Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty khoá Việt Tiệp

Sau thời gian thực tập tại công ty khoá Việt Tiệp, em nhận thấy công ty đang từng bước đi lên với những nỗ lực của toàn công ty và đặc biệt là nỗ lực marketing của đã thu được nhiều thành quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty đã nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới nhằm đáp ứng những nhu cầu của khách hàng và cạnh tranh chủ động trên thị trường. Chính sách giá cả phù hợp linh hoạt áp dụng cho các đại lý bán buôn bán, lẻ đã giúp công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Công ty tham gia hầu hết các hội trợ do bộ công nghiệp tổ chức và có được các thành quả tích cực.Song công ty khoá Việt Tiệp vẫn còn những tồn tại riêng cần giải quyết. Quy mô của công ty thuộc loại vừa nên ngân sách có hạn. Bởi thế hoạt động tài chính tuy đã có hiệu quả xong chưa thật cao để công ty có thể chi thêm cho hoạt động xúc tiến.

Ngoài ra, công tác hậu cần, do nhà kho có diện tích không rộng nên việc nhập kho phải có thời gian như vậy sẽ làm mất thời gian của công nhân.

Sản phẩm mới cho ra đời còn châm và ít

 

doc31 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1551 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty khoá Việt Tiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng Kế Toán PX CK1 PX Lắp Ráp2 PX Lắp Ráp1 PX khoan PX CK2 Ban giám đốc: Giám đốc công ty: Là người đại diện pháp luật của công ty,đại diện nhà nước vừa đại diện cho cán bộ công nhân viên công ty.Quản lý công ty theo chế độ thủ trưởng,giám đốc công ty có quyền quyết định cao nhất đối với mọi hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng quy định của luật doanh nghiệp nhà nước và của nghị quyết đại hội công nhân viên chức. Phó giám đốc công ty: Công ty khoá Việt Tiệp có hai phó giám đốc do cấp trên bổ nhiệm theo đề nghị của giám đốc và đảng uỷ công ty. Có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc và thực hiện chức năng tham mưu cho giám đốc đề suất các mục tiêu và biện pháp đề ra. Các phòng ban chức năng: *Phòng tổ chức hành chính: -Chức năng: Tham mưu giúp giám đốc điều hành công tác quản lý cán bộ,công nhân viên,công tác hành chính quản trị. - Nhiệm vụ: Tổ chức sắp sếp lực lượng lao động, cán bộ cho các tổ chức trong công ty, soạn thảo và ban hành nội quy,quy chế của công ty dựa trên các văn bản, chế độ của nhà nước, quản lý và phân phối quỹ tiền lương, phân phối thu nhập cho lao động dựa trên việc xây dựng hệ thống định mức lao động, chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty, thông qua vịêc quản lý nhà ăn tập thể, nhà y tế, nhà trẻ,phụ trách văn thư,tạp vụ, lưu trữ hồ sơ, vệ sinh an toàn lao động. - Dựa trên hệ thống định mức lao động, chăm lo đời sống công nhân viên chức trong công ty thông qua việc quản lý nhà ăn tập thể, nhà y tế, nhà trẻ, phụ trách văn thư, tạp vụ, lưu chữ hồ sơ, thực hiện vệ sinh lao động * Phòng kế toán - Chức năng: Tham mưu cho giám đốc quản lý vốn bằng tiền phân tích hạch toán kinh tế theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ kế toán của nhà nước. - Nhiệm vụ: Ghi chép hạch toán đầy đủ, chính xác mọi hoạt động kinh tế tài chính của công ty, quản lý tài sản tiền vốn của công. Hàng tháng tính toán xác định giá thành sản