Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty May Đức Giang

Lời mở đầu

Phần A: Khái quát về công ty may Đức Giang

I. Lịch sử hình thành

1. Lịch sử hình thành

2. Chức năng nhiệm vụ chính của công ty

II. Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của công ty

III. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty may Đức Giang

IV. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ tại Công ty may Đức Giang

1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh

2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

V. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty may Đức Giang

1. Bộ máy kế toán

2. Hệ thống chứng từ sử dụng

3. Hệ thống tài khoản sử dụng

4. Phương pháp kiểm kê hàng tồn kho

5. Hệ thống sổ kế toán

6. Hệ thống báo cáo sử dụng

Phần B: Tổ chức công tác kế toán các phần hành kế toán tại Công ty may Đức Giang

Phần I: Hạch toán các phần hành chủ yếu

1. Hạch toán tài sản cố định

2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

3. Hạch toán nguyên vật liệu CCDC

4. Hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

5. Hạch toán vốn bằng tiền

Phần II: Hạch toán chi tiết tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm

I. Kế toán các khoản nộp chi phí sản xuất tại Công ty may Đức Giang

1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp

2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung

II. Công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty may Đức Giang

Phần C: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán các phần hành kế toán tại Công ty may Đức Giang

Kết luận.

 

doc50 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1647 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty May Đức Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PKD + Đại tu: Là thay thế nhiều bộ phận, chi tiết nhằm kéo dài tuổi thọ của TSCĐ. Công việc này vượt ngoài khả năng của công ty nên công ty thuê ngoài để sửa chữa. Chi phí sửa chữa được trích trước ở TK 335. Quy trình hạch toán tổng hợp được khái quát theo sơ đồ: Chứng từ gốc NKCT số 1, 2, 7, 8 Sổ cái TK 211, 214 Báo cáo tài chính Sổ chi tiết 211, 214 Bảng kê số 4,5 ,6 Bảng tính & phân bổ KH Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu II. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1. Những hình thức trả lương tại công ty May Đức Giang: Tại công ty hiện đang áp dụng 2 hình thức trả lương: Trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Đối với cán bộ công nhân viên (CNV) làm ở bộ phận gián tiếp như nhân viên quản lí phân xưởng, nhân viên trong các phòng ban thì áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Để quản lí và theo dõi việc trả lương cho bộ phận này thì công ty sử dụng bảng chấm công lập riêng cho từng phòng ban. Đối với CNTTSX ở các XN thì sử dụng hình thức trả lương theo SP. Tiền lương này được lập trên cơ sở đơn giá tiền lương SP nhân với số lượng SP hoàn thành. Trong đó, SPHT ở mỗi phân xưởng có thể giống hoặc khác nhau. Do vậy, đơn giá tiền lương đối với sản phẩm từng công đoạn là khác nhau và được tính theo công thức: Tiền lương theo định mức lao động Đơn giá tiền lương = theo sản phẩm Định mức sản phẩm 2. Thủ tục trả lương đối với công nhân sản xuất Đối với CNV ở từng xí nghiệp sản xuất: Mỗi xí nghiệp đều có nhân viên thống kê chịu trách nhiệm tính toán tiền