Tình hình hoạt động và phát triển của công ty may Chiến Thắng

30 năm công ty may Chiến Thắng đã phát triển từ một xí nghiệp quy mô nhỏ, sản xuất đơn giản theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước trở thành công ty may Chiến Thắng như ngày nay, lớn mạnh cả về quy mô, năng lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh, công ty đã trụ vững và ngày càng phát triển trong cơ chế thị trường.

Cơ sở vật chất của công ty được đổi mới và hoàn thiện dần theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Quy mô, năng lực sản xuất ngày càng phát triển theo hướng đa dạng hoá công nghệ, tự chủ trong sản xuât kinh doanh.

Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức thành 20 bộ phận và đơnvị thành viên, bao gồm:

ã Khối quản lý phục vụ cho sản xuất kinh doanh có 9 phòng.

ã Khối sản xuât có bốn công nghệ

ã đảng bộ công ty có 14 chi bộ với 140 đảng viên

ã Công đoàn công ty có 14 công đoàn bộ phận với2.275 đoàn viên

ã Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh có 9 chi đoàn với hàng trăm đoàn viên

Trong tương lai may Chiến Thắng sẽ phát triển để hướng tới mô hình một trung tâm sản xuât kinh doanh thương mại tổng hợp. Hiện tại ban quản lý công ty đang xây dựng mô hình tổ chức quản lý gọn nhẹ, hiệu quả cao theo phương thức giảm dần doanh thu từ phía hàng gia công và tăng dần phương thức kinh doanh mua nguyên liệu bán thành phẩm. Phương thức đó được thể hiện bằng các hướng đi chiến lược sau:

ã Tinh giảm và nâng cao đội ngũ quản lý, đội ngũ lao động, đồng thời đầu tư cho các cơ sở chính của công ty đạt tới trình độ hiện đại, tiên tiến và đa dạng về công nghệ. Lựa chọn và sản xuất các sản phẩm kỹ xảo, có hàm lượng chất xám cao, nâng cao chất lượng và sực cạnh tranh của sản phẩm.

 

doc29 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1192 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển của công ty may Chiến Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
liệu về lại không đồng bộ nên dây chuyền sản xuất phải thay đổi mặt hàng liên tục có tháng phải thay đổi mặt hàng 3-4 lần nên năng xuất lao động không cao. Thêm vào đó là sự thiếu hụt về điện lưới sản xuất. Nhưng rất may là trong giai đoạn này xí nghiệp đã đầu tư thêm một số máy móc chuyên dùng gồm 44 máy 2 kim và 4 máy cuốn ống. Nhờ có máy móc chuyên dùng mà năng xuất lao động của từng công nhân tăng vọt, cá biệt có người tăng tới 200%. Năm 1983 khó khăn về nguyên liệu vẫn còn gay gắt, nên quý 4 xí nghiệp đã phải tổ chức “90 ngày đêm” sản xuất liên tục nên cuối năm cũng hoàn thành được kế hoạch. Năm 1984 rút kinh nghiệm của năm 1983, chỉ đạo sát sao ngay từ đầu nên xí nghiệp đã hoàn thành vượt mức kế hoạch. Giữa năm 1985 đồng chí Nguyễn Thị Oanh được giao quyền giám đốc xí nghiệp thay đồng chí Trương Thị Xin về nghĩ hưu. Trong năm này xí nghiệp nhận được huân chương cao quý của Nhà nước: huân chương lao động hạng ba. Năm 1986 được coi là năm được đánh dấu là có bước chuyển căn bản trong cơ chế quản lý của nước ta. Nghị quyết hội nghị Trung ương lần thứ 8 ( khoá 6) chỉ rõ ” Năm 1986 phải là năm cải cách nhăm xoá bỏ lề lối quản lý hành chính bao cấp, chuyển sang hạch toán kinh doanh có lãi”. Nghị quyết 306 của Bộ chính trị và quyết định 217/ HĐBT của Hội đồng bộ trưởng đã thí điểm việc giao quyền tự chủ cho xí nghiệp trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh các xí nghiệp được chủ động trong việc bố trí kế hoạch sản