phẩm, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch tài chính cho công ty, cuối mỗi quý, cuối mỗi năm phải lập và gửi báo cáo tài chính theo quy định hiện hành, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh nộp tiền và ngân sách nhà nước. Cùng với phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch, phòng vật tư kiểm tra dà soát việc thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật tại các phân xưởng trong toàn công ty. *Phòng kế hoạch: -Chức năng: Tham mưu cho giám đốc công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng phương án liên doanh liên kết. -Nhiệm vụ: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng phương án liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước. *Phòng vật tư: -Chức năng: Tham mưu cho giám độc công ty xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, nguyên liệu cho sản xuất. - Nhiệm vụ: Xây dựng phương án cung ứng vật tư, nguyên liệu, chọn các nhà thầu phụ để cung ứng vật tư cho công ty. Bảo quản kho vật tư cho giám đốc, thực hiện việc dự trữ vật tư và cung ứng vật tư phục vụ cho nhu cầu sản xuất, thanh quyết toán vật tư theo định mức. *Phòng kỹ thuật -Chức năng: Tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý toàn bộ các hoạt động kỹ thuật của công ty từ khâu thiết kế công nghệ đến khâu tổ chức thực hiện các bước công nghệ, quản lý sản phẩm để tổ chức chỉ đạo sản xuất xây dựng các định mức kỹ thuật tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, quy cách từng sản phẩm. Thiết kế khuôn mẫu chế tạo sản phẩm, cung cấp các bản vẽ thiết kế sản phẩm, lập và chỉ đạo kế hoạch đầu, kế hoạch sửa chữa thiết bị, nghiên cứu ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất quản lý toàn bộ thiết bị máy móc, hồ sơ, bản vẽ, các giấy tờ đăng ký bản quyền, chất lượng sản phẩm của công ty. - Nhiệm vụ Thiết kế các chi tiết khuôn gá, dao cụ dưỡng kiểm lập kế hoạch sửa chữa lớn và xây dựng cơ bản kế hoạch khấu hao tài sản lập định mức kỹ thuật cho các sản phẩm, lập kế hoạch đầu tư và các dự án, quản lý các hồ sơ kỹ thuật . * Phòng KCS Chức năng Tham mưu giúp giám đốc kiểm tra chất lượng các loại vật tư đầu vào, các chi tiết sản phẩm trên dẩy truyền sản xuất và kiểm tra chất lượng thành phẩm hoàn thành nhập kho -Nhiệm vụ Lập kế hoạch kiểm tra chất lượng các loại vật tư đầu vào, bán thành phẩm, thành phẩm. Đăng ký chất lượng sản phẩm, mã số mã vạch. Lập kế hoạch kiểm tra, mua sắm dụng cụ đo và dưỡng kiểm. *Phòng tiêu thụ: - Chức năng: Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm - Nhiệm vụ Tổ chức mạng lưới tiêu thụ trong và ngoài nước . Làm công tác tiếp thị, marketing, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm tìm kiếm thị trường cho sản phẩm nghiên cứu nhu cầu thị trường để cải tiến chế tạo sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu khách hàng trên từng khúc thị trường cụ thể, tổ chức hội nghị khách hàng và làm công tác dịch vụ sau bán . *Phòng bảo vệ: - Chức năng Lập kế hoạch chỉ đạo thực hiện công tác an ninh, an toàn cho sản xuất kinh doanh của công ty, ngăn ngừa việc thất thoát tài sản của công ty và phòng chống các tệ nạn xã hội. Tổ chức tốt các việc phòng chống cháy nổ, làm công tác dân quân tự vệ, duy trì giờ giấc, nội quy làm việc của công ty. -Nhiệm vụ Kiểm tra giám sát cán bộ công nhân