Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty Phát hành sách Hà Nội

Lời mở đầu 1

Phần I 3

Quá trình hình thành và phát triển của công ty Phát hành sách Hà Nội 3

I. Giới thiệu về Công ty Phát hành sách Hà Nội 3

1. Đặc điểm chức năng và nhiệm vụ của Công ty Phát hành sách Hà Nội 4

II. Các đặc điểm chủ yếu của Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh 5

1. Hình thức pháp lý và loại hình sản xuất kinh doanh của Công ty Phát hành sách Hà Nội 5

2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường 5

b) Phương thức kinh doanh 6

c) Nguồn hàng chủ yếu: 6

d) Đặc điểm thị trường: 7

3. Đội ngũ lao động 8

4. Bộ máy quản trị 9

5. Cơ sở vật chất kỹ thuật và vốn kinh doanh. 13

5.1. Đánh giávề hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. 13

5.2. Vốn hoạt động. 15

5.3.Tình hình nguồn vốn của công ty: Bao gồm vốn tự có, vốn vay ngân hàng, vay các cán bộ công nhân viên trong công ty, vốn vay ưu đãi của các tổ chức, hỗ trợ lãi xuất, hỗ trợ vốn đầu tư. 17

5.4. Công tác kiểm tra tài chính của công ty. 18

III. Hoạt động sản xuất của công ty trong 3 năm gần đây 2001, 2002, 2003 19

1. Đánh giá về xuất bản phẩm và thị trường của công ty phát hành sách Hà Nội. 19

2. Doanh thu và lợi nhuận của công ty. 21

3.Thu nhập của người lao động 22

4. Tình hình đóng góp với ngân sách của công ty. 23

5. Phân tích hoạt động kinh tế PHSHN 24

c. Khả năng thanh toán: 25

d. Khả năng sinh lợi 27

doc32 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1226 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty Phát hành sách Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t nhu cầu về văn hoá tinh thần, chỉ được đáp ứng khi nhu cầu về vật chất, ăn uống, đi lại đã được cơ bản đáp ứng. Thực tế chứng minh rằng những tháng kiếm đồng tiền khó khăn trong năm số lượng và doanh số bán ra cũng tương đối suy giảm ở những đối tượng khách hàng cụ thể. + Thứ hai: Kinh doanh sách và xuất bản phẩm trong hoàn cảnh không còn thế độc quyền của doanh nghiệp nhà nước, đã gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của hệ thống các cửa hàng, cửa hiệu, nhà sách tư nhân, nhà sách tập thể cũng như sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trên cùng một lĩnh vực. Khảo sát trên thị trường Hà Nội có tới trên dưới 100 hiệu sách, nhà sách đang cùng tồn tại cung cấp cho thị trường. Thực tế cạnh tranh diễn ra ở nhiều khâu, từ khâu khai thác nguồn sách cạnh tranh về giá nhập, cạnh tranh về độc quyền xuất bản và phân phối, cạnh tranh về giá bán và phương thức phục vụ. Tất cả các yếu tố trên đã cấu thành các thách thức của thị trường, nếu giải quyết tốt sẽ khẳng định uy tín và ưu thế cạnh tranh lâu dài. Trong hoàn cảnh trên đây công ty phát hành sách Hà Nội đã ngày càng phát triển, đem lại hiệu quả tương đối cao và quan trọng hơn là xác định được lòng tin trong phục vụ nhu cầu của nhân dân thủ đô và khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường. 3. Đội ngũ lao động Lực lượng lao động đóng vai trò then chốt trong kinh doanh, do vậy Công ty chú trọng vào việc quản lý và phát triển nâng cao chất lượng, trình độ lao động. Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Tổng số lao động 262 240 230 Cán bộ trực tiếp 230 209 197 Cán bộ gián tiếp 32 31 33 Nhân viên có trình độ đại học và trên đại học 116 125 154 Công ty luôn coi trọng và quan tâm phát triển nguồn nhân lực thông qua chính sách đào tạo về cơ bản và nghiệp vụ kinh doanh, các chính sách đãi ngộ. Số người được cử đi đào tạo về được cân nhắc, phân công hợp lý. Mặt khác phản ánh chiều sâu trong quản lý, để khai thác tối đa nội lực nhằm đẩy mạnh kết quả và hiệu quả kinh doanh thương mại. Lao động có vai trò cơ bản trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty Phát hành sách Hà Nội luôn quan tâm bảo vệ quyền lợi của người lao động, thực hiện chế độ tiền lương, chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ theo luật lao động hiện hành. Về việc thu nhập của cán bộ công nhân viên, công ty áp dụng hai hình thức trả lương chủ yếu. + Trả lương khoán đối với cửa hàng khoán lãi gộp. + Trả lương theo cấp bậc đối với các phòng ban và các khoản phụ cấp. Người lao động được trả lương theo hình thức tạm ứng được lĩnh làm hai đợt: Đợt 1: tạm ứng vào ngày 10, đợt 2: vào ngày 26 hàng tháng. Ngoài tiền lương hàng tháng, căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh công ty trích tiền thưởng từ quỹ tiền thưởng để thưởng cho cán bộ nhân viên trong dịp lễ tết, cho cán bộ công nhân viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Đội ngũ cán bộ công nhân viên phần lớn là các nhân tố tích cực, từ cán bộ chủ chốt đến cán bộ công nhân viên có một ưu điểm nổi bật là luôn có thái độ nghiêm túc, không có biểu hiện lợi dụng chức quyền, lợi dụng vị thế công tác mà gây phiền hà nhũng nhiễu, luôn đặt lợi ích công ty lên trên hết nên công ty đã vượt lên những khó khăn thử thách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị và hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. 4. Bộ máy quản trị Bộ máy quản lý của Công ty Phát hành sách Hà Nội được tổ chức theo hình thức tập trung được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phòng liên kết XB Phòng Tổ chức hành chính Phòng Kế toán tài vụ Phòng nghiệp vụ kinh doanh Phòng kho xuất bản phẩm Phòng xuất nhập khẩu Các hiệu sách nội thành Các hiệu sách ngoại thành Chi nhánh TP.HCM * Giám đốc Công ty: Là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước, UBND thành phố Hà Nội, Sở Văn hoá thông tin Hà Nội, Cục Xuất bản - Bộ Văn hoá thông tin về mọi hoạt động của Công ty phát hành sách Hà Nội. Giám đốc là thủ trưởng cấp cao nhất trong doanh nghiệp có quyền quyết định trong việc điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch của cấp trên, theo chính sách pháp luật của nhà nước và nghị quyết đại hội của toàn thể cán bộ công nhân viên chức. Giám đốc là đại diện toàn quyền của Công ty phát hành sách Hà Nội, trong hoạt động cùng các quyền và nghĩa vụ khác của Công ty. Giám đốc công ty phải chịu trách nhiệm trước tập thể lao động công ty, trước cấp trên và pháp luật về mọi kết quả kinh doanh và các quyết định của mình. Hàng năm Giám đốc công ty có trách nhiệm sơ kết 6 tháng và tổng kết năm mọi tình hình hoạt động của công ty. - Các phó giám đốc: là người cộng sự, giúp việc cho giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và cấp trên về những phần việc được giao. Một phó giám đốc phụ trách công tác liên doanh liên kết xuất bản và phát hành xuất bản phẩm và phụ trách toàn bộ khối cửa hàng công ty quản lý trực tiếp. Một phó giám đốc phụ trách trực tiếp toàn bộ các khối cửa hàng, quầy hàng khoán nộp lãi gộp, công tác xuất nhập khẩu. - Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc, thực hiện các chức năng quản lý về công tác cán bộ quy hoạch tổ chức nhân sự, đào tạo bồi dưỡng CBCNV, lao động tiền lương, thi đua khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động trong công ty theo luật định. Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên. + Hướng dẫn và tổng hợp tình hình hoạt động của Công ty làm các báo cáo và công văn (định kỳ hoặc bất thường) phục vụ cho hoạt động của công ty có liên quan đến chức năng và nhiệm vụ của phòng. Tiếp nhận quản lý, phân phối và lưu trữ các tài liệu công văn đến và đi. Quản lý kho và văn phòng phẩm, các thiết bị, phương tiện vận chuyển. Mua sắm thiết bị vật tư, đồ dùng làm việc, sửa chữa nhỏ nhà cửa, điện nước phục vụ trong và ngoài giờ làm việc tại khu vực cơ quan theo quy định của giám đốc công ty. - Phòng kế toán tài vụ: Có chức năng tham mưu giúp việc cho ban lãnh đạo công ty về các mặt hướng dẫn tổ chức kiểm tra thực hiện công tác kế toán, tài chính và thống kê trong công ty và các đơn vị phụ thuộc công ty theo đúng quy định và pháp luật hiện hành. Nghiên cứu xây dựng kế hoạch, quy hoạch dài hạn và ngắn hạn về hoạt động kinh doanh của công ty. Giúp giám đốc công ty hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra và xét duyệt việc thực hiện kế hoạch được giao của các đơn vị, cửa hàng. Tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, phản ánh thường xuyên hoặc định kỳ cho ban giám đốc có phương hướng, biện pháp chỉ đạo kịp thời tham gia hoàn thành kế hoạch, quyết định tài chính, phân tích hoạt động kinh tế của công ty với các đơn vị cửa hàng trực thuộc. Tham gia xây dựng nội dung các hợp đồng kinh tế của công ty với các chủ hàng và khách hàng, có trách nhiệm theo dõi chặt chẽ tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký. - Phòng nghiệp vụ kinh doanh: Có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện về các mặt: + Nắm phương hướng và các mặt kinh doanh mà công ty đã đề ra tìm hiểu nắm bắt nhu cầu của thị trường và xã hội. Đề xuất với giám đốc công ty ký các hợp đồng mua bán với số lượng, giá cả thích hợp và hình thức thanh toán phù hợp giữa các bên đối tác. + Tổ chức khai thác liên kết xuất bản, in ấn mua bán các mặt hàng đăng ký kinh doanh và quy định của nhà nước với cá nhân, đơn vị có tư cách pháp nhân và thanh toán bằng phương pháp thích hợp. Nắm vững tình hình xuất nhập hàng hoá tình hình tiêu thụ, nhu cầu thị hiếu của thị trường và hàng tồn kho theo định kỳ, đề xuất bổ khuyết kịp thời các biện pháp tiêu thụ, thực hiện công tác quảng cáo, giới thiệu mặt hàng của công ty trên các phương tiện đại chúng. Dự thảo ký và theo dõi quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế, phát hiện và báo cáo kịp thời với giám đốc những vướng mắc cần giải quyết. - Phòng liên kết xuất bản có nhiệm vụ: + Tham mưu cho giám đốc công ty trong việc ký kết hợp đồng liên kết xuất bản. + Tìm hiểu đối tác liên kết, thẩm định xuất bản phẩm liên kết phù hợp với tình hình thực tế. + Trực tiếp theo dõi và giải quyết những vướng mắc trong quá trình liên kết xuất bản. + Báo cáo kết quả công việc theo yêu cầu của giám đốc công ty. - Phòng XNK có nhiệm vụ: + Tham mưu cho Giám đốc công ty về định hướng và các chủ trương, kế hoạch trong công tác XNK sách, báo, tạp chí. + Trực tiếp tổ chức kinh doanh XNK trong lĩnh vực được phân công. + Thu nhận nhu cầu sách, báo và các loại XBP khác của các cơ quan, đơn vị, khách hàng trong và ngoài nước phục vụ cho nhu cầu XNK. + Báo cáo kết quả công tác theo qui định của Giám đốc Công ty. - Phòng kho xuất bản phẩm: Là phòng giúp việc và tổ chức thực hiện của giám đốc về các mặt: + Bảo quản giữ gìn tốt và phân loại xuất bản phẩm nhanh gọn chính xác, đúng quy định. + Bảo quản giữ gìn tốt và phân loại xuất bản phẩm khoa học để đảm bảo xuất bản phẩm sử dụng được tốt, dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm tra. + Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy về xuất nhập hàng, bảo vệ tài sản, an toàn trong bốc xếp và vận chuyển, làm tốt công tác phòng chống cháy nổ và vệ sinh công nghiệp. - Các cửa hàng và hiệu sách nhân dân nội, ngoại thành: Là những đơn vị kinh doanh dưới sự chỉ đạo và quản lý của Giám đốc công ty thông qua các phòng chức năng giúp việc thực hiện theo kế hoạch được Giám đốc công ty giao. Chấp hành các chế độ chính sách qui định của Công ty và pháp luật của nhà nước. 5. Cơ sở vật chất kỹ thuật và vốn kinh doanh. 