Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty may Chiến Thắng

 

Contents

Lời mở đầu 1

Chương I - Giới thiệu khái quát về công ty may Chiến Thắng 2

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty may Chiến Thắng 2

2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 5

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 6

* Chức năng nhiệm vụ của phòng ban 7

4. Đặc điểm quy trình công nghệ 10

Chương II: Đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty 12

1. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty may Chiến Thắng 12

2. Phương hướng đổi mới và phát triển 13

3. Tình hình biến động lao động 14

Chương III. Công tác quản lý nhân lực ở công ty may Chiến Thắng 18

1. Vai trò của quản trị nhân lực trong công ty may Chiến Thắng. 18

2. Cơ cấu phòng tổ chức cán bộ lao động - tiền lượng 18

1. Đồng chí Nguyễn Thị Nga 18

2. Đồng chí Nguyễn Ngọc Thanh. 19

3. Đồng chí Phạm Thị Thuấn 19

4. Đồng chí Nguyễn Khánh Toàn. 19

5. Đồng chí Nguyễn Đức Hùng. 20

7. Đồng chí Nguyễn Thị Thi 20

3. Các hoạt động của phòng tổ chức cán bộ lao động - tiền lương. 21

a. Tuyển dụng lao động 21

b. Bố trí sử dụng lao động. 23

c. Tổ chức hiệp tác lao động ở công ty may Chiến Thắng. 24

d. Cải thiện điều kiện lao động 25

đ. Tổ chức phục vụ nơi làm việc 25

e. Đào tạo, đào tạo lại phát triển nguồn nhân lực 26

g. Tạo động lực trong lao động 26

i. Hình thức trả lương 27

k. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. 27

n. Kỹ thuật lao động 27

Kết luận 29

 

 

 