viên trong lĩnh vực thực hiện nội quy, quy chế, kỷ luật lao động đã được công ty ban hành. Đón và hướng dẫn khách đến làm việc tại công ty, theo dõi việc thực hiện nhập vật tư, việc xuất hàng hoá ra khỏi công ty, kiểm tra, tuần tra canh gác 24/24giờ/ngày để đảm bảo an ninh, nội bộ công ty, ngăn ngừa các hành vi phá hoại, chiếm đoạt tàI sản của công ty. 1.5 Khách hàng: * Khách hàng trong nước: khách hàng trong nước của công ty khoá Việt Tiệp là tất cả các gia đình, tổ chức, cá nhân trên lãnh thổ Việt Nam. Phân theo khu vực địa lý khách hàng của công ty gồm có khách hàng miền Bắc, khách hàng miền trung, khách hàng miền nam. Khách hàng của công ty khoá Việt Tiệp phân bố trên 61 tỉnh thành trên cả nước, hầu hết mọi gia đình đều có thể là khách hàng tiềm năng của công ty khoá Việt Tiệp. Vì sản phẩm khóa Việt Tiệp được định vị là sản phẩm khoá đa dạng chủng loại, trên 80 mặt hàng khóa với giá cả phù hợp với thu nhập của người dân Việt Nam. Khách hàng của công ty là các tổ chức sản xuất kinh doanh như các công ty xây dựng công trình, các công ty sản xuất kinh doanh tủ ….Đây là khách hàng mua với số lượng lớn và lâu dài. Vì thế công ty cần phải có những chính sách marketing hợp lý và tích cựcđể tiếp cận các công ty xây dựng để đưa sản phẩm cuả công ty và các công trình lớn như công ty đầu tư và xây dựng số 2 Hà Nội, công ty Tây Hồ- bộ quốc phòng. * Khách hàng nước ngoài: Trong những năm còn kinh tế tập trung bao cấp sản phẩm khoá Việt Tiệp đã có những khách hàng truyền thống như Hungari, Bungari, Liên Xô (cũ),một số nước đông âu…Ngày nay với nền kinh tế mở cửa, hội nhập,công ty khoá Việt Tiệp có thể xâm nhập vào nhiều khúc thị trường khác nhau đầy tiềm năng như Mỹ, Nhật Bản, thị trường châu âu, châu phi, thị trường úc, và bên cạnh đất nước chúng ta cũng có những thị trường đầy hứa hẹn như Lào, Camphuchi, Trung Quốc và các nước trong khối ASEAN. Đặc biệt thị trường cho sản phẩm khoá Việt Tiệp được mở rộng và thuận lợi hơn khi chúng ta ra nhập AFTA và năm 2005. Đó là một cơ hội cũng là một thách thức lớn. 1.6 Nghiên cứu môi trường kinh doanh của công ty * Môi trường vĩ mô: Công ty khoá Việt Tiệp hoạt động trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Với cơ chế này các công ty có quyền tự do bình đẳng, kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh với nhau. Hiện nay, kinh tế của nước ta tăng trưởng khá cao khoảng 7% năm, thu nhập của người dân ngày càng tăng, phát triển mạnh xây dựng cơ bản nhiều công trình nhà cửa, khu dân cư, khu đô thị, nhà xưởng … được xây dựng. Đây là cơ hội thuận tiện cho công ty trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty. Ngoài ra Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có nền chính trị ổn định nhất thế giới, với bất kỳ công ty nào đây cũng là môi trường kinh doanh lý tưởng. Chính trị ổn định tạo đIũu kiện cho công ty kinh doanh được thuận lợi. Hiện nay, khoa học kỹ thuật phát triển, Việt Nam là nước đị sau có cơ hội trong việc tiếp thu thành tựu khoa học kỹ thuật, trong quá trình hội nhập kinh tế vào khu vực và thế giới, công ty có được nhiều cơ hội tìm kiếm bạn hàng thông qua công nghệ hiện đại như internet, thư điện tử, fax, … Bên cạnh những thời cơ thuận lợi, công ty khoá Việt Tiệp còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh