Cụng tỏc tổ chức sản xuất tốt cũng cú ý nghĩa rất quan trọng: Sản xuất hàng hoỏ phải tốt, tớnh thẩm mỹ cao, cú sự đa dạng về mẫu mó thỡ mới thu hỳt đựơc khỏch hàng. Nguyờn tắc cơ bản của tiờu thụ hàng hoỏ là nhận thức và thoả món đầy đủ cỏc nhu cầu của khỏch hàng về cỏc sản phẩm, đảm bảo tớnh liờn tục trong quỏ trỡnh tiờu thụ hàng hoỏ, tiết kiệm và nõng cao trỏch nhiệm của cỏc bờn trong quỏ trỡnh giao dịch quan hệ thương mại. Trong cụng ty, tiờu thụ hàng hoỏ đúng vai trũ quan trọng, nú quyết định sự tồn tại và phỏt triển của cụng ty. Khi cỏc sản phẩm của cụng ty được tiờu thụ tức là nú được người tiờu dựng chấp nhận để thoả món nhu cầu của họ. Do vậy chất lượng của sản phẩm, sự thớch ứng với nhu cầu của người tiờu dựng và sự hoàn thiện của cỏc hoạt động dịch vụ. Đú chớnh là nhịp cầu gắn liền giữa cụng ty và người tiờu dựng. Giỳp cho cụng ty hiểu thờm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mỡnh và biết thờm nhu cầu của khỏch hàng để hoàn thiện đỏo ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của khỏch hàng. 2. Cụng tỏc quản trị mua hàng và hàng tồn kho. Do đặc điểm của nguồn hàng đũi hỏi tớnh nghệ thuật và thẩm mỹ cao. Chớnh vỡ vậy mà cụng ty đó thiết lập được mối quan hệ thõn thiết với cỏc nhà cung cấp. Cụng ty luụn đi sỏt, tiếp cận trực tiếp với nhà sản xuất, giảm bớt cỏc khõu trung gian, nhằm hạ giỏ thành sản xuất, giỳp cho người sản xuất giảm được cỏc chi phớ khụng cần thiết. Qua đú mà chất lượng của sản phẩm hàng hoỏ được nõng cao. Đối với hàng tồn kho, chưa được xuất khẩu, hoặc cũn vỡ nguyờn nhõn nào khỏc vẫn cũn nằm trong kho cụng ty cho xõy dựng cỏc kho hàng như Thanh Lõm, kho Đụng Mỹ... đủ điều kiện kỹ thuật, chịu được sự biến đổi của mụi trường bờn ngoài, đồng thời bồi dưỡng cho đội ngũ cỏn bộ làm cụng tỏc quản lý hàng tồn kho, khụng ngừng nõng cao năng lực, giao trỏch nhiệm đến từng người trỏnh sự tỏc trỏch gõy thất thoỏt tài sản của Nhà nước. 3. Cụng tỏc quản trị nhõn sự. Cụng tỏc tổ chức quản trị nhõn sự được cụng ty chuẩn bị rất kỹ lưỡng và chu đỏo, việc phõn cụng cụng việc rất hợp lý, phự hợp với khả năng và trỡnh độ của từng người. Cụng ty thực hiện nghiờm tỳc việc phõn cụng cụng việc theo đỳng trỡnh độ chuyờn mụn của từng người. Đồng thời bằng những chớnh sỏch đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ, cụng ty thường xuyờn cử cỏn bộ theo học lớp đại học t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC345.doc
Tài liệu liên quan