lương. Căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng kê khối lượng để lập bảng tính lương cho XN. Công ty thực hiện việc khoán quỹ lương cho các xí nghiệp, căn cứ vào đó các quản đốc phân xưởng giao nhiệm vụ cho các nhân viên thống kê tính lương phải trả cho từng nhân viên trong XN. Sau khi đã tính ra số lương phải trả cho CNV thì nhân viên thống kê sẽ nộp lên phòng tài vụ và nhận tiền về để trả cho CNV của XN mình phụ trách. Đối với nhân viên văn phòng: Căn cứ vào bảng chấm công kế toán lương tính ra lương cho theo thời gian làm việc và trình độ tương xứng. Ngoài lương công nhân còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi XH như: BHXH, BHYT, KPCĐ Các quỹ này được trích theo đúng tỷ lệ quy định của BTC, công ty chỉ tiến hành trích trên lương cơ bản của CNV mặc dù công ty cũng có các khoản phát sinh thường xuyên phải thanh toán cho CNV nhưng công ty không tiến hành trích ở các khoản đó. 3. Phương pháp hạch toán 3.1. TàI khoản sử dụng * Tài khoản 334 : “Phải trả công nhân viên”. TK này dùng để theo dõi tình hình thanh toán lương và các khoản khác cho CNV: tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của CNV. * Tài khoản 338:” Phải trả và phải nộp khác” Phản ánh các khoản phải trả và phải nộp,… Tài khoản 338 còn được chi tiết thành: 3382: Kinh phí công đoàn 3383: Bảo hiểm xã hội 3384: Bảo hiểm y tế 3387: doanh thu chưa thực hiện 3388: Phải trả khác 3.2. Chứng từ sử dụng: Công ty May Đức Giang tiến hành luân chuyển chứng từ theo mô hình: Bộ phận quan lí LĐTL NơI sử dụng Bộ phận kế hoạch Kết quả lao động Thời gian Xây dung cơ cấu LĐ, đơn giá định mức Quyết định thay đổi cơ cấu lao động Bảng chấm. Công Ghi sổ kế toán tiền lương, BHXH Lập chứng từ TL, BHXH, thanh toán khác Các chứng từ công ty thường sử dụng là: Hợp đồng giao khoán, phiếu khoán; phiếu báo làm thêm giờ; phiếu giao nhận sản phẩm; phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành; bảng kê năng xuất tổ; bảng kê khối lượng công việc hoàn thành; bảng kê sản lượng từng người… 3.3. Sổ sách sử dụng: Công ty May Đức Giang áp dụng hình thức ghi sổ NKCT nê sổ sách sử dụng trong phần hành tiền lương là: Bảng tính và phân bổ tiền lương ( bảng phân bổ số 1); bảng kê 4,5,6; NK-CT số1, 2, 10, 7; sổ cái TK 334, 3.4. Phương pháp hạch toán Tổ chức hạch toán chi tiết công ty tiến hành mở sổ chi tiết cho TK 334;335;338; bảng tổng hợp chi tiết tiền lương. * Khái quát thành sơ đồ hạch toán tiền lương :: TK334 TK 141;138;333 TK622 Các khoản khấu trừ tiền lương của Công nhân TTSX VàothunhậpcủaCNV tiền lương của TK627 TK3383;3384 Phần đóng góp Nhân viên phân xưởng Cho quỹ BHYT, BHXH TK641;642 TK 111 Nhân viên bán hàng Thanh toán lương, thưởng Quản lí doanh nghiệp BHXH và các khoản khác TK 431 tiền thưởng TK3383 BHXH phảI trả trực tiếp TK 338 TK334 TK622;627; 641;642 Các khoản trích tính vào Số BHXH trả trực tiếp chi phí kinh doanh(19%) Cho công nhân viên TK 334 TK 111; 112 Các khoản trích trừ vào TN Của người lao động(6%) Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ TK111; 112 Số BHXH, KPCĐ Cho cơ quan quản ly Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở Chi vượt được cấp Tổ chức hạch toán tổng hợp công ty áp dụng hình thức NKCT Quy trình hạch toán tổng hợp được khái quát theo sơ đồ: Chứng từ LĐ, TL, thanh toán lương NK-CT số 1, 2, 10 NKCT số 7 Số cáI TK 334 Bảng kê 4, 5, 6 Bảng phân bổ số 1 Báo cáo tàI chính Ghi theo ngày Ghi theo tháng III. Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 1. Đặc điểm của nguyên vật liệu ( NVL), công cụ dụng cụ(CCDC) của công ty May Đức Giang Do công ty có 2 hình thức xản xuất nên có sự khác biệt về NVL: - Hình thức sản xuất hàng gia công may mặc xuất khẩu: Khách hàng gửi NVL cho công ty chế biến thành SP rồi xuất khẩu theo các điều khoản trong hợp đồng đã kí kết giữa công ty với các khách hàng. - Hình thức “mua đứt, bán đoạn”: Công ty tự tìm nguồn NVL trong và ngoài nước để sản xuất thành SP và đồng thời tự tìm thị trường để tiêu thụ SP đó. Tuy nhiên trong cả 2 trường hợp thì NVL nhập về cũng như chi phí vận chuyển bốc dỡ đều được tập hợp vào tài khoản 152.1 để theo dõi. NVL chính: VảI ngoài, vải lót Phụ liệu: cúc, chỉ, chun, khoá, nhãn mác … Công ty tiến hành quản lí về mặt hiện vật NVL và hạch toán CP vận chuyển, bốc dỡ cho từng mã hàng. Thủ kho nhập kho NVL đưa về từ cảng theo phiếu nhập kho, căn cứ số liệu theo chứng từ và số liệu thực nhập trên phiếu nhập kho, kế toán NVL nhập vào máy và ghi vào “ sổ chi tiết NVL”. Khi xuất kho số lượng NVL chính được thủ kho và nhân viên hạch toán XN theo dõi trên sổ giao nhận vật tư do thủ kho và nhân viên hạch toán lập và kí nhận chéo nhau. Cuối tháng sau khi tổng hợp đối chiếu số lượng VLC xuất dùng trong tháng giữa thủ kho và nhân viên hạch toán XN thì gửi về phòng kế hoạch để làm phiếu xuất kho. Phiếu XK có 4 liên: 1 liên do bộ phận kế toán NVL giữ, 1 liên do phòng kế hoạch giữ, 1 liên do thủ kho giữ, 1 liên do nhóm hạch toán nhân viên XN giữ. Căn cứ vào PXK, phiếu theo dõi bàn cắt, nhân viên hạch toán ở các XN tính toán và lập các “ báo cáo về NVL cắt”, cuối tháng gửi lên phòng kế hoạch cho bộ phận kế toán NVL theo dõi. Đối với CCDC của công ty đa số là những công cụ có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn: găng tay, khẩu trang, quần áo bảo hộ lao động, kéo cắt may… công ty chỉ tiến hành phân bổ 1 lần vào chi phí sản xuất. 2. Phương pháp tính giá Tính giá nhập: Theo giá đã ghi trên hợp đồng Giá NVL nhập kho = giá trị NVL ghi trên hoá đơn + chi phí vận chuyển bốc dỡ + thuế nhập khẩu( nếu có) Giá xuất NVL, CCDC: theo phương pháp giá bình quân gia quyền Giá thực tế từng = Giá đơn vị từng * Số lượng từng loại Loại NVL xuất kho loại NVL xuất kho NVL xuất kho 3. Tài khoản sử dụng + Tài khoản 152: “Nguyên vật liệu” Theo dõi tình hình tăng, giảm NVL của công ty. TK152 được chi tiết thành: 152.1: Nguyên vật liệu chính 152.2: Phụ liệu 152.3: Nhiên liệu 152.4: PHụ tùng thay thế 152.5: Vật liệu XDCB 152.6: Giấy ngyuên liệu sản xuất bao bì 152.7: Bao bì + Tài khoản 153: “công cụ dụng cụ” theo dõi tình hình tăng, giảm CCDC 4. Chứng từ sử dụng: Các chứng từ được luân chuyển theo quy trình sau: Khách hàng người giao hàng Ban kiểm nhận phòng KH thủ kho NV nhập giám đốc vật tư HĐ kinh tế hoá đơnBH Biên bản kiểm nhận Phiếu NK nhập kho Kế toán vật tư Bảo quản & lưu Ghi sổ Phòng KH giám đốc phòng KH thủ kho kế toán vật tư NV xuất BQ & Vật tư lưu Lệnh sản xuất duyệt phiếu XK xuất kho ghi sổ Các chứng từ bao gồm: Hợp đồng kinh tế; Hoá đơn bán hàng; Biên bản kiểm nghiệm vật tư ; Phiếu nhập kho, xuất kho,phiếu xuất kho theo hạn mức; Biên bản kiểm kê vật tư,CCDC; Phiếu báo vật tư còn lại cuối tháng 5. Sổ sách sử dụng Để theo dõi và quản lí về NVL, CCDC kế toán sử dụng các loại sổ sách sau: Thẻ kho; Sổ chi tiết TK 331; NKCT