trên thị trường, công ty khoá Việt Tiệp gặp một số đối thủ cạnh tranh như công ty khoá Minh Khai, công ty khoá Việt Hà, công ty khóa Việt Nhật, công ty khoá Việt Mỹ, công ty khoá Đông Anh, chủ yếu các công ty này lợi dụng thương hiệu đã thành công của công ty khoá Việt Tiệp để đặt tên đầu có chữ Việt nhằm lẫn lộn là khách hàng khó phân biệt, bên cạnh đó khóa Trung Quốc tràn ngập thị trường với chất lượng thấp và các công ty khóa nước ngoài xâm nhập thị trường Việt Nam. Năm 2005 Việt Nam ra nhập APTA đây là cơ hội lớn cho công ty khoá Việt Tiệp mở rộng thị trường tiêu thụ tăng doanh thu và lợi nhuận nhưng cũng là thách thức lớn bởi công ty phải cạnh tranh với nhiều thương hiệu khoá nổi tiếng trên thế giới với công nghệ sản xuất hiện đaị. Do đó công ty phải không ngừng nghiên cứu, cải tiến sản phẩm để nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã, hạ giá thành. Nếu không làm được điều đó sản phẩm của công ty sẽ bị những sản phẩm trong và ngoài nước chiếm lĩnh thị trường. * Nghiên cứu môi trường vi mô của công ty - Điểm mạnh: + Tổ chức hệ thống: sau một số lần có sự thay đổi hiện nay công ty khoá Việt Tiệp có một tổ chức khá chặt chẽ. Đã ghép lại 3 phân xưởng đó là phân xưởng khoan 1, phân xưởng khoan 2, phân xưởng XLBM thành phân xưởng khoa và đổi tên phân xưởng cơ điện thành phòng cơ điện. Sự thay đổi này làm gọn tổ chức hệ thống và tạo ra sự liện kết chặt chẽ của các phân xưởng - Khả năng tài chính: Trong những năm gần đây thị trường thị phần của công ty năm sau cao hơn năm trước, ngoài ra công ty còn được sự giúp đỡ về vốn cũng như hỗ trợ lãi xuất, tiền vay của cục quản lý vốn và các cơ quan cấp trên. Nguồn vốn của công ty khoá Việt Tiệp - Vốn cố định: 15.453.724.210đ - Vốn lưu động: 3.416.842.876đ Là một doanh nghiệp sản xuất nên nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất khoá. Do đó vốn sản xuất của công ty chủ yếu là vốn cố định. Nguồn vốn của công ty do nhà nước cấp, lợi nhuận công ty trích bổ sung hàng năm và vay từ các nguồn vốn trên thị trường. - Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất Công ty khoá Việt Tiệp được xây dựng trên diện tích 19575m2 công ty đã nghiên cứu bố trí tương đối hợp lý hệ thống nhà xưởng sản xuất, kho tàng, nhằm làm cho việc luân chuyển giưã các khu sản xuất, các kho được thuận tiện. Với địa thế của công ty nằm gần trục quốc lộ 3 cho nên việc vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm tướng đối thuận tiện. Từ năm 1992 đến nay công ty không ngừng đổi mới có chọn lọc những trang thiết bị hiện đạivà công nghệ tiên tiến sản xuất các loại khoá có chất lượng cao. - Nhân sự: Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 797 người, số cán bộ có trình độ đại học ngày càng tăng, số thợ bậc cao như 5/7, 6/7, 7/7, cũng tăng lên. Tuổi đời của đại đa số cán bộ công nhân viên là dưới 35. Đây là lực lượng lao động trẻ, có năng lực sáng tạo, giúp công ty ngày một đi lên. Tổng số cán bộ công nhân viên : 797 người + Trình độ đại học : 65 + Trình độ cao đẳng : 46 + Trình độ trung cấp : 61 + Thợ bậc 1/7,2/7 : 483 + Thợ bậc 5/7,6/7 : 43 + Tuổi trên 50 : 47 + Tuổi <35 : 546 + Lao động trực tiếp : 742 + Lao động gián tiếp : 56 - Tài sản vô hình: Với sự giúp đỡ về máy móc, công nghệ của Tiệp Khắc (cũ), ngay từ đầu sản phẩm của công ty đã được