5.1. Đánh giávề hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. - Cơ sở vật chất của công ty bao gồm hệ thống 19 cửa hàng kinh doanh nằm ở các trung tâm quận huyện thành phố và hầu hết các cửa hàng nội, ngoại thành này đều được nâng cấp, sửa chữa và áp dụng công nghệ bán hàng tự chọn. Ngoài ra, công ty còn có một kho chứa sách được tu sửa và cải tạo để cung cấp sách kịp thời cho các cửa hàng. Công ty có một toà nhà liên doanh với Singapore xây dựng trên cơ sở hiệu sách quốc văn cũ tại 17 Ngô Quyền - 34 Tràng Tiền, hiện nay hệ thống phòng làm việc và cửa hàng sách của công ty tại đây trở nên khang trang hấp dẫn ngay cả với khách của nước ngoài. Công ty hiện đang áp dụng công nghệ bán hàng tự phục vụ đặt khách hàng ở vị trí trung tâm, tôn trọng sự suy nghĩ lưah chọn của khách hàng trong quá trình mua hàng, tạo tâm lý thoả mái cho khách hàng. Sau khi nhà sách được xây dựng lại hệ thống giá kệ hầu như được thiết kế và đóng mới toàn bộ, phục vụ cho việc trưng bày các chủng loại, xuất bản phẩm kinh tế, tôn cao giá trị xuất bản phẩm, khẳng định giá trị các loại sách trong lòng khách đến tìm mua đọc. Hệ thống đèn chiếu bán hàng, đèn quảng cáo phục vụ bán hàng cũng được nghiên cứu, thiết kế lắp đặt lại tạo tâm lý hài lòng thoả mái cho khách đến tìm đọc. Đặc biệt trong thời gian gần đây nhằm đáp ứng cho khách hàng khó tính nhất và khách hàng nước ngoài các cửa hàng sách tại công ty bao gồm hiệu sách TL - 53,55 ****** nằm ở trung tâm thành phố được trang bị hệ thống điều hoà nhiệt độ nhằm phục vụ cho đông đảo các khách hàng đến xem và mua sách trong các ngày hè nóng nực. Nói tóm lại qua các năm phát triển công ty phát hành sách Hà Nội đã tích cực đầu tư đúng hướng vào cơ sở vật chất và công nghệ phục vụ khách hàng bên cạnh việc tổ chức tốt công nghệ tổ chức bán hàng. Các biện pháp làm hài lòng khách đến các cửa hàng của công ty, tạo các điều kiện tốt cho các cán bộ bán hàng từ đó nâng cao năng suất lao động và phục vụ cho khách hàng. 5.2. Vốn hoạt động. - Vốn kinh doanh của công ty được Nhà nước cấp lần đầu, vốn hoạt động trên cơ sở bổ sung thông qua việc tích luỹ và phát triển kinh doanh và bảo toàn vốn. Trong các năm gần đây công ty đẩy mạnh việc bán hàng uỷ thác, ký gửi và bán chậm chạp nên giải quyết tốt những khó khăn về vốn mà không phải huy động, tuy nhiên do nhu cầu của thị trường về xuất bản phẩm ngày càng đa dạng, làm phát sinh hàng năm về vốn phục vụ cho các việc nhập các hàng mới, vì vậy vốn kinh doanh hàng năm vẫn được công ty bổ sung thúc đẩy sự tăng trưởng của doanh số nhập, đẩy mạnh doanh số bán ra. Chỉ tiêu 2001 % 2002 % 2003 % Tổng số vốn kinh doanh 26.404.255667 100 27747136913 100 51.992.179.970 100 Vốn cố định 1.174.005.556 4,45 1333.225.169 4,8 19.134.249.254 36,8 vốn huy động 25.230.250.101 95,55 26.413.911.744 95,2 32.857.930.716 63,2 Vốn lưu động chiếm tỷ lệ cao sang đến năm 2003 công ty quyết định đầu tư vào việc kinh doanh dài hạn là góp vốn liên doanh nhà nước bằng giá trị quyền sử dụng đất để tự bổ sung vốn kinh doanh bằng việc lợi nhuận sẽ được bổ sung vào vốn. - Phân tích cơ cấu tài sản của Công ty Phân tích tổng đài của công ty là xem xét sự tăng trưởng của tài sản, cơ sở vật chất của doanh nghiệp để thấy được trình độ quản