xuất, các chỉ tiêu pháp lệnh được giảm bớt. Ngoài phần kế hoặch nhà nước giao, các xí nghiệp nghiệp được tổ chức sản xuất thêm để đảm bảo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Nhờ chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, bộ máy lao động đã năng động hơn. Xí nghiệp đã chủ động khai thác các nguồn nguyên vật liệu và từng bước tiếp cận với thị trường nước ngoài để mở rộng xuất khẩu. Đại hội toàn quốc lần thứ VI (1986) đã xác định mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước trong thơì kỳ mới đồng thời chỉ ra ba chương trình phát triển kinh tế lớn của đất nước đó là: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Sản phẩm của xí nghiệp được xếp vào một trong những sản phẩm được ưu tiên phát triển. Hiệp định được ký kết ngày 19/5/1987 giữa Chính phủ Việt nam với Liên xô( cũ) đã mở ta cho ngành Dệt may, Da Giầy nói chung và xí nghiệp May Chiến Thắng nói riêng một thị trường rộng lớn là Liên xô và các nước Đông âu. Năm1987 cũng là năm luật đầu tư nước ngoài của Việt nam được ban hành. Sản xuất phục vụ ngày càng phát triển đòi hỏi phải có các máy móc hiện đại và chuyên dùng. Trong hai năm 1987, 1988 xí nghiệp đã đầu tư hơn 500 Triệu đồng để bỗ xung thêm gần 150 thiết bị các loại chủ yếu là các máy thùa, máy vắt sổ, kim năm chỉ, máy đánh chun áo, vắt gấu để làm tăng chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. Tuy nhiên việc sản xuất theo Hiệp định 19/5 và việc thực hiện quyền tự chủ trong sản xuất và xây dựng của xí nghiệp qua một thời gian thực hiện cũng đã bộ lộ những điểm còn non yếu, năng lực của cán bộ quản lý các cấp và lực lượng lao động còn hạn chế. Trong số 1244 lao động của xí nghiệp năm 1988 chỉ có 24 người trình độ đại học, 42 người trình độ trung học trong số hơn 1000 lao động trực tiếp chỉ có 95 người giỏi nghề. Tuy khó khăn là vậy nhưng để hoà nhịp với công cuộc đổi mới của đất nước, xí nghiệp cần nâng cấp cơ sở hạ tầng và máy móc thiết bị, xí nghiệp đầu tư trên 100 triệu đồng cho việc xây dựng lại nhà xưởng cho phân xưởng May I và gần 700 triệu đồng cho việc đổi mới 300 thiết bị các loại căn bản hoàn thành thanh toán số máy móc cũ bằng máy mới hiện đại bao gồm máy máy may một kim và nhiều máy chuyên dụng khác gần 1/3 số máy chuyên dùng cũ của Liên xô được thay thế bằng số máy của Nhật. Nhờ đổi mới thiết bị sản lượng xuất khẩu năm 1989 tăng vọt. Bước vào năm 1990 sự nghiệp đổi mới do ĐCSVN khởi xướng và lãnh đạo sau 4 năm tiến hành đã thu được một số thành tựu bước đầu về phát triển kinh tế xã hội. ở xí nghiệp May Chiến Thắng công tác cải tiến quản lý tổ chức lại sản xuất đã đi vào nề nếp xong sự sụp đổ của hệ thống XHCN ở Liên Xô cũ và Đông âu, có ảnh hưởng đến thị trường xuất khẩu nói chung và thị trường xuất khẩu hàng dệt may nói riêng. Từ đây một thị trường rộng lớn và ổn định không còn nữa. Phải đối mặt với cơ chế thị trường, hầu hết các doanh nghiệp trong ngành đều lúng túng, việc làm thiếu hụt, đời sống CBCNV giảm sút. Xí nghiệp May Chiến Thắng không tránh khỏi khó khăn đó. Không thể bó tay chỉ trông chờ vào sự giúp đỡ của cấp trên. Ban lãnh đạo xí nghiệp một mặt tìm kiến thêm việc làm từ thị trường nội địa, từng bước mở rộng thị trường sang các nước ở khu vực hai: Cộng hoà liên bang Đức, Hà lan, Thuỵ điển, Hàn quốc... Những ý tưởng đột phá trong đầu tư xây dựng đã được đưa ra bàn bạc để xác định mục tiêu chủ đạo. Phải đổi mới, đầu tư đa dạng hoá sản phẩm, quyết tâm đó thôi