khẳng định trên thị trường. Ngày nay, thương hiệu khoá Việt Tiệp đã được định vị là sản phẩm khoá hàng đầu của Việt Nam về chủng loại, mẫu mã, chất lượng, với thị phần trên 60%. Năm 2000 công ty khoá Việt Tiệp được cấp chứng chỉ ISO 9001 –2000. Đó là một lợi thế cạnh tranh to lớn của công ty. Hiện nay thương hiệu khoá Việt Tiệp đã được rất nhiều người tiêu dùng trong và ngoài nước biết đến, là sản phẩm bền đẹp chất lượng cao. Phần II Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty khoá Việt Tiệp 2. Công nghệ sản xuất. Hiện nay công ty chủ yếu sản xuất các loại khoá 1466/52,45,36 chiếm tỷ trọng sản phẩm tiêu thụ nhiều so với tổng các loại khoá khác. Sơ đồ công nghệ sản xuất Sản xuất Chìa khoá Sản xuất Lò xo, các loại Chốt Sản xuất Thân khoá Sản xuất Cầu khoá Nhập kho Thành Phẩm Bao Gói Sản phẩm Hoàn Chỉnh Lắp Ráp Sản phẩm Hoàn chỉnh Sản xuất Nhĩ, then khoá Sản xuất Bao bì A- Sơ đồ thân khoá Doa Lỗ Bi Khoan Lỗ bi Doa lỗ Cầu lỗ Nhĩ Khoan Lỗ cầu Lỗ nhĩ Đúc ủ mài quay Tán Nút Bi Thân khoá hoàn chỉnh Kiểm Tra Chất Lượng Mài Chải Sạch B- Quy trình sản xuất chìa khoá Quay Via Dập Hình Dập Mác Phay Rãnh Chìa Đúc ủ cán Chìa Khoá Hoàn Chỉnh Kiểm Tra Chất Lượng Mạ Khử Via Tẩy Phay Răng Chìa C- Quy trình sản xuất nhĩ, then Nhĩ Then Hoàn Chỉnh Kiểm Tra Chất Lượng Khử Via Đúc ép D- Quy trình sản xuất cầu khoá Tiện Khử Via Quay Sạch Chuốt Rãnh Uốn Cầu Khoá Hoàn chỉnh Kiểm Tra Chất Lượng Mạ Niken F- Quy trình sản xuất bi chốt Tiện Quay Bóng Kiểm Tra Chất Lượng Bi Chốt Hoàn Chỉnh * Mô tả công nghệ một số chi tiết sản phẩm chính: + Gang xám dùng để làm thân khoá: Đúc-ủ- mài via- quay khử via và cát đúc- đánh bóng- khoan lỗ cầu- khoan lỗ nhĩ- doa lỗ cầu- khoan 5 lỗ bi – doa 5 lỗ bi – tán nút bi- mài nút bi- chải sạch sơn- sấy- kiểm tra chất lượng xong nhập kho bán thành phẩm để xuất cho phân xưởng lắp ráp. + Nhĩ khoá bằng đồng hợp kim: Đúc ép phôi- tiện trên máy, tiện tự động-mài chính xác- khoan 5 lỗ bi – doa 5 lỗ bi – chuốt rãnh nhĩ- mài trên máy mài vô tâm- phay rãnh chuỗi nhĩ- phay rãnh then- đánh bóng-kiểm tra chất lượng- nhập kho bán thành phẩm. + Chìa khoá bằng đồng hợp kim: Đúc ép cán- dập hình- quay via- phay rãnh chìa- tẩy sạch- dập mác- phay răng chìa- khử via tẩy-mạ - kiểm tra chất lượng-nhập kho bán thành phẩm. + cầu khoá bằng thép calíp C35: Tiện trên máy, tiện tự động- uốn cầu- phay rãnh cầu- khử via- quay sạch- mạ niken- sấy- kiểm tra chất lượng- nhập kho bán thành phẩm. + Nhĩ then bằng nhôm hợp kim: Đúc ép trên máy, đúc ép tự động- khử via- kiểm tra chất lượng- nhập kho bán thành phẩm. + Bi chốt: Tiện trên máy, tiện tự động chuyên dùng- quay bóng- kiểm tra chất lượng- nhập kho thành phẩm. + Lò xo bi chốt làm bằng thép dây đồng phốt pho: cuốn trên máy chuyên dùng- kiểm tra chất lượng- nhập kho chuyên dùng. + Lò xo cầu làm bằng thép: cuốn trên máy chuyên dùng-nhiệt luyện- kiểm tra chất lượng- nhập kho thành phẩm. 2.1. Phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm và hoạt động Marketing của công ty khoá Việt Tiệp * Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một số năm gần đây: Sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng phát triển, do đó đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Bảng 1: Kết quả được mô tả theo số liệu bảng sau: TT Các chỉ tiêu