doc30 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1411 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty may Chiến Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trình ở cơ sở số 10 Thành Công đã cơ bản được hoàn thành, tạo điều kiện cho công ty tập trung bộ phận quản lý về một điểm tạo thuận lợi cho giao dịch kinh doanh. Đến 01/2000 bộ phận (cơ sở may 8B Lê Trực) tách ra thành công ty cổ phần theo chủ trương của nhà nước cổ phần hoá một phần doanh nghiệp nhà nước (chuyển 500 công nhân và máy móc thiết bị của 2 phân xưởng) sang công ty cổ phần. Từ đây cơ sở 8B Lê Trực sẽ hạch toán độc lập tách khỏi công ty may Chiến Thắng. Năm 2001, công ty may Chiến Thắng lại đầu tư một cơ sở mới dưới sự chỉ đạo của Bộ Công nghiệp nhẹ và cơ sở này đặt tại thành phố Thái Nguyên. Việc xây dựng thêm cơ sở mới góp phần ổn định năng lực sản xuất của công ty khi cơ sở 8B Lê Trực tách ra. Tóm lại, trong những năm qua công ty may Chiến Thắng đã phát triển từ một xí nghiệp may với quy mô nhỏ, sản xuất đơn thuần theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước trở thành công ty may Chiến Thắng ngày nay, lớn mạnh cả về quy mô, năng lực sản xuất kinh doanh, công ty đã trụ vững và ngày càng phát triển trong cơ chế thị trường. Cơ sở vật chất của công ty đã được đổi mới toàn diện, theo hướng CNH-HĐH. Quy mô và năng lực sản xuất ngày càng phát triển theo hướng đa dạng công nghệ, tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đội ngũ cán bộ công nhân viên ban đầu từ 325 người khi mới thành lập đến nay lên tới gần 3000 người, trong đó nhân viên quản lý hơn 200 người, thu nhập bình quân mỗi lao động năm 2003 là 925.000đ, đời sống cán bộ ngày càng được cải thiện và ổn định. 2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty * Chức năng: là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam, công ty may Chiến Thắng có chức năng chủ yếu là sản xuất kinh doanh, xuất khẩu các loại sản phẩm may mặc như: sản xuất găng tay da, găng tay gol, các loại sản phẩm thêu. * Nhiệm vụ: là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, công ty may Chiến Thắng có đầy đủ tư cách pháp nhân trong sản xuất kinh doanh và hạch toán kinh tế độc lập. Khi mới thành lập, công ty có nhiệm vụ sản xuất các loại quần áo, mũ vải, găng tay… theo chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước. Từ năm 1975 trở lại đây, nhiệm vụ sản xuất của công ty ngày càng nặng nề hơn, hàng năm ngoài phần trăm kế hoạch nhà nước giao, công ty còn phải tự chủ trong việc tìm kiếm nguồn hàng, tổ chức sản xuất, gia công các mặt hàng may mặc theo các hợp đồng kinh tế với các tổ chức nước ngoài cũng như trong nước, sản xuất hàng may mặc bán FOB, xuất khẩu các sản phẩm thảm len, da… Nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong nước và quốc tế. Công ty còn phải làm tròn nhiệm vụ do Tổng công ty Dệt may giao, phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Công ty may Chiến Thắng là một doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành Dệt may Việt Nam và trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ. Sau 37 năm xây dựng và trưởng thành công ty đã có được bộ máy tổ chức khoa học, hợp lý và khá ổn định. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty gồm có: * Ban giám đốc gồm 5 người - Một Tổng giám đốc - Một phó tổng giám đốc - Giám đốc điều hành 1 - Giám đốc điều hành 2 - Giám đốc điều hành 3 * Các phòng ban chức năng thuộc công ty 1- Phòng tổ chức cán bộ lao động tiền lương. 2 - Phòng tài vụ. 3 - Phòng kinh doanh tiếp thị. 4 - Phòng phục vụ sản xuất. 5 - Phòng kỹ thuật. 6 - Phòng hành chính. 