số 1,2,4,5,7,10; Bảng phân bổ số 2; Bảng kê số 4,5; Sổ cái TK 152, 153 6. Phương pháp hạch toán 6.1 Hạch toán chi tiết: Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song khi hạch toán chi tiết vật tư: Trình tự hạch toán khái quát như sau: Thẻ kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Sổ kế toán chi tiết vật tư Bảng tổng hợp N-X-T vật tư Kế toán tổng hợp 6.2. Hạch toán tổng hợp Chứng từ vật tư Công ty sử dụng hình thức sổ NKCT để hạch toán. Trình tự được khái quát như sau: Các NKCT liên quan Sổ chi tiết TK 331 Bảng phân bổ số 2 Bảng kê 4,5,6 NKCT số 5 Bảng kê số 3 Sổ cáI TK 152, 153 NKCT số 7 Báo cáo kế toán 6.3. Khái quát hạch toán NVL, CCDC TK 152; 153 TK331;111;112;311,… TK621 Tăng do mua ngoàI, Xuất để chế tạo sản phẩm TK1331 TK 627;641;642 Nhận đơn đặt hàng Thuế GTGT được khấu trừ Xuất cho chi phí SXC TK 632, 3381 Thừa phát hiện khi kiểm kê Kiểm kê phát hiện thiếu TK 1381;632 IV. Hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành: 1. Đặc điểm tập hợp chi phí tại công ty May Đức Giang: Toàn bộ chi phí sản xuất của công ty bao gồm: + Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm chi phí NVL chính, chi phí NVL phụ tham gia trực tiếp vào SXSP, CP vận chuyển đối với hàng gia công xuất khẩu ở hình thức gia công CP NVL trực tiếp (621) chỉ bao gồm CP vận chuyển bốc dỡ từ cảng Hải Phòng đã phân bổ, ở hình thức còn lại thì toàn bộ giá trị NVL cũng như CP vận chuyển bốc dỡ đều được đưa vào CP NVL trực tiếp (621) Nguyên nhân do SX hàng gia công thì NVL chính và NVL phụ đều do khách hàng chịu trách nhiệm giao cho công ty theo đúng chủng loại, quy cách phẩm chất, số lượng SP, định mức từng loại NVL cho từng SP mà đã được công ty cùng khách hàng nghiên cứu xây dựng trong hợp đồng kí kết. Công ty chỉ phải chịu CP làm thủ tục hải quan, CP vận chuyển, bốc dỡ nhập hàng từ cảng Hải Phòng về kho của công ty do đó công ty chỉ hạch toán khoản mục CP NVLTT phần CP vận chuyển NVL dùng cho SX hàng gia công theo đơn đặt hàng trong kì. + Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp chế tạo sản phẩm + Chi phí sản xuất chung: Được kế toán công ty tập hợp cho toàn công ty trên cơ sở những chứng từ, sổ sách kế toán hợp lệ và được phân bổ cho từng XN theo tiền lương gốc của XN (dựa vào đơn giá lương SP và số lượng SPHT). Tại công ty, mỗi XN đảm nhiệm toàn bộ các khâu SX từ khi nhận được NVL đến khi nhập kho thành phẩm và thực hiện nhiệm vụ của mình một cách độc lập. Công ty xác định toàn bộ quy trình công nghệ và CPSXSP chi tiết cho từng XN. Công ty không tiến hành đánh giá SPDD cuối kỳ vì công ty chủ yếu SX theo đơn đặt hàng và tình giá thành theo từng mã hàng. 2. Phương pháp hạch toán; 2.1. TàI khoản sử dụng * Tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” TK 621 được chi tiết thành CPNVL chính trực tiếp và CPNVL phụ trực tiếp. * Tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp” * TàI khoản 627 “chi phí sản xuất chung” TK 627 được chi tiết cho từng XN: XN may mặc; PX thêu; PX giặt mài; PX vận tải; PX bao bì. * Tài khoản 154 “Giá thành “ TK này được chi tiết thành: 154.1: Giá thành hàng may 154.2: Giá thành hàng thêu 154.3: Giá thành vận tải 154.4: Giá thành giặt mài 154.5: Giá thành bao bì 154.8: giá thành khác 2.2. Chứng từ sử dụng: Các chứng từ sử dụng bao gồm: Lệnh sản xuất; Phiếu xuất kho; Báo cáo NVL sử dụng cho từng ĐH. 2.3 Sổ sách sử dụng: Công ty áp dụng theo hình thức NKCT nên các sổ sách sử dụng: Bảng phân bổ NVL,CCDC; Bảng phân bổ khấu hao; Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương; Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn; Sổ chi tiết 152;153; Sổ lương; Bảng tổng hợp doanh thu tính lương; Sổ cáI TK 621;622;627;154; Bảng tính giá thành sản phẩm các mã hàng; NKCT số 7… 2.4. Phương pháp hạch toán: * Tổ chức hạch toán chi tiết : + Khái quát thành sơ đồ hạch toán: Hạch toán chi phí NVL trực tiếp: TK621 TK152;331;111;112;… TK154 Kết chuyển CPNVL, NVL, chi phí vận chuyển chi phí vận chuyển đãphânbổtrựctiếpchếtạoSP TK152 NVL dùng không hết - Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK622 TK334 TK154 TL, phụ cấp lương Kết chuyển TK338 phải trả CNTTSX CPNCTT Các khoản đóng góptheo Tỷ lệ với TL của CNTTSX - Hạch toán chi phí sản xuất chung TK627 TK334;338 TK111;112;152… Chi phí NV PX các khoản thu hồi ghi TK152;153 giảm CPSXC TK154 Chi phí NVL,CCDC TK214 Kết chuyển CPSXC TK214 Chi phí KHTSCĐ TK632 TK331;111;112 kết chuyển CPSXC Chi phi mua ngoài khác cố định vào giá vốn TK1331 Thuế VAT khấu trừ - Hạch toán chi phí sản phẩm TK154 TK621 TK152;111 Chi phí NVL trực tiếp Các khoản ghi giảm CP SP TK622 TK155;152 Chi phí NCTT Nhập kho vật tư, sản phẩm Tổng giá thành thực tế SP HT TK627 TK157 Chi phí SXC Hàng gửi bán Bán thẳng TK632 +Mở các sổ chi tiết chi phí sản xuất cho các TK 621; 622; 627; 154 và bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất * Tổ chức hạch toán tổng hợp: Công ty áp dụng hình thức NKCT nên quy trình hạch toán tổng hợp được kháI quát như sau: Chứng từ chi phí Bảng kê số 4 Bảng kê số 6 Bảng kê số 5 thẻ tính giá NKCT số 7 Sổ cáI TK621;622;627 Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng 4. Tính giá thành sản phẩm Việc tính giá thành được thực hiện với đối tượng tính giá thành đó là các sản phẩm hoàn thành. Công ty thực hiện tính giá theo từng mã hàng hay nhóm các SP cùng loại. Kỳ tính giá là thời điểm cuối quí theo đơn vị “cái”,”chiếc”. Công thức tính giá thành sản phẩm của công ty: Tổng giá thành sản phẩm = tổng chi phí sản xuất của sản phẩm hoàn thành trong kỳ Tổng giá thành sản phẩm Giá thành = đơn vị Tổng sản phẩm hoàn thành VI. Hạch toán vốn bằng tiền 1. Đặc điểm vốn bằng tiền tại công ty May Đức Giang Vốn bằng tiền của công ty bao gồm: tiền mặt(TM); tiền gửi ngân hàng (TGNH) Công ty quản lí vốn bằng tiền theo 3 nguyên tắc: Nguyên tắc thống nhất; nguyên tắc cập nhật; nguyên tắc hạch toán ngoại tệ Công ty chỉ sử dụng TM để thanh toán các khoản như lương cho CNV, phụ cấp hoặc các chi phí phát sinh nhỏ như hội họp … còn việc thanh toán các khoản với khách hàng chủ yếu công ty sử dụng TGNH. Công ty chủ yếu sản xuất, gia công cho khách hàng nước ngoài nên việc đáng giá chênh lệch giữa tiền Việt Nam và các ngoại tệ khác là rất quan trọng. Tất cả các NVKTPS bằng ngoại tệ đều được quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá hạch toán. Chênh lệch tỷ giá được hạch toán như một khoản lãi lỗ về tỷ giá. Các khoản công nợ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được chuyển đổi sang VNĐ theo tỷ giá hạch toán. Từ năm 2003 trở về trước, chênh lệch tỷ giá được hạch toán theo quyết định tại thông tư 44 /TC/TCDN ngày 8/7/1997 của BTC về việc hướng dẫn xử lí các khoản chênh lệch tỷ giá và thông tư số 101/2000/TT – BTC ngày 17/10/2000 về việc sửa đổi bổ sung. Từ quí I/2004 chênh lệch tỷ giá được hạch toán theo chuẩn mực kế toán mới Quyết định số 165/2002/QĐ- BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC và thông tư hướng dẫn số 105/2003 TT- BTC ngày 04/11/3003. 