ĐVT Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 1 Giá trị tổng S.L Trđ 32.293 42.520 63.318 84.000 103.000 2 Tổng D.T Trđ 39.293 52.400 73.995 85.000 105.000 3 Nộp N.S Trđ 1.545 3.007 3.419 3.950 5.500 4 Lợi nhuận Trđ 1.784 1.928 1.930 2.154 2.316 5 Tổng S.P Triệu Cái 2,9978 3,008 5,125 6,501 7,500 6 Thu nhậpBQ Triệuđ/tháng 1,1 1,47 1,456 1,531 1,654 Từ bảng kết quả sản xuất kinh doanh ta có bảng phân tích các chỉ tiêu sau: TT Các chỉ tiêu so sánh 2000/1999 2001/2000 2002/2001 2003/2002 1 Giá trị tổng S.L 132% 149% 133% 126% 2 Tổng D.T 143% 141% 115% 123% 3 Nộp N.S 194% 114% 116% 139% 4 Lợi nhuận 127% 108% 111% 122% 5 Tổng S.P 134% 128% 127% 115% 6 Thu nhập BQ 134% 99% 105% 107% Nhận xét: Qua số liệu trên ta thấy giá trị sản xuất công nghiệp qua các năm tăng: Năm 2000 so với năm 1999 tăng 32% Năm 2001 so với năm 2000 tăng 41% Năm 2002 so với năm 2001 tăng 33% Năm 2003 so với năm 2002 tăng 26% -Doanh thu năm 2000 so với 1999 tăng 34% tương ứng với giá trị là 13,1061 tỉ đồng. -Doanh thu năm 2001 so với năm 2000 tăng 41% tương ứng với giá trị là 21,5945 tỉ đồng. -Doanh thu năm 2002 tăng so với 2001 tăng 15% tương ứng 17,6 tỷ đồng -Doanh thu năm 2003 tăng so với năm 2002 tăng 23% tương ứng 20 tỷ đồng. -Tổng sản lượng qua các năm tăng: Năm 2000 so với năm 1999 tăng 34% tương ứng với1.009.211 sản phẩm. Năm 2001 so với năm 2000 tăng 28% tương ứng với 1.120.114 sản phẩm. Năm 2002 so với năm 2001 tăng 27% tương ứng với 1.400.000 sản phẩm. Năm 2003 so với năm 2002 tăng 19% tương ứng với 1.000.000 sản phẩm. -Nộp ngân sách theo đúng luật định -Đảm bảo thu nhập cho CNV là 1.342.233đ/tháng/người. -Tạo đủ công ăn việc làm cho CBCNV. 2.2. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động marketing. * Công tác tiêu thụ: Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua tiêu thụ công ty thực hiện được giá trị và chi phí sử dụng của sản phẩm đồng thời thu lại được vốn lưu động, phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá giúp công ty biết được các nguyên nhân tồn tại ảnh hưởng tới việc tiêu thụ qua đó có biện pháp thích hợp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường cạnh tranh. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty như sau: -Xác định thị trường là quyết định sự tồn tại của công ty và vậy ngay từ đầu chuyển sang cơ chế thị trường công ty đã thành lập phòng tiêu thụ làm chức năng khai thác thị trường trong cả nước và ngoài khu vực nhằm cung cấp sản phẩm tiêu thụ trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. -Xác định các đối thủ cạnh tranh như: + Khoá Trung Quốc đang tràn ngập thị trường Việt Nam. + Các doanh nghiệp trong nước sản xuất khoá như: -Khoá Huy Hoàng -Khoá Con Voi -Khoá Minh Khai -Khoá Đông Anh -Và một số loại khoá khác -Sau khi xác định được đối thủ cạnh tranh thì công ty có phương án sản xuất như: + Huỷ bỏ toàn bộ số khoá có mẫu mã tồn kho. + Đầu tư mua sắm thêm thiết bị và công nghệ mới. + Thay đổi mẫu mã sản phẩm. + Nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm. Kết quả là: Khoá của công ty sản xuất ra được thị trường chấp nhận, sản xuất ra đến đâu bán hết đến đó. Hiện nay do nhu cầu tiêu dùng của con người ngày càng cao, trong đó có mặt hàng sản xuất khoá. Nắm được nhu cầu đó, công ty đang tập trung các loại khoá treo bằng đồng, khoá