7 - Phòng xuất nhập khẩu. 8 - Phòng bảo vệ quân sự. 9 - Phòng kinh doanh nội địa. 10 - Phòng quản lý hệ thống chất lượng. 11 - Phòng kỹ thuật cơ điện. 12 - Trạm y tế. * Hiện nay công ty may Chiến Thắng có 9 đơn vị sản xuất và phục vụ sản xuất. - Xí nghiệp may: bao gồm 7 xí nghiệp (1, 2, 3, 4, 5, 9, 10) - Xí nghiệp da. - Xí nghiệp thêu. Cơ cấu tổ chức công ty may Tổng giám đốc Phó tổng giám đóc G. đốc điều hành 1 G. đốc điều hành 2 G. đốc điều hành 3 XN 1, XN 2 XN 3, XN 4 XN 2A, XN 10 XN 2B, XN thêu XN da Phòng KTCN May CN Bắc Kạn Xí nghiệp 9 Một số phòng nghiệp vụ * Chức năng nhiệm vụ của phòng ban 1. Văn phòng tổng hợp - Quản lý công tác hành chính quản trị: văn thư, tiếp khách, điện thoại, phục vụ nước uống, đời sống, vệ sinh công cộng… - Công tác kiến thiết cơ bản, sửa chữa cải tạo nhà xưởng, quản lý đất đai. - Theo dõi tổng hợp phong trào thi đua. 2. Phòng tổ chức cán bộ lao động tiền lương - Công tác tổ chức nhân sự. - Định mức lao động, đơn giá tiền lương, kế hoạch lao động tiền lương. - Chế độ chính sách người lao động: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… - Công tác đào tạo cán bộ, công nhân… 3. Phòng xuất nhập khẩu - Xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm - Theo dõi kế hoạch tiến độ sản xuất. - Cân đối vật tư nguyên liệu, thanh quyết toán các đơn hàng - Làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá, vật tư. - Tìm khách hàng, lập các hợp đồng kinh tế. 4. Phòng tài chính kế toán. - Công tác hạch toán thống kê - Quản lý vật tư, thiết bị, tiền vốn - Cùng các phòng liên quan (kỹ thuật-văn phòng) làm dự án đầu tư xây dựng cơ bản. 5. Phòng kỹ thuật công nghệ. - Quản lý định mức kinh tế kỹ thuật. - Công tác sáng kiến cải tiến. - Nghiên cứu chế thử may mẫu. - Quản lý chất lượng sản phẩm, chất lượng vật tư nguyên liệu. - Xây dựng giáo trình đào tạo công nhân thi nâng bậc. 6. Phòng kỹ thuật cơ điện. - Quản lý thiết bị, cữ giá - Quản lý hệ thống điện. - Công tác an toàn lao động. (BHLĐ) 7. Phòng phục vụ sản xuất. - Cung ứng vật tư nguyên liệu - Quản lý phương tiện vận tải. - Quản lý kho tàng hàng hoá. 8. Phòng kinh doanh tiếp thị. - Theo dõi các hợp đồng bán FOB. - Chuẩn bị các vật tư nguyên liệu cho các hợp đồng bán FOB. 9. Kinh doanh nội địa. - Chuẩn bị vật tư nguyên liệu cho hợp đồng nội địa. - Chuẩn bị mẫu, tài liệu kỹ thuật cho các hàng nội địa. - Thiết kế may mẫu hàng thời trang, hàng cho triển lãm. - Tiêu thụ sản phẩm: quản lý các cửa hàng, đại lý. 10. Phòng quản lý hệ thống chất lượng - Công tác thiết kế chuyền, nghiên cứu cải tiến thao tác - Định mức thời gian thao tác công nghệ - Quản lý hệ thống chất lượng (ISO) 11. Trạm y tế. - Quản lý theo dõi sức khoẻ, khám chữa bệnh cho người lao động. 12. Phòng bảo vệ quân sự. - Bảo vệ cơ quan nhà máy, bảo vệ vật tư tài sản của công ty. - Công tác an ninh trật tự công ty. - Công tác phòng chống cháy nổ. 4. Đặc điểm quy trình công nghệ Sơ đồ quy trình công nghệ may Sản xuất mẫu đối (sản xuất thử) Giao nhận nguyên phụ liệu (số lượng, chủng loại vật tư) cân đối nguyên phụ liệu Quy trình công nghệ và giải mẫu sơ đồ Cắt bán thành phẩm (cắt thô, cắt tinh) Phối mẫu May theo dây chuyền (may theo chi tiết và lắp ráp Thu hoá sản xuất Giặt, tẩy, là KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm) Nhập kho, đóng gói và xuất xưởng Lỗi Lỗi * Nội dung các bước công việc trong quy trình công nghệ. Khi công ty nhận được đơn đặt hàng và nguyên liệu do bên đặt hàng cung cấp cùng với các tài liệu và thông số kỹ thuật, nhóm kỹ thuật công ty sẽ tiến hành sản xuất mẫu đối (sản xuất thử) sau đó sản phẩm chế thử sẽ được gửi cho bộ phận duyệt mẫu gồm các