2. Phương pháp hạch toán 2.1. Tài khoản sử dụng: * Tài khoản 111 “tiền mặt” phản ánh các loại tiền mặt của doanh nghiệp Tài khoản này được chi tiết thành: 111.1: Tiền mặt 111.2: Tiền mặt ngoại tệ * Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng” Theo dõi toàn bộ các khoản tiền doanh nghiệp đang gửi tại các ngân hàng, các trung tâm tài chính khác. Tài khoản được chi tiết thành: 112.11 –112.17: Tiền gửi VNĐ chi tiết cho từng ngân hàng 112.21 –112.26: Tiền gửi ngoại tệ chi tiết cho từng ngân hàng * Tài khoản 113 “Tiền đang chuyển” Dùng để theo dõi các khoản tiền của doanh nghiệp đang trong thời gian làm thủ tục. Tài khoản này được chi tiết thành: 113.1: Tiền đang chuyển VNĐ 113.2: Tiền đang chuyển USD 2.2. Chứng từ sử dụng: * Đối với tiền mặt: Giấy đề nghị tạm ứng; phiếu chi; giấy thanh toán tạm ứng; phiếu thu; biên lai thu tiền … * Đối với tiền gửi ngân hàng: Giấy uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi; giấy đề nghị rút tiền; giấy báo nợ, báo có của ngân hàng. Các chứng từ được luân chuyển theo quy trình sau: Người nộp tiền KTthanh toán KTtrưởng Thủ quỹ KTthanh toán NV Thu tiền đề nghị nộp tiền lập phiếu thu kí duyệt Nhập quỹ Ghi sổ Người nhận tiền GĐ;KTtrưởng KTthanh toán thủ quỹ GĐ;KTtrưởng NV chi tiền đề nghị chi tiền ky duyệt Lập phiếu chi xuất quỹ duyệt PC KT thanh toán Bảo quản & lưu Ghi sổ Người giao dịch giám đốc KT TGNH giám đốc Ngân hàng NV Hoặc ngân hàng KT trưởng KT trưởng TGNH Đơn đặt hàng Mở L/C lệnh rút tiền ky duyệt uỷ nhiệm thu, duyệt giáy báo HĐBH, PNK… uỷ nhiệm chi KT TGNH Bảo quản & lưu Ghi sổ 2.3. Sổ sách sử dụng Công ty áp dụng hình thức NKCT nên sổ sách được sử dụng : NK – CT số 1, 2 ; Bảng kê số 1, 2 ; Sổ cáI 111, 112 2.4. Trình tự hạch toán Khái quát thành sơ đồ hạch toán TK111;112 TK511; 521 TK152; 211 Doanh thu bán hàng Chi mua NVL; TSCĐ TK711; 515 TK 133 Thu từ HĐ khác và HĐTC TK131; 136; 141 Thuế GTGT đầu vào TK 311;331; 112 (111) Các khoản thu bằng tiền khác chi thanh toán, nộp vào TK Tiền gửi ( rút tiền gửi NH) Ngoài những phần hành kế toán kể trên công tác kế toán của công ty còn một điểm như sau: + Công ty thực hiện phân phối lợi nhuận theo thông tư số 30 của BTC: Phân phối các quỹ (70%); quỹ khuyến khích phát triển sản xuất(50%- 55%); quỹ khen thưởng 17%; quỹ phúc lợi 17%; quỹ dự phòng tài chính 10%; quỹ trợ cấp mất việc làm 5% + Doanh thu của công ty được ghi nhận khi viết hoá đơn, xuất hàng cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán không phụ thuộc vào việc khách hàng đã thanh toán hay chưa thanh toán. Bên cạnh doanh thu từ sản xuất hàng may mặc công ty còn có doanh thu từ việc tiết kiệm NVL khi cắt (511.3: DT tiết kiệm) và doanh thu từ các PX: giặt mài; bao bì; thêu; doanh thu khác( 511.4 – 511.8) + Thuế VAT đầu ra và VAT đầu vào ở công ty chỉ có khi công ty tiến hành mua và bán ở nội địa và thông thường là 10% + Công ty hầu như không phảI chịu thuế XNK vì công ty tiến hành SX hàng gia công. Đôi khi có phải chịu thuế XNK nhưng mức thuế tuỳ thuộc từng đơn đặt hàng. Nhưng công ty phải chịu mức phí quota và phí này được nộp lên BTC. Phần II Hạch toán chi tiết tập hợp chi phí tính giá thành