thúc ban lãnh đạo xí nghiệp tìm hướng đi mới. Công tác đầu tư hiện đại hoá được tiếp tục triển khai. Chỉ riêng năm 1990 xí nghiệp đã đầu tư 558.636.169 đồng cho việc nâng cấp cơ sở hạn tầng như: Xây dựng nhà giác mẫu cho phân xưởng may I, nhà điều hành sản xuất cho xí nghiệp phân xưỡng cơ điện và nhiều công trình hạ tầng khác như: nâng cấp đường nội bộ, cải tạo hệ thống điện, hệ thống ánh sáng, hệ thống cấp nước. Ngoài ra xí nghiệp đầu tư 250 triệu để mua lại xưởng bánh kẹo tăng diện tích sản xuất được 2000 m2. Cũng trong năm nây, nhờ đón bắt được xu hướng phát triển của thị trường ngoài nước, xí nghiệp đã đầu tư tổ hợp máy thêu điều khiển tự động của Nhật 12 đầu x 9 kim trị giá 125000 USD... Để phát triển sản xuất có hiệu quả, ngoầi việc đầu tư về thiết bị, nhà xưởng, xí nghiệp đã chú trọng nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân, bảo đảm sử dụng thành thạo và phát huy cao nhất năng lực của thiết bị. Do đó từ vài ba sản phẩm đơn điệu bây giờ sản phẩm của xí nghiệp đã mở rộng ra hàng trăm mã hàng với hàng chục mẫu mốt. Năm 1992 quyết tâm mở rộng được thực hiện từ giai đoạn trước đã bắt đầu trở thành hiện thực. Tại cơ sở 10 Thành Công một phần của đơn nguyên I mới xây dựng xong được đưa vào sử dụng kịp thời. Tại đây một dây chuyền may được trang bị toàn bộ bằng các thiết bị đồng bộ được đưa vào sản xuất thu hút thêm 300 lao động. Công tác cải tiến tổ chức lại sản xuất được tiếp tục đẩy mạnh. Việc tổ chức lại dây chuyền sản xuất theo mô hình khép kín được thực hiện thí điểm ở Phân xưởng May3. Thay vì một phân xưởng trước kia chỉ làm riêng rẽ một công đoạn cắt hoặc may hoặc đóng gói thì bây giờ tổ chức lại, hoàn chỉnh từ khâu đầu là cắt đến khâu cuối là đóng gói sản phẩm. Hiệu quả hoạt động của hệ thống máy thêu giảm dần do tính độc quền đã mất. Tuy nhiên, do biết đón đầu sự phát triển của thị trường lên ngay từ lúc đó xí nghiệp đã mạnh dạn đầu tư đồng bộ hóa hệ thống máy thêu tự động hiện đại bao gồm các khâu từ lập chương trình, thiết kế mẫu đến giàn máy thêu. Năm 1993 tiến độ xây dựng cơ sở Thành Công bị chững lại do nguồn vốn ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản bị cắt giảm. Trong khi yêu cầu đầu tư cần 30 tỉ đồng thì vốn ngân sách chỉ đáp ứng được khoảng 10%. Nhưng với quyết tâm cao của những người đứng đầu, toàn bộ cán bộ công nhân viên may Chiến Thắng quyết tâm nhất chí thực hiện bằng được những mục tiêu cơ bản của mình. Thế là lại bắt đầu một thời kì vừa sản xuất vữa xây dựng. Uy tín của các sản phẩm trên thị trường xuất khẩu các sản phẩm may mặc. Và bây giờ chính uy tín đó đã trở thành cầu nối giữa công ty và các bạn hàng. Nhiều khách hàng đã sẵn sàng cung ứng vốn cho công ty để xây dựng và sau đó nhận lại bằng sản phẩm hoặc trừ dần bằng tiền gia công. Một số khách hàng đầu tư thiết bị với yêu cầu xí nghiệp May Chiến Thắng ưu tiên đặc biệt cho sản xuất nô hàng của họ. Bên cạnh đó, công ty tích cực huy động các nguồn vốn vay tín dụng và vay của cán bộ công nhân viên. Do đó tốc độ thi công và lắp đặt thiết bị ở số 10 Thành Công được tiếp tục đẩy mạnh. Năm 1993 công ty đã liên kết với hãng GENNIE’S FASHION của đài Loan để sản xuất áo váy cho phụ nữ có thai. Bằng sự liên kết này khách hàng đã chuyển dao cho công ty công nghệ, công ty độc quyền trong việc sản xuất sản phẩm này ở Việt Nam. Tiếp tục hình thức đầu tư này năm 1994 công ty đã hợp tác với công ty Hadong- Hàn quốc xây dựng cơ sở sản xuất găng