chuyên gia và bên đặt hàng kiểm tra và đóng góp ý kiến về sản phẩm làm thử. Sau khi sản phẩm làm thử được duyệt sẽ đưa đến phân xưởng để làm mẫu cứng, các nhân viên của phòng kỹ thuật sẽ giác mẫu sơ đồ trên máy, sao cho lượng nguyên liệu bỏ đi là nhỏ nhất, giác trên sơ đồ pha cắt vải giác mẫu và khớp mẫu rồi đưa đến tổ cắt, tổ cắt sẽ nhận nguyên liệu từ quản đốc phân xưởng, cắt theo mẫu gốc và đưa đến từng tổ may. Tổ may cũng được chuyên môn hoá bằng cách mỗi người may một bộ phận của sản phẩm: may tay, may thân, may cổ, vào chun, vào khoá. Trong quy trình cắt may, mỗi tổ sẽ có một thợ cả đi kiểm tra về mặt kỹ thuật và một thợ thu hoá làm nhiệm vụ thu thành phẩm cuối dây chuyền sản xuất và chuyển sang cho tổ giặt, tẩy, là. Tổ là thực hiện giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ, sau đó sản phẩm sẽ được đưa đến bộ phận KCS của phân xưởn để kiểm tra và đóng gói sản phẩm theo đơn đặt hàng, chuyển về nhập kho rồi chuyển đến người nhận hàng theo đơn đặt hàng đã ký. Chương II: Đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty 1. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty may Chiến Thắng Với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các loại quần áo, găng tay, mũ vải, các sản phẩm da… Trong những năm qua công ty đã nỗ lực phấn đấu phát triển sản xuất kinh doanh và có những đóng góp tích cực vào sự phát triển của Tổng công ty và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Năng lực sản xuất hàng năm của công ty là 5.000.000 sản phẩm may mặc (quy đổi theo sơ mi) bao gồm các chủng loại Jacket, áo váy nữ, quần đồng phục cho các cơ quan, cơ sở sản xuất, trường học và 2.000.000 sản phẩm may da, gồm găng tay da mùa đông và găng tay gol. Cho đến nay tổng sản lượng và doanh số của công ty ngày một tăng, giải quyết việc làm cho nhiều lao động. Điều đó được biểu hiện ở bảng sau: STT Chỉ tiêu Đơn vị Thực hiện 2000 Thực hiện 2001 Thực hiện 2002 Thực hiện 2003 1 Tổng doanh thu Tỷ đồng 58,107 68,8 80,034 152 2 Nộp NSNN Tỷ đồng 0,57 0,6 0,607 0,68 3 Lợi nhuận Tỷ đồng 1,301 1,3 1 1,1 4 Tiền lương bình quân TĐ/người 0,81 0,86 0,925 1,087 5 Số lao động Người 2467 2747 2864 3025 6 Năng suất lao động bình quân TĐ/người 23,55 25,04 27,94 50,24 7 Tốc độ tăng NSLĐ với năm trước % - 6,33 11,58 79,84 8 Tốc độ tăng tiền lương bình quân so với năm trước % - 6,17 7,56 17,52 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty may Chiến Thắng) Nhận xét: Nhìn vào bảng số liệu ta thấy rằng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty may Chiến Thắng đã tăng dần qua các năm. Riêng chỉ tiêu lợi nhuận năm 2002 giảm so với năm 2001 (1 tỷ so với 1,3 tỷ). Đặc biệt các chỉ tiêu năm 2003 tăng nhiều so với năm 2002 thể hiện công ty đang làm ăn phát đạt. - Tốc độ tăng NSLĐ lớn hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân, kết quả này đảm bảo cho công ty ổn định sản xuất và từng bước nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. - Số lượng lao động làm việc đều tăng qua các năm như vậy công ty đã góp phần tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động xã hội. Đạt được kết quả như vậy là nhờ sự lãnh đạo và định hướng đúng đắn của Ban giám đốc công ty, sự đoàn kết nhất trí và quyết tâm cao của tập thể cán bộ đảng viên, cán bộ công nhân viên của công ty đã đưa công ty vượt ra khỏi khó khăn và đứng vững trên thị trường may mặc. 2. Phương hướng đổi mới và phát triển Mục tiêu của công ty đến năm 2005 là công ty may Chiến Thắng sẽ trở thành một trong các công ty có quy mô lớn nhất với trang thiết bị hiện đại nhất và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. Để đạt được