Công ty May Đức Giang có 2 loại hình SXKD dẫn đến việc tập hợp CP tính giá thành cũng khác nhau. Để hiểu rõ hơn bài viết xin được đề cập đến loại hình sản xuất hàng gia công may mặc xuất khẩu. Đây là loại hình sản xuất đặc thù của nghành may mặc nước ta nói chung và của công ty may Đức giang nói riêng. Đối với loại hình sản xuất hàng gia công may mặc xuất khẩu thì toàn bộ chi phí sản xuất của công ty bao gồm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chỉ bao gồm CP cho việc vận chuyển, bốc dỡ NVL do khách hàng chuyển đến từ cảng về kho của công ty + Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm CP tiền lương và các khoản trích theo luơng của CNTTSX hàng gia công đó + Chi phí sản xuất chung: CP tiền lương của nhân viên phân xưởng, các khoản trích theo lương , KHTSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài… Như vậy chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng rất nhỏ vì nó không bao gồm giá trị của NVL chính, NVL phụ dùng để sản xuất ra sản phẩm đó Công ty tiến hành tập hợp chi phí theo phân xưởng, xí nghiệp I. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất tại công ty May Đức Giang 1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp (621) 1.1. Tập hợp chi phí NVL chính trực tiếp Do đặc điểm sản xuất hàng gia công nên NVL chính (vải ngoài, vải lót các loại) mua về được tập hợp vào TK 152.1 cùng với CP vận chuyển nhưng không được đưa vào TK 621 mà chỉ có CP vận chuyển mới được phân bổ. Căn cứ vào lệnh sản xuất (Biểu số 1) và định mức tiêu hao NVL của từng mặt hàng để tiến hành xuất kho NVL đưa vào sản xuất. Căn cứ vào phiếu xuất kho (Biểu số 2), phiếu theo dõi bàn cắt, nhân viên hạch toán ở mỗi xí nghiệp tính toán và lập các “Báo cáo về nguyên liệu cắt” cuối tháng gửi lên phòng kế toán cho bộ phận kế toán NVL theo dõi. Khi NVL được đưa vào bàn cắt, nếu tiết kiệm được so với định mức thì cuối tháng nhân viên hạch toán bàn cắt lập (báo cáo tiết kiệm) gửi lên phòng kế toán và công ty sẽ thưởng cho bộ phận cắt 50% trên số NVL tiết kiệm được. Căn cứ vào tổng CP vận chuyển NVL từ cảng Hải Phòng về kho theo ĐH của chuyến đó. Số CPVC được chia bình quân cho số NVL của chuyến đó theo NVL chính mặc dù chuyến đó có cả NVL phụ .Sau đó, căn cứ vào số vải xuất kho theo số lượng sản phẩm và định mức NVL của từng mã hàng cho các XN may trong qu‏‎í‏‎‎ mà kế toán phân bổ trực tiếp cho từng mã hàng. Hạch toán vào khoản mục CPNVL chính trực tiếp để tính vào giá thành SX mã hàng đó vào cuối quí. Cách hạch toán này tương đối hợp lí nhưng kế toán lại không xem xét lượng vải ngoài xuất kho cho XN may trong qu‏‎í có sử dụng hết vào việc SXSP hay không. VD: Trong quí IV/2003 Công ty đã nhận một container theo hợp đồng gia công xuất khẩu của mã hàng HABITEX (ĐH số 91) gồm 10904 met vải ngoài, 3153 met vải lót và một số nguyên phụ liệu. Theo các chứng từ thanh toán thì tổng chi phí vận chuyển của lô hàng này là:6.919.932VND như vậy: Chi phí vận chuyển 6.919.932 Bình quân tính cho = = 634.6 (vnđ/m) 1m Vải ngoài 10904 Căn cứ vào hợp đồng nhận gia công phòng KD-XNK lập lệnh sản xuất: Biểu số 1: Lệnh sản xuất hàng Jacket “ habitex” số 91/ M6/ 2003 Habitex Mã hàng: 2082 Đơn hàng: Sản lượng: 1363 PCS Đơn vị sản xuất: XN may số 1 Thời gian giao hàng: I Số lượng giao hàng: Màu/ cỡ S M L XL total Jacket Total 1350 II Số lượng dự phòng Màu/ cỡ S M L XL total Jacket Total 