tay da ở cơ sờ số 10 Thành công. Thế là công ty lại có thêm một công nghệ mới. Ngày 25/3/1994 xí nghiệp thảm len Đống Đa thuộc tổng công ty dệt Việt nam được sát nhập vào công ty may Chiến Thắng theo quyết định số 290/QĐ-TCLĐ của bộ công nghiệp nhẹ. Xí nghiệp thảm len Đống Đa có trụ sở chính tại 114 Nguyễn Lương Bằng- Đống đa - Hà nội vốn là một cơ sở chuyên sản xuất thảm len dệt bằng tay cho thị trường các nước XHCN cũ. Song khi thị trường Liên xô và các nước Đông âu tan vỡ, xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Do không có đủ việc làm cho người lao động , nội bộ lại thiếu đoàn kết nên thua lỗ trong nhiều năm. Trước khi sát nhập cơ sở vật chât của cơ sở này rất thấp kém. Nhưng với sự hỗ trợ của toàn công ty, cơ sở vật chất của xí nghiệp nhanh chóng được phục hồi, sản xuất được tổ chức lại, lao động được chọn lọc, số có sức khoẻ tốt và có tay nghề cao được bố trí vào công nghệ chủ đạo là dệt thảm. Số có sức khoẻ tốt nhưng có tay nghề yếu được đào tạo lại để chuyển sang ngành may. Một số nghỉ theo chế độ. Thế là tạiđây có thêm phân xưởng may. Sản xuất dần đi vào ổn định, công tác quản lý cũng được cải thiện theo thời gian nên hiệu quả sản xuất dần được tăng lên. Như vậy trong hai năm 1993, 1994 ngoài việc tiếp tục đầu tư đổi mới thiết bị, hoàn thiện công nghệ sẵn có công ty còn đầu tư theo hướng đa dạng hoá công nghệ, mở thêm được công nghệ may da và công nghệ dệt thảm len mỹ thuật. Cũng trong giai đoạn này công ty tiếp tục đầu tư mở rộng thêm mạng lưới các cửa hàng kinh doanh và giới thiệu sản phẩm ở Hà nội và một số địa phương nhằm từng bước chiếm lĩnh thị trường trong nước. Năm 1995 sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành nghề ngày càng gay gắt. Do đó với số lượng lao động trên 2200 người ban lãnh đạo công ty xác định, nếu không tổ chức tốt sản xuất, giảm chi phí để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thì công ty không thể phát triển được. Mô hình sản xuất khép kín trong công ty ngày càng được hoàn thiện. Trong giai đoạn 1991-1995 lực lượng sản xuất đã được đổi mới một cách căn bản. Công ty đã đầu tư 12.960 triệu đồng cho xây dựng cơ bản và 13998 triệu đồng cho mua sắm thiết bị. Năm 1996 sự nghiệp đổi mới của Đảng ta đã thu được những kết quả đáng kể về kinh tế xã hội. Cũng như nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác, công ty May Chiến Thắng bước vào kế hoạch sản xuất năm 1996 theo tinh thần đẩy tới một bước sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước mà đại hội Đảng lần thứ VIII đã đề ra. Nghị quyết của đại hội chỉ rõ” Phát triển mạnh công nghiệp nhẹ, nhất là công nghiệp may, da giầy, giấy, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Đầu tư hiện đại hoá dây chuyền công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Chuyển dần việc nhận gia công dệt may, đồ da sang mua nguyên liệu, vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, coi trọng nâng cao năng lực tiếp thị để mở rộng thị trường ...” Để thực hiện thắng lợi đường lối đổi mới kinh tế của Đảng, công ty đã cụ thể hoá và đặt mục tiêu phấn đấu là tiến tới phải kinh doanh bằng các sản phẩm may chứ không phải chỉ dừng lại ở sản phẩm gia công. Chính vì thế mà công tác nghiên cứu mẫu mốt được coi trọng. Trong giai đoạn này công ty áp dụng phương pháp sản xuất theo cụm thí điềm thay cho dây chuyền dọc trước đây. Dây chuyền cụm bước đầu đã khắc phục được tình trạng đứt chuyền khi trong dây chuyền