xe máy các loại có ốp bằng inox, khoá cửa 01-15 được sơn tĩnh điện và tay nắm da bằng inox. * Giới thiệu một số loại hàng hoá được sản xuất tại công ty Công ty sản xuất rất nhiều các loại khoá. Các bảng sau đây nhằm giới thiệu một số loại khoá điển hình mà công ty đang sản xuất: STT Tên sản phẩm Tên chi tiết sản phẩm 1 Khoá 1466/38 Thép C35 (6*4+kẽm hợp kim +nhôm3) 2 Khoá 1466/45 Thép C35 (6*4+kẽm hợp kim+nhôm3) 3 Khoá 1466/52 Thép C35 (8*4+kẽmhợp kim+nhôm3.6) 4 Khoá 1467 Thép C35 (6*4+nhôm3) 6 Khoá CN86 Thép C35 (10*4+nhôm3.6) 7 Khóa CN92 Thép C35 (12.8.2, 12.8.25,12.8.3) 8 Khoá KT 498 Tôn 0,7.1000.2000 +tôn băng 1.50 9 Khoá CN92 Thép c35 (10.4 +nhôm3.6 10 Khoá KT97 Thép lá 0.5.44.5.1250 11 Khoá7311 Cáp 6.2+cáp 6.5 +thép 12+thép 12 *Tính năng sử dụng và mẫu mã -Bền, chịu được ôxi hoá -Khả năng chống mài mòn tốt -Một số loại khoá có thể chống được kìm cộng lực -Chịu được nhiệt độ cao -Mẫu mã, kiểu dáng đẹp * Số liệu kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty 2 năm 2000,2001 Bảng 3: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty theo khu vực thị trường: TT Khu vực thị trường Tổng đại lý Năm2000 Năm 2001 So sánh ± tỷ trọng TổngDT Tỷ trọng Tổng DT Tỷ trọng 1 Cửa hàng của Công ty 3 25.481,3 50 24.080 42,8 -7,2 2 Khu vực Hà Nội 17 1.822,2 3,6 3.997 7,1 3,5 3 Bắc Ninh-Bắc Giang-Lạng Sơn 5 1757,9 3,5 1.923,3 3,4 -0 ,1 4 Thái Nguyên- Cao Bằng-Bắc cạn 5 733,3 1,4 848,2 1,5 0 ,1 5 Vĩnh phúc- phú Thọ-Lào Cai-Yên Bái 9 1.043,9 2,1 1364,9 2,4 0 ,3 6 Hà Tây-Sơn La-Lai Châu 4 626,5 1,2 862,8 1,5 -0,3 7 Thái Bình- Nam Định- Hưng Yên 4 2.632,4 5,2 2.624,8 4,7 0 ,5 8 Hải Hưng- Hải Phòng- Quảng Ninh 9 2.641,7 5,2 2.898,5 5,2 0 9 Hà Nam-Thanh Hoá- Nghệ an- Hà Tĩnh 9 5.615,7 11 2.968,5 12,4 1.4 10 Miền Trung và Cao Nguyên 9 3.236,9 6,4 3.455,4 6,1 -0,3 11 Chi nhánh Hồ Chí Minh 66 4.301,5 8,4 6.381,4 11,3 2,9 12 Bán lẻ thoe hợp đồng - 1.021,7 2 861,1 1,5 -0 ,5 Tổng số 104 50.945 100 56.266,2 100 0 Nhận xét: Qua số liệu ta thấy tổng số doanh thu qua các khu vực thị trường năm 2001 cao hơn so với năm 2000 là 5.321,2 triệu đồng (56.266,3 – 50.945) tăng là do: - Khu vực Hà Nội tăng 2.171 triệu đồng - Khu vực Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn tăng 165,4 triệu đồng. Và một số khu vực khác như: Hải Hưng, hải Phòng, Quảng Ninh, chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó vẫn còn một số khu vực giảm như: các cửa hàng của công ty giảm 1.401,3 triệu đồng, do đó công ty cần tìm ra nguyên nhân để khắc phục tình trạng đó. * Thị trường tiêu thụ hàng hoá của công ty Hiện nay công ty có các đại lý nằm dải ở tất cả các tỉnh thành trong cả nước như: Tuyến Hà Nội có 17 đại lý Tuyến Bắc Ninh- Bắc Giang-Lạng Sơn có 6 đại lý Tuyến Hải Dương –Hải Phong- Quảng Ninh có9 đại lý Tuyến Phủ Lý- Thanh Hoá- Vinh có 6 đại lý Tuyến Hà Tây- Lào Cai- Lai Châu có 4 đại lý Tuyến Vĩnh Phúc- Phú Thọ-Yên Bái có 9 đại lý Tuyến Thái Nguyên- Cao Bằng- Bắc Cạn có 6 đại lý Tuyến miền Trung và cao nguyên có11 đại ly Ta có bảng tình hình tiêu thụ sản phẩm và doanh thu trong một số năm gần đây: Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Sản lương ( triệu cái) Doanh thu ( tỷ đồng) Sản lượng (triệuCái) Doanh thu (tỷ đồng) Sản lượng ( triệu cái) Doanh thu ( tỷ đồng) Giá trị Tiêu thụ 2,996.348 39,2939 4,005.559 55,4 5,125.673 73,933.500 Nhận xét: Sản lượng tiêu thụ và doanh thu cuả công ty qua các năm đều tăng nhanh.