13 P. tổng giám đốc Ngày 01/10/2003 PKD-XNK Khi nhận được lệnh sản xuất công ty tiến hành xuất kho để thực hiện SX. Biểu số 2: Đơn vị: Công ty May Đức Giang Mẫu số 10 – VT phiếu xuất kho Theo QĐ 1141 – TC/QĐ/CĐKT Ngày 02/10 /2003 Ngày 1/11 /1995 của BTC Số: 02/XK-NL Họ tên người nhận hàng : Chị Lan Nợ: Lý do xuất kho : Để SX ĐĐH số 91 cho Hãng HABITEX Có: Xuất tại kho: Nguyên liệu Stt Tên, nhãn hiệu,quy cách ĐV Số lượng đơn thành t/phẩm chất vật tư, HH. . Mã số tính theo chứng từ Thực xất giá tiền 1 VảI ngoàI 2082 m 5.452,2 2 VảI lót 2082 m 2.153 … … Cộng 14.057 Cộng thành tiền(Viết bằng chữ): Xuất, Ngày 02 tháng 10 năm 2003 Căn cứ vào phiếu xuất kho, số lượng vải ngoài xuất kho cho XN may 1 để SX mã hàng 2082 trong qu‏‎í IV/2003: 5452,2m với số CP VC được phân bổ: Số CPVC phân bổ Cho NVLC xuất kho = 5452,2 * 0,6346 = 3.460 (nghìn đồng) Cho SX mã hàng 2082 XN may 1 đã sử dụng 5452,2 met vải ngoài cho SX mã hàng 2082 thuộc ĐH số 91 của HABITEX với CP vận chuyển phân bổ: 3460 (nghìn đồng). Ngoài ra XN còn SX nhiều mã hàng khác và tổng CP NVLTT trong quí IV/2003 : 366.627 nghìn đồng . Như vậy ta thấy công ty đã hạch toán cho từng mã hàng theo từng XN. Song song với việc hạch toán ở các XN theo dõi quản lí NVL phương pháp hạch toán bàn cắt, ở phòng kế toán, kế toán vật tư cũng căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và các chứng từ liên quan để ghi vào “sổ chi tiết NVL chính” nhằm theo dõi số lượng NVL nhập - xuất - tồn cả về mặt hiện vật và giá trị và “sổ tổng hợp nhập TK 152.1”. Cuối quí‏‎ căn cứ vào đó kế toán NVL lập “Bảng cân đối nhập - xuất – tồn TK 152.1” Biểu số 3: Cty may đức giang Bảng cân đối nhập- xuất –tồn TK 152.1 Phòng TC – KT Quí IV/2003 Đơn vị: Nghìn đồng Stt Tên hàng hoá dư đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Dư cuối kỳ Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Hàng gia công HABITEX 0 0 2082 – vảI ngoàI 5452,2 3.460 5.452,2 3.460 2082 – VảI lót 2.153 2.153 … … …. Cộng 2.175.797 2.175.797 Tổng giám đốc kế toán trưởng Hà Nội, Ngày 31/12/2003 Người lập biểu Trên cơ sở đó lập bảng phân bổ NVL, CCDC theo định khoản: Nợ TK 621( XN may mặc): 2175797 Có TK152.1 : 2175797 Biểu số 4: Bảng phân bổ số 2 Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ Quý IV/2003 Đơn vị: Nghìn đồng Stt Ghi Có TK 152.1 152.2 152.3 152.4 152.6 152.7 153 Tổng Ghi Nợ TK VLC VL phụ N L PTTT Bao bì Carton CCDC cộng 1 TK 621 2.175.796 858.804 61.734 185742 3.282077 + May mặc 2.175.796 806.367 2.982164 + M2082 3.460 3.460 ….. 2 TK 627 48.064 22.901 171.189 67.365 215.303 524.821 - May mặc 48.064 17.804 166.899 67.365 215.303 515.434 …. 3 TK 641 6.693 265.789 272.481 4 TK 642 24.299 76.430 12.292 2.625 35.765 151.411 5 Cộng 2.175.797 937.860 161.064 183.481 265.789 255.732 251.068 4.230.789 Hà Nội, Ngày 31/12/2003 Tổng giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu Thông qua Biểu số 4 ta có CP NVLTT tập hợp của tất cả các xí nghiệp may: 2.175.797 (nghìn đồng) Sau đó, kế toán NVL chuyển bảng phân bổ số 2 sang cho kế toán tập hợp CP và tính giá thành để lấy số liệu này lập “ bảng kê số 4” và ghi vào “ NKCT số 7” và vào sổ cái TK 621. Sau đó, kế toán CPSX và tính giá thành kết chuyển CP NVLC tập hợp được sang TK 154” CPSXKDD” vào “sổ cái TK154”. 1.2. Tập hợp chi phí NVL ph

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC553.Doc
Tài liệu liên quan