có tình trạng lao động vắng mặt. Do đó năng suất lao động đã tăng 20% so với trước khi áp dụng phương pháp sản xuất theo cụm. Năm 1997 công trình đầu tư ở cơ sở số 10 thành công được cơ bản hoàn thành, bao gồm ba nguyên đơn, mỗi nguyên đơn gồm 5 tầng với diện tích tới 13000 m2 , đủ mặt bằng sản xuất cho 6 phân xưởng may, một phân xưỡng da và một phân xưởng thêu in. 50% khu vực sản xuất đã được trang bị điều hoà không khí, bảo đảm môi trường tốt cho người lao động . Cũng từ nay công ty có điều kiện tập trung các bộ phận quản lý tại một địa điểm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch kinh doanh. 2Công nghệ sản xuât Không đạt Sản xuất mẫu đối Giao nhận nguyên phụ liệu Xác định quy trình công nghệ và giác mẫu sơ đồ Cắt bán thành phẩm: + Cắt tinh +Cát thô Phối mẫu May theo dây chuyền: + May chi tiết + May lắp ráp Công việc phụ Thu hoá sản phẩm KCS Giặt Tốy Là KCS Nhập kho Đóng gói Xuất xưởng Không đạt II. Quy mô doanh nghiệp tính đến năm 1999; những thuận lợi và khó khăn 1. Quy mô của doanh nghiệp tính đến năm 1999 Tính đến năm 1999 công ty May Chiến Thắng có ba cơ sở: + Cơ sở số 10 Thành Công, gồm 3 nguyên đơn, mỗi nguyên đơn gồm 5 tầng với diện tích gần 13000 m2. Trong đó có 6 phân xưởng may, 1 phân xưởng da và một phân xưởng thêu in. Trong đó có 50% diện tích sản xuất được trang bị máy điều hoà không khí để đảm bảo môi trường làm việc cho người lao động . + Cơ sở số 8B Lê Trực trước kia là trụ sở chính của công ty với diện tích gần 6000 m2 gồm 2 phân xường may. + Cơ sở 114 Nguyển Lương Bằng với diện tích 12000 m2 chuyên về công nghệ dệt thảm và kết hợp với may khăn xuất khẩu. Như vậy tổng diện tích của công ty May Chiến Thắng là 31000 m2 trong đó có 24836 m2 nhà xưởng và 1530 thiết bị các loại. Tổng lao động của toàn công ty tính đến ngày 31/12/1999 là 2658 người. Trong đó: + Lao động ngành công nghiệp là: 2434 + Lao động nữ 2263 + Lao động hợp đồng 2654 + Lao động làm công tác quản lý 160 + Lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên 83 Ta có thể hiểu lao động công nghiệp là lao động ở các phân xưởng, bao gồm cả lao động trực tiếp sản xuất và lao động làm công tác quản lý. Do đó ta có thể tính số lao động trực tiếp bằng cách lấy tổng lao động trừ đi số lao động làm công tác quản lý. Do vậy số lao động trực tiếp năm 1999 là 2658-160=2498 người. Và trong số 18 người lao động tăng lên có 15 người đạt trình độ từ cao đẳng trở lên, 6 người làm công tác quản lý. Như vậy bộ máy quản lý của công ty đã được tăng cường. Về trang thiết bị của công ty nếu so với các công ty ở miền Bắc được đánh giá là hiện đại vì đa số máy móc thiết bị của công ty là của Nhật bản và số còn lại là của Đức. Tổng TSCĐ tính đến tháng 12/1999 là: + Nguyên giá: 46.681.811.116 đồng + Hao mòn luỹ kế: 21.092.762.258 đồng Những lợi thế và bất lợi 2.1 Lợi thế công ty May Chiến Thắng là một công ty có bề dày lịch sử với hơn 30 năm hình thành và phát triển nếu nói đến lợi thế của công ty May Chiến Thắng trước hết là: Công ty có một đội ngũ cán bộ quản lý giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, năng động sáng tạo. Công ty may Chiến thắng là một công ty Nhà nước nên được hưởng nhiều chính sách ưu tiên của Nhà nước. Ví như được đầu tư xây dựng cơ bản và trang thiết bị máy móc bằng một phần vốn ngân sách Nhà nước.. Ngoài ra công ty còn có một đội ngũ cán bộ giỏi nghề và yêu nghề, tiêu biểu là chị: Phạm Thị Hương là công nhân phân xưởng may