mục tiêu trên công ty đã đề ra một số phương hướng trong hoạt động sản xuất kinh doanh như sau: Thứ nhất: Tăng cường mua sắm máy móc thiết bị để hiện đại hoá quy trình công nghệ, mua thêm các máy chuyên dùng như: máy ép là foron, máy hut chỉ, máy ép mex, máy thùa khuy, máy đính cúc…, tích cực sử dụng các cữ gá, cuốn để giảm bớt các bước công việc trong quy trình sản xuất. Thứ hai: Chú trọng đến công tác thị trường, bảo đảm chỗ đứng trên thị trường truyền thống và mở rộng sang thị trường mới đặc biệt là mở rộng ra phòng kinh doanh nội địa để nghiên cứu và khai thác thị trường trong nước. Thứ ba: Đa dạng hoá các loại hình sản phẩm. Trước kia, công ty chỉ gia công theo đơn đặt hàng nhưng đến nay công ty đã may một số sản phẩm để bán ở thị trường trong nước và xuất khẩu như: quần áo trẻ em, váy bò, quần bò, váy cho phụ nữ có thai, đối với sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng thì việc bảo đảm chữ tín với khách hàng về chất lượng sản phẩm và thời gian giao hàng là rất quan trọng. Cuối cùng: Việc nâng cao năng suất lao động thông qua việc đào tạo trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, người lao động cho toàn công ty thông qua các lớp học ở trong và ngoài công ty. Công ty đã đầu tư mua một số máy chiếu và các cuốn băng hình về các thao tác, động tác chuẩn mà những người thợ giỏi và các chuyên gia thực hiện để hàng tuần cho người lao động xem các cuốn băng đó từ đó nâng cao tay nghề cho người lao động. Đối với lao động quản lý trong công ty, ban giám đốc đã có chủ trương mở các lớp học ngắn hạn về việc sử dụng và bảo quản máy vi tính tiến tới việc sử dụng các phần mềm ứng dụng trong việc sử lý các thông tin trong quản lý. Công ty may Chiến Thắng vừa qua được cổ phần hoá theo quyết định 116/2004/QĐ - BCN ngày 29/10/2004 của Bộ trưởng bộ Công nghiệp. Trong tương lai công ty có kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất thêm vài xí nghiệp nữa. 3. Tình hình biến động lao động Do đặc thù của ngành dệt - may nên lượng lao động luôn thay đổi qua các năm thể hiện ở biểu sau: Biểu 2 Tình hình biến động công nhân sản xuất của công ty may Chiến Thắng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Tổng số lao động Cắt May Thuê Thảm len Lao động quản lý 2747 72 2365 30 170 110 2864 70 2448 30 167 149 3025 73 2611 32 165 144 (Nguồn: Phòng tổ chức lao động, công ty may Chiến Thắng) Qua biểu trên ta thấy rằng lượng lao động qua các năm liên tục tăng. Đặc biệt lượng lao động may - lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm đều tăng nhiều qua các năm chứng tỏ công ty đang có một cơ cấu lao động tương đối hợp lý. Tuy nhiên số lượng lao động quản lý lại tăng nhiều so với năm 2001, điều này có thể được giải thích bằng khối lượng nhiệm vụ tăng dần qua các năm hoặc do công ty mở rộng quy mô sản xuất và có các cơ sở phân tán ở nhiều nơi như Thái Nguyên, cơ sở ở Nguyễn Lương Bằng, may Bắc Kạn. Biểu 3. Cơ cấu lao động theo các tiêu thức. 2000 2001 2002 Số lượng % Số lượng % Số lượng % Tổng số lao động 2467 100 2981 100 2864 100 1. Theo giới tính - LĐ nữ 2084 84 2352 79 2414 85 - LĐ nam 383 16 629 21 450 15 2. Theo trình đô, Chuyên môn - LĐ có trình độ trên ĐH 0 0 0 0 0 0 - LĐ có trình độ ĐH, CĐ 87 3,5 89 2,9 95 3,3 - LĐ có trình độ trung học 202 8,2 205 6,9 210 7,3 - LĐ phổ thông 2187 88,3 2687 90,2 2559 89,4 3. Theo chức năng - LĐ sản xuất chính 2230 90,4 2699 90,5 2586 90,3 - LĐ phục vụ 113 4,6 131 4,4 129 4,5 - LĐ quản lý 124 5 151 5,1 149 5,2 Ta thấy rằng chất lượng lao động qua các năm có xu hướng tăng lên từ 1467 người năm 2000 lên 2864 người năm 2002, đây là một biểu hiện tốt