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đang khá tốt. Công ty cần nghiên cứu nguyên nhân để phát huy mạnh những thuận lợi đã đạt được và xem xét những nguyên nhân có thể gây hạn chế, bất lợi cho công ty để có thể khắc phục sớm nhất. 2.3 Giá cả: - Mục tiêu gía mà công ty đề ra: + Giá rẻ, được nhiều người tiêu dùng chấp nhận + Nừu giá cao thì phải phù hợp với tính năng sử dụng của sản phẩm - Chính sách giá: + Đối tượng thị trường miền Bắc: giao hàng cho các đại lý ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm của công ty theo giá bán buôn thanh toán lô trước giao lô sau + Đối với thị trường miền Nam giao hàng cho các đại lý ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm của công ty theo giá bán buôn có chiết khấu 3%. - Phương pháp định giá của công ty khoá Việt Tiệp theo yếu tố: +Yếu tố chi phí nguyên vật liệu chính +yếu tố chi phí nhân công +Yếu tố chi phí khấu hao + Yếu tố chi phí bằng tiền Mức giá hiện hành tại công ty như sau: Bảng: giá các loại khoá của công ty STT Tên sản phẩm Giá bán I Khoá treo các loại 1 Khoá treo gang1466/66 10.000 2 Khoá treo gang 1466/63 9.500 3 Khoá treo gang 1466/52 9.200 4 Khoá treo gang 1466/ 45 8.800 5 Khoá treo gang 1466/ 38 8.300 6 Khoá treo gang 1466/ 52-1 10.000 7 Khoá treo đồng 1466/ 63M 22.000 8 Khoá treo đồng VT01/ 63M 20.000 9 Khoá treo đồng VT01/ 52MB 17.500 10 Khoá treo đồng VT01/62P 48.000 11 Khoá treo đồng VT01/ 58P 25.000 12 Khoá treo đồng VT01/ 48P 17.500 13 Khoá treo đồng VT01/ 42P 14.000 14 Khoá treo đồng VT01/ 45M 13.000 15 Khoá treo đồng VT01/ 38M 11.000 16 Khoá treo đồng VT01/ 38MB 11.500 17 Khoá treo đồng VT0128 7.000 18 Khoá treo đồng 1466/52M 16.500 II Khoá xe đạp 19 Khoá dây xe đạp 7311 17.000 III Khoá tủ các loại 20 Khoá tủ 498 8.000 21 Khóa tủ KT97 15.000 22 Khoá tủ VT0405 7.000 IV Bộ khoá cửa 23 Bộ khoá cửa ốp inox 135.000 24 Bộ khoá cửa ốp hợp kim 135.000 25 Bộ khoá cửa 01-15 45.000 26 Bộ ốp + tay nắm inox 45.000 V Khoá cầu ngang các loại 29 Khoá cầu ngang gang CN 86 9.000 30 Khoá cầu ngang gang CN 92 9.500 31 Khoá cầu ngang gang CN 48 10.000 32 Khoá cầu ngang gang CN 60 16.000 33 Khoá cầu ngang gang CN 56 13.000 34 Khoá cầu ngang đồng CN 982 30.000 34 Khoá cầu ngang đồng CN 971 28.000 35 Khoá cầu ngang đồng CN 974 22.000 35 Khoá cầu ngang đồng CN 05201 30.000 36 Khoá cầu ngang đồng CN 05202 39.000 VI Khoá xe máy các loại 37 Khoá DR96(cầu, ốp bằng thép ct3) 52.000 38 Khoá DR96 (cầu, ốp bằng inox) 65.000 39 Khóa xe VIVA(cầu, ốp bằng thép ct3) 57.000 40 Khoá xe Viva (cầu,ốp bằng inox) 70.000 41 Khoá xe Future (cầu, ốp bằng thép ct3) 52.000 42 Khoá xe Future (cầu, ốp bằng Inox) 65.000 VII Bộ khoá clemon 43 Bộ khoá clemon có khoá 53.000 44 Bộ khoá clemon không khoá 45.000 45 Bộ khoá clemon cửa sổ 35.000 46 Thanh chốt clemon 7.000 2.4 Hệ thống phân phối của công ty: Công ty có 3 của hàng giới thiệu sản phẩm +Cửa hàng số 7 phố Thuốc Bắc- Hà Nội + Cửa hàng số 37 Hàng Điếu- Hà Nội + Cửa hàng số 932 đường Trần Hưng Đạo thành phố Hồ Chí Minh. Hệ thống phân phối sản phẩm của công ty Sơ đồ: Mạng lưới tiêu thụ gián tiếp Nhà sản xuất Người bán

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC543.doc
Tài liệu liên quan