I khi đó đã về trước kế hoạch năm 1976 5 tháng 15 ngày và nay là quản đốc xí nghiệp may I Chị Trần Thị Đông đã về trước kế hoạch năm 1979 là 5 tháng 16 ngày Thứ đến may chiến Thắng có sự đoàn kết nhất trí cao từ cấp uỷ Đảng, ban lãnh đạo đến từng công nhân. Các phong trào thi đua lao động sản xuất, giành năng xuất cao trong công ty thường xuyên được phát động. Nổi bật là: Phong trào hạch toán bàn cắt, với phong trào này công ty hàng năm tiết kiệm được từ 60000-70000 m vải, cá biệt có năm xí nghiệp tiết kiệm được 100000 m vải. Phong trào thi đua hoàn thành kế hoạch năm 1982 vượt trước thời gian được đẩy mạnh hơn bao giờ hết, nhiều anh chị em phấn đấu thi đua về trước thời gian. Dẫn đầu là tổ may I phân xưởng may II, đã lập kỷ lục mới của xí nghiệp. Hoàn thành kế hoạch năm 1982, vượt trước 61 ngày. Sản xuất và kinh doanh ở Hà Nội, một trung tâm kinh tế, văn hoá, chính trị của cả nước. May Chiến Thắng có điều kiện để phát triển thị trường nội địa, có một nguồn thông tin phong phú, đầy đủ cho quá trình ra quyết định. ở ngay đất thủ đô Chiến Thắng có điều kiện tiếp thu nhanh chóng những mẫu mốt mới, nhạy bén hơn trong việc thiết kế may. Với ba nguyên đơn năm tầng cộng với việc sử dụng hai cầu thang máy. May Chiến Thắng đã tiết kiệm được mặt bằng do đó đã giảm được vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng. Ngoài ra May Chiến Thắng có quy trình công nghệ hiện đại tuy chưa thật là đầy đủ nhưng năng suất lao động của công ty vẫn đạt ở mức cao trong toàn ngành. Một điều quan trọng là công ty có các thị trường rộng như: EU, Bắc Mỹ, Nhật bản và những khách hàng trung thành với công ty. Đồng thời công ty cũng có được các nhà cung cấp nguyên phụ liệu đầu vào ổn định với chất lượng cao. 2.2 Hạn chế Bên cạnh những thuận lợi kể trên công ty cũng gặp những khó khăn nhất định. Trước hết là khó khăn về lao động. Do kinh tế thị trường tạo ra những yêu cầu đòi hỏi công việc phải phù hợp với bản thân người lao động. Chẳng hạn như: gần nhà, thu nhập tương xứng với lao động bỏ ta, vừa làm được công việc ở cơ quan vừa làm được việc ở nhà. ảnh hưởng lớn nhất là xu hướng giảm giờ làm việc căng thẳng, tăng thời gian vui chơi giải trí. Vì những lý do ấy mà người lao động sẵn sàng bỏ công việc ở công ty và chuyển sang làm việc cho công ty khác phù hợp với mình hơn. Trong thực tế hầu hết các công nhân xin thôi việc đều là người thợ có tay nghề cao. Sự bỏ việc của người lao động dẫn đến sự mất ổn định trong bộ máy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Làm thay đổi cơ cấu của lao động và chất lượng lao động của công ty nói chung bị giảm sút. Để giảm thiệt hại và nhanh chóng ổn định sản xuất công ty có một lớp dạy may. Nhưng những lao động được bổ xung mới vào nghề chưa bắt kịp được nhịp độ lao động nên năng xuât lao động còn thấp. Ngoài ra để duy trì một lớp dạy may công ty cũng phải nuôi một đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy và đầu tư về cơ sờ hạ tầng. Về công tác nghiên cứu thị trường: công ty không có bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường nên việc tìm kiếm khách hàng, việc phân đoạn thị trường để có các chính sách thích hợp với từng đoạn thị trường là rất khó khăn. Về vốn: công ty chưa có đủ vốn để đầu tư mở rộng sản xuất. Khi muốn đầu tư công ty thường phải vay một lượng vốn rất lớn do đó lãi phải trả cho vốn vay là rất nhiều dẫn đến chi phí kinh doanh là cao và tất yếu là hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao. Ví dụ như công trình đầu tư ở số 10 Thành công cần khoảng 30 tỉ đồng thì vốn ngân sách Nhà nước chỉ đáp ứng được 10%. Trước tình hình này ban lãnh đạo phải tìm kiếm nguồn vốn đầu tư ở cả trong nước và nước ngoài. Do đó Nhà nước cần có những chính sách đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh như: cho vay vốn dài hạn với lãi suât thấp. Về nguyên phụ liệu: hầu hết các nguyên phụ liệu của công ty phải nhập từ nước ngoài. Do đó giá cả cao và chi phí giao dịch lớn. Về sản xuất: máy móc chuyên dùng và một số chuyền còn thiếu. Ví dụ: máy móc sản xuất hàng áo sơ mi còn thiếu mặc dù hướng phát triển của công ty trong năm tới là đầu tư phát triển mặt hàng này. Một điểm nữa là do công ty nằm ở trong nội thành nên ban ngày xe container không vào được, do đó việc nhận nguyên phụ liệu chỉ được tiến hành vào ban đêm. III. Bộ máyquản lý và chế điều hành của công ty Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn 1 Phòng xuất nhập khẩu Tham mưu cho tổng giám đốc ký kết các hợp đồng với đối tác là người nước ngoài Trực tiếp theo dõi, điều tiết kế hoạch sản xuất , kế hoạch tiến độ sản xuất và giao hàng Thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu như: các nghiệp vụ xuất nhập khẩu, thủ tục thanh toán, tiền hàng, cac giao dịch đối ngoại, giao dịch ngân hàng, thuế... Thực hiện tổng hợp thống kê báo cáo kế hoạch, thực hiện tổng hợp báo cáo các mặt toàn công ty Cân đối và đảm bảo nguyên phụ liệu cho sản xuất , quyết toán tiền hàng với các khách hàng, Hải quan... 2.Phòng tổ chức la động Tổ chức quản lý sắp xếp nhân lực phù hợp với cơ cấu quản lý, tổ chức trong toàn công ty Thực hiện kế hoạch lao động , kế hoạch tiền lương và tuyển dụng Thực hiện các chế độ chính sách với lao động Xây dựng định mức lao động , xác định đơn giá tiền lương với sản phẩm 3.Phòng kế toán tài vụ Tham mưu cho tổng giám đốc trong lĩnh vực tài chính, thu chi, vay và đảm bảo các nguồn thu chi Trực tiếp quản lý vốn, nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh Theo dõi chi phí sản xuất , các hoạt động tiếp thị, hạch toán kết quả các hoạt động sản xuất kinh doanh 4. Phòng kinh doanh tiếp thị Thực hiện các công tác tiếp thị: + Giao dịch và nhận đặt hàng của khách hàng nội địa + Giao dịch với khách hàng theo phương thức mua nguyên liệu bán thành phẩm + Theo dõi và quản lý các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm + Thực hiện việc tham gia các hội chợ triển lãm trong nước Quản lý các kho thành phẩm, đầu tấm phục vụ cho công tác tiếp thị 5.Phòng phục vụ sản xuất Theo dõi và bảo quản hàng hoá vật tư, thực hiện cấp phát vật tư nguyên liệu phục vụ cho sản xuất theo định mức của phòng xuất nhập khẩu. Vận tải, thuê kho bãi, mua sắm máy móc phục vụ cho sản xuất Quản lý đội xe, điều tiết công tác vận chuyển Nhận hàng hoá vật tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh 6Phòng kỹ thuật công nghệ Quản lý và xây dựng các quy trình công nghệ, quy cách, tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm , xác định các định mức kỹ thuật và chất lượng sản phẩm Quản lý và điều tiết m áy móc thiết bị Sản xuất mẫu chào hàng 7.Phòng hành chính tổng hợp Tiếp nhận quản lý công văn, thực hiện các nghiệp vụ văn thư, lưu trữ tiếp đón khách Tổ chức công tác phục vụ các hội nghị, hội thảo và công tác về sinh công nghiệp Lập kế hoạch và thực hiện việc nâng cấp các công trình, nhà xưởng, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất 8.Phòng bảo vệ Xây dựng các nội quy và quy định an toàn trong công ty Bảo về và quản lý tài sản của công ty Hướng dẫn, tiếp đón khách ra vào công ty 9.Phòng y tế Thực hiện các nghiệp vụ khám chữa bệnh và bảo vệ sức khoẻ cho người lao động Tuyên truyền và thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh Trung tâm may đo thời trang Bán và giới thiệu sản phẩm thời trang Tiếp nhận và thực hiện các đơn hàng thời trang 11. Các phòng phục vụ sản xuất Tổ chức quản lý sản xuất đảm bảo tính hiệu quả của quá trình sản xuất Cửa hàng Đội cấn Cửa hàng Ng~ Thái Học Cửa hàng Bà Triệu Cửa hàng Kim Mã Cửa hàng Tiếp thị Cửa hàng thành phẩm Kho đầu tấm Đội xe Kho nguyên vật liệu Kho cơ khí Kho thảm Lớp học may XN thêu XN cắt da XN da XN thảm len PX thảm PX khăn 6 XN may P. kinh doanh tiếp thị P. Phục vụ sản xuất P. Y tế Trung tâm may đo thời trang P. Hành chính tổng hợp P. Kế toán tài vụ P.Tổ chức lao động P. Xuất nhập khẩu P. Bảo vệ quân sự P. Kỹ thuật công nghệ Phó tồng giám đốc kinh tế Tỗng giám đốc Phó tổng giám đốc sản xuât kỹ thuật IV.Những đổi mơí về quản trị và sản xuất kinh doanh ở công ty đổi mới gần đây nhất của công ty là chuyển từ một ngày làm hai ca sang mỗi ngày làm một ca. Sự thay đổi này không làm thay đổi về số lượng cũng như cơ cấu lao động của doanh nghiệp nhưng làm thay đổi về máy móc thiết bị. Do làm ngày một ca nên công ty phải đầu tư thêm máy móc thiết bị. Điều này làm tăng khấu hao. Đồng thời công ty cũng phải chịu chi phí do sự phát triển của khoa học công nghệ theo thời gian. Nhưng cái lớn mà công ty đạt được là sự đỡ căng thẳng và vất vả hơn của người lao động do không phải đi làm ca đêm nữa. Ngày 1/1/2000 Nhà nước quyết định cổ phần hoá cơ sở Lê Trực. Điều này bước đầu cũng gây khó khăn cho công ty do vốn kinh doanh giảm. V. Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Do không đủ số liệu từ khi thành lập công ty nên em xim tóm tắt kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong bảng sau: Năm T.GTSL ( triệu đồng) TSL (sản phẩm) Xuất khẩu Lợi nhuận ( đồng) Tổng doanh thu (triệu đồng) 1972 997.788 1973 958.832 1975 1.969.343 1977 7 triệu đồng 1982 1.500.001 1983 15,678.00 12,892 triệu đồng 1984 930.638 sản phẩm 1985 1,999.62 2.023.961 1730.529 triệu đồng 1987 186,847.32 1.141.005 sản phẩm 30.658.642 1989 1.857.001 1990 1.285 6.234 1992 2.928 22.118 1994 5.075 32.508 1995 33.768 36.353 1996 38.445 Và em xin trình bày chi tiết về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong hai năm 1998, 1999 trong các bảng số liệu sau: Theo bảng so sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 1999 tổng doanh thu của công ty tăng 8.125 triêu triệu đồng, trong đó doanh thu hàng xuất khẩu tăng 3.000.575.848 đồng, lãi gộp tăng 1.078385.223 đồng, trong khi chi phí bán hàng giảm 1.516.704.066 đồng, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 2.552.803.368 đồng, lợi nhuận sau thuế tăng 6.011.632.531 đồng. bảng báo cáo kết quả kinh doanh hai năm 1998 và 1999 Chỉ tiêu Mã số Năm 1998 Năm 1999 1 2 3 4 Tổng doanh thu Trong đó: doanh thu hàng xuất khẩu Các khoản giảm trừ (04+05-06+07) +Chiết khấu +Giảm giá +Giá trị hàng bán bị trả lại +Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp Doanh thu thuần (01-03) Giá vốn hàng bán Lãi gộp(10-11) Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh (20-21+22) -Thu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC387.doc
Tài liệu liên quan