thể hiện sự lớn mạnh của công ty. Mặc dù số lượng lao động trong công ty tăng về mặt số lượng nhưng về mặt chất lượng không tăng đáng kể cụ thể: - Năm 2000 lao động có trình độ đại học chiếm 3,5%, năm 2001 chiếm 2,9%, năm 2002 chiếm 3,3%. Như vậy tỷ lệ lao động có trình độ cao không những không được nâng lên mà ngày càng giảm đi và biến động không đều, lao động phổ thông cũng có xu hướng tăng qua các năm, tỷ lệ lao đông phổ thông năm 2000 là 88,3%, năm 2001 là 90,2%, năm 2002 là 89,4%. - Do đặc thù của ngành dệt may nên lượng lao động nữ chiếm phần lớn, trung bình chiếm 82 - 83%. Lao động nam giới chủ yếu làm công việc thợ là, thợ cắt, thợ đóng hòm, thợ thùa khuy đính cúc, thợ vận chuyển hàng hoá, nguyên phụ liệu. - Lao động sản xuất chính của công ty chiếm tỷ lệ tương đối cao khoảng 90% tổng số lao động. Lao động phục vụ chiếm tỷ lệ nhỏ 4,5%. Đặc biệt lao động quản lý ngày càng thu nhỏ chiếm khoảng 5%, đây là biểu hiện của việc sắp xếp và tinh giảm bộ máy quản lý sao cho nhỏ gọn nhất mà hiệu quả nhất. Mục tiêu của công ty là làm sao lượng cán bộ quản lý gọn nhẹ nhất mà vẫn quản lý được lao động, điều hành sản xuất một cách có hiệu quả, tăng dần lượng công nhân sản xuất chính, giảm dần công nhân phục vụ và lao động quản lý. Đến đây ta thấy rằng nếu chỉ nhìn vào số lượng lao động thì chưa phản ánh hết được sự biến động lao động mà ta còn phải nhìn vào chất lượng lao động qua các năm. Biểu 4. Bảng tổng hợp độ tuổi công nhân viên các xí nghiệp Đơn vị Tổng LĐ (người) Dưới 25 tuổi 25 - dưới 30 30 - dưới 35 35 - dưới 40 40 - dưới 45 45 - dưới 50 50 trở lên XN1 205 95 40 33 16 15 5 1 XN2A XN2B 209 149(+3) 21 22 7 6 1 - XN3 233 112(+3) 39 35 25 14 5 - XN4 209 93(+6) 49 45 8 8 - XN5 199 81 55 46 12 3 1 1 XN thêu 18 2(+1) 2 4 3 6 - - XN da 312 61 97 105 35 8 4 2 XN thảm 120 - - 7 15 80 15 3 XN9 659 330(+25) 202 81 12 8 1 - Tổng Qua biểu trên ta thấy lực lượng lao động của công ty nói chung là lao động trẻ. Lượng lao động từ 40 tuổi trở lên không nhiều. Điều này nói rằng năng lực lao động là rất lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty nâng cao hiệu quả hoạt động và mở rộng sản xuất. : Do đặc thù của ngành dệt may nên tỷ lệ lao động nữ chiếm chủ yếu, công ty may Chiến Thắng có truyền thống tốt đẹp đó là các nữ lãnh đạo chiếm phần lớn, ngay cả Tổng giám đốc cũng là nữ. Điều này cho ta thấy rằng năng lực làm việc, năng lực lãnh đạo của phái nữ là rất lớn. Ta cũng thấy được lượng lao động sản xuất tăng dần qua các năm đồng thời lượng lao động quản lý và lao động phục vụ có xu hướng không tăng. Chương III. Công tác quản lý nhân lực ở công ty may Chiến Thắng 1. Vai trò của quản trị nhân lực trong công ty may Chiến Thắng. Con người là yếu tố cấu thành nên tổ chức, vận hành tổ chức và quyết định sự thành bại của tổ chức. Nguồn nhân lực (hay nguồn lực con người) là một trong những nguồn lực không thể thiếu được của một tổ chức nên quản trị nhâ lực chính là một lĩnh vực quan trọng của quản lý trong mọi tổ chức. Mặt khác, quản lý nguồn nhân lực khác cũng sẽ không có hiệu quả nếu tổ chức không quản lý tốt nguồn nhân lực, vì suy cho cùng mọi hoạt động quản lý đều là quản lý con người. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản trị nhân lực công ty may Chiến Thắng luôn quan tâm và đẩy mạnh công tác này. Phòng tổ chức cán bộ lao động - tiền lương chịu trách nhiệm quản lý tất cả các vấn đề nhân sự trong công ty, đảm bảo quản lý lao động một cách khoa học và có hiệu quả. 2. Cơ cấu phòng tổ chức cán bộ lao động - tiền lượng 1. Đồng chí Nguyễn Thị Nga Chức vụ: Trưởng phòng Phụ trách chung Tực tiếp chỉ đạo - Công tác tổ chức của công ty. - Công tác nhân sự; Bảo hiểm xã hội; Bảo hiểm y tế. - Công tác tuyển dụng lao động. - Soạn thảo các văn bản thuộc phạm vi tổ chức nhân sự, nội quy, quy chế. - Trực tiếp theo dõi công tác tổ chức cán bộ; Công tác đào tạo cán bộ; Sắp xếp, bố trí lao động; Theo dõi lương cán bộ chủ chốt. - Ký các văn bản thuộc phạm vi tổ chức nhân sự khi được Tổng giám đốc uỷ quyền. 2. Đồng chí Nguyễn Ngọc Thanh. Chức vụ: Phó phòng. - Phục trách công tác tiền lương, tiền thưởng, xây dựng kế hoạch LĐTL, làm các báo cáo đối ngoại. - Trực tiếp làm công tác định mức đơn giá tiền lương. - Soạn thao các văn bản quy chế về tiền lương, tiền thưởng, nâng cấp bậc. - Theo dõi nâng cấp, nâng bậc và nâng lương của cán bộ công nhân viên. - Ký các chứng từ tiền lương, tiền thưởng, chế độ ốm đau thai sản. - Lập kế hoạch trang bị bảo hộ lao động. - Công tác làm thẻ của CBCNV. 3. Đồng chí Phạm Thị Thuấn Chức vụ: Nhân viên - Theo dõi năng suất lao động và thanh quyết toán tiền lương, tiền thưởng với các xí nghiệp may 2, xí nghiệp may 4, xí nghiệp may 5 Thành Công, xí nghiệp dệt thảm, tổ may khăn sơ sinh, xí nghiệp may 9. - Tổng hợp báo cáo LĐTL hàng tháng, quý, năm. 4. Đồng chí Nguyễn Khánh Toàn. Chức vụ: nhân viên. - Quản lý toàn bộ hồ sơ nhân sự của CBCNV - Viết các quyết định: tiếp nhận, chấm dứt hợp đồng lao động, chuyển công tác cho CBCNV, chuẩn bị hồ sơ cho nhóm duyệt thủ tục cấp sổ BHXH. - Cấp giấy tờ thuộc phạm vị nhân sự. - Giúp trưởng phòng thực hiện công tác tuyển dụng lao động. - Theo dõi tiền sinh nhật - Theo dõi lập danh sách mua bảo hiểm y tế. - Giúp trưởng phòng thụ lý toàn bộ hồ sơ kỷ luật lao động. 5. Đồng chí Nguyễn Đức Hùng. Chức vụ: nhân viên. - Làm thủ tục hưu trí, chế độ thôi việc do BHXH chi trả. - Làm chế độ tử tuất, tai nạn lao động. - Làm thủ tục cấp hồ sơ, tờ khai duyệt cấp sổ BHXH. - Quản lý hồ sơ nhân sự xí nghiệp 9 và theo dõi BHYT xí nghiệp may 9. 6. Đồng chí Nguyễn Hồng Minh. Chức vụ: nhân viên - Theo dõi tăng giảm BHXH, trích nộp BHXH - Theo dõi đào tạo công nhân may, nghỉ việc riêng. - Làm định mức thêu, làm lương thêu. - Theo dõi tiền tiết kiệm - Chịu trách nhiệm trích ngang lao động vào phần mềm máy tính. - Theo dõi và quyết toán lương xí nghiệp da, xí nghiệp thêu và xí nghiệp 3 Thành Công. 7. Đồng chí Nguyễn Thị Thi Chức vụ: nhân viên - Viết hợp đồng lao động, làm thẻ cho CBCNV - Theo dõi cấp phát trang bị BHLĐ, kết hợp làm sổ BHXH. - Thanh toán chế độ ốm đau, thai sản. - Theo dõi và làm thủ tục cấp huân huy chương "Vì sự nghiệp phát triển công nghiệp" cho CBCNV. - Theo dõi huân, huy chương chống Mỹ của CBCNV - Theo dõi và quyết toán lương xí nghiệp may 1, quyết toán quỹ lương với phòng tài vụ. 3. Các hoạt động của phòng tổ chức cán bộ lao động - tiền lương. a. Tuyển dụng lao động Con người là nguồn lực quan trọng nhất đối với bất kỳ tổ chức nào. Sự thành công của một tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào năng lực và hiệu quả của những người lao động. Công ty may Chiến Thắng tồn tại và phát triển cũng nhờ có sự đoàn kết và quyết tâm của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty. Đối với công ty may Chiến Thắng, công tác tuyển dụng lao động được giao cho phòng tổ chức cán bộ lao động tiền lương. Các phòng ban phân xưởng nếu có nhu cầu thêm lao động thì phải báo cáo với phòng TCCB - LĐTL để phòng có kế hoạch tuyển dụng và phân phối lao động về nơi có nhu cầu. Trình tự tuyển chọn Bước 1: Xác định công việc và nhu cầu tuyển dụng của công ty. Bước 2: Thông báo nhu cầu tuyển dụng của công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng. Bước 3: Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ của đối tượng dự tuyển. Bước 4: Kiểm tra sức khoẻ tại công ty. Bước 5: Thi tay nghề và phỏng vấn. Bước 6: Cho các đối tượng được tuyển tham quan thử việc sau đó ra quyết định tuyển chọn. Các bước của tuyển dụng được rút ngắn hơn so với lý thuyết nhưng rất phù hợp với tình hình thực tế và đặc điểm công việc tại công ty. Xét về cơ bản vẫn đầy đủ các bước quan trọng, do đó vẫn đạt được hiệu quả trong quá trình tuyển dụng. Đặc biệt nội dung thi tay nghề và phỏng vấn đánh giá được chất lượng ứng cử viên. Đối với những học sinh phổ thông có nhu cầu vào làm trong công ty mà chưa có tay nghề thì công ty sẽ tổ chức đào tạo ngắn hạn. Hết thời gian học việc công ty tổ chức thi lý thuyết và tay nghề, nếu đạt kết quả sẽ được tuyển dụng chính thức và công ty sẽ ký hợp đồng theo quy định của Bộ luật lao động hiện hành và sẽ được trả mức lương bậc thợ theo kết quả thi. Nếu những người lao động thi không đạt kết quả phải tiếp tục học thêm 1 tháng và thi lại. Trong thời gian thử việc người lao động sẽ được hưởng 100% tiền lương làm ra chất lượng đảm bảo đối với công nhân sản xuất, 100% tiền lương khởi điểm do nhà nước quy định đối với người lao động chuyên môn nghiệp vụ. Sau thời gian thử việc mà người lao động đáp ứng được yêu cầu công việc công ty sẽ tuyển dụng chính thức và ký hợp đồng lao động từ 1 - 3 năm và được hưởng lương tuỳ theo công việc được giao và trình độ chuyên môn của từng người. Sau khi hết hạn hợp đồng 1 - 3 năm công ty sẽ ký HĐLĐ không xác định thời hạn. Số lao động được tuyển chọn qua các năm. Năm 2001 2002 2003 2004 LĐ tăng 374 345 500 148 Lao động được tuyển dụng của các năm đều tăng do mở rộng sản xuất, bổ sung lao động hoặc thay thế lao động đã nghỉ việc, năm 2004 lương lao động tăng ít hơn so với các năm trước do xí nghiệp thảm len bị giải thể nên một số lao động ở xí nghiệp thảm len được nhận vào các xí nghiệp khác có nhu cầu lao động. Kế hoạch lao động năm 2004 TT Đơn vị Tổng số LĐ tính đến 31/12/03 Kế hoạch LĐ năm 2004 Tuyển bổ xung năm 2004 Ghi chú 1 Xí nghiệp 1 236 250 14 2 Xí nghiệp 2A 253 250 -3 3 Xí nghiệp 2B 224 250 26 4 Xí nghiệp 3 212 250 38 5 Xí nghiệp 4 230 250 20 6 Xí nghiệp 5 223 250 27 7 Xí nghiệp thuê 22 30 08 8 Xí nghiệp da 331 350 19 9 Xí nghiệp thảm khăn 95 37 120 -12 Giữ nguyên và sắp xếp lại LĐ dôi dư trong năm 2004 10 Xí nghiệp 9 658 660 02 11 Xí nghiệp 10 241 250 09 12 Khối hành chính 245 245 13 Tổng 3007 3155 148 b. Bố trí sử dụng lao động. Sau khi đã tuyển chọn lao động có đủ điều kiện mà công ty đề ra thì việc bố trí công việc cho phù hợp là rất quan trọng, bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động. Ví dụ: Tuyển dụng lao động trực tiếp sản xuất, phòng tổ chức giao xuống các phân xưởng có nhu cầu tuyển dụng từ đó quản đốc phân xưởng có nhiệm vụ bố trí sắp xếp lao động sao cho phù hợp với người lao động về trình độ, chuyên môn, sở trường, sở thích để họ có khả năng hoàn thành tốt công việc cũng như phát huy hết tính sáng tạo của họ, đồng thời tránh được việc sắp xếp công việc không đúng chuyên môn của họ. Đối với lao động làm công việc về quản lý thì phòng tổ chức sắp xếp theo đúng trình độ vào các phòng ban có yêu cầu. Với việc bố trí từng người lao động vào đúng chuyên môn kỹ thuật, phù hợp với trình độ đào tạo, công ty may Chiến Thắng đã sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động của mình. Việc quy định chức năng, nhiệm vụ của từng công việc là khác nhau do đó việc sắp xếp người lao động phù hợp với công việc là rất cần thiết. Công ty quy định các

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC408.doc
Tài liệu liên quan