lý của doanh nghiệp. Cơ cấu tài sản là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, nếu cơ cấu tài sản hợp lý sẽ tạo ra hiệu quả kinh doanh và ngược lại. Căn cứ vào số liệu ở phần tài sản trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp ta lập bảng phân tích sau: Bảng cơ cấu tài sản của công ty. Chỉ tiêu 2001 Tỷ lệ % 2002 Tỷ lệ % 2003 Tỷ lệ % A, TSCĐ&ĐTNH 25.230.250.010 95,55 26.413.911.744 95,2 32.857.930.716 63,2 - Tiền 1.368.692.136 5,18 1.163.547.633 4,2 1.278.955.096 2,46 Các khoản phải thu 9.671.083.382 36,6 12.852.638.193 46,32 18.382.607.529 35,4 - Hàng tồn kho 14.146.509.401 53,6 11.137.668.918 40,14 12.001.668.091 23,1 TSLĐ khác 44.028.182 0,17 1.260.057.000 4,54 1.194.700.000 2,24 B, TSCĐ&ĐTdài hạn 1.174.005566 4,45 1.333.225.169 4,8 19.134.249.254 36,8 - TSCĐ 1.174.005566 4,45 990.854.854 3,57 814.016.253 1,57 - Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 17.692.225.500 34,03 - Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 342.370315 1,23 628.007.501 1,2 Tổng TS 26.404.255667 100 27.747.136.913 100 51.992.179.970 100 Qua bảng số liệu trên ta thấy - Tỷ trọng TSLĐ năm 2001 là 95,55%, năm 2002 là 95,2% và đến năm 2003 chỉ còn chiếm 63,2% là do công ty năm 2003 quyết định đầu tư dài hạn là lao động với nước ngoài bằng giá trị sử dụng đất là 17692,225.500 đồng làm cho tổng giá trị TSCĐ và đầu tư dài hạn năm 2003 tăng lên. - Mặc dù tỷ trọng tài sản lưu động giảm xong tổng giá trị tài sản lưu động vẫn tăng lên vì mục đích của công ty là mở rộng việc kinh doanh. TSCĐ giảm chủ yếu do giá trị hao mòn của TSCĐ tăng lên theo thời gian là hợp lý, giá trị hao mòn TSCĐ của công ty năm 2001là 589.210.108, năm 2002 là 772.360.820, năm 2003 là 839.999.421 - Công ty đẩy mạnh việc tiêu thụ xuất bản phẩm trên thị trường thể hiện ở việc hàng tồn kho giảm: Năm 2001 so với năm 2002 là 3.008.840.483 năm 2002 so với năm 2003 là 863.999.173đ song vẫn có một lượng lớn tiền hàng chưa thu được do các khoản phải thu của công ty tăng đó điều không tốt. Mặc dù thể hiện lượng xuất bản phẩm của công ty bán ra trên thị trường lớn hơn, nhưng nếu bán hàng không được tiền ngay thì vẫn tốt hơn. Do vậy công ty cần tích cực thu hồi hơn nữa. - Do công ty quan tâm đến việc cải tạo cơ sở vật chất do đó việc đầu tư vào xây dựng một số trọng tâm siêu thị sách đó là xây dựng mới trung tâm sách Từ Liêm, xây dựng lại hiệu sách Sóc Sơn . Nên chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng lên. 5.3.Tình hình nguồn vốn của công ty: Bao gồm vốn tự có, vốn vay ngân hàng, vay các cán bộ công nhân viên trong công ty, vốn vay ưu đãi của các tổ chức, hỗ trợ lãi xuất, hỗ trợ vốn đầu tư. - Do công ty được nhà nước cấp phát cho một tỷ lệ vốn nhất định phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh của công ty, trên cơ sở đó công ty tự hoạt động sản xuất kinh doanh theo ý muốn chủ quan của mình lỗ thì bù, lãi hưởng và chịu trách nhiệm trước nhà nước về hiệu quả sử dụng vốn cùng các nguồn lực được giao. Bảng cơ cấu nguồn vốn 2001 % 2002 % 2003 % A. Nợ phải trả 24.096.694.770 91,26 23.691.195.180 85,4 30.066.447.330 57,83 B. Vốn chủ sở hữu 2.307.560.897 8,74 4.055.941.733 14,6 21.925.732.640 42,17 Tổng nguồn vốn 26.404.225.667 100 27.747.136.913 100 51.992.179970 100 A. 1Nợ ngắn hạn 23.111.542.920 87,53 23.085.248.430 83,2 28.339.338.830 54,5 2. Nợ dài hạn 920.050.750 3,48 563.776.750 2.04 1.684.938.500 3,24 3. Nợ khác 65.101.100 0,25 42.170.000 0,16 42.170.000 0,08 B.1Nguồn vốn quỹ 2.307.560.897 8,74 4.055941.733 14,6 825.732.640 41,9 2.Nguồn kinh phí 100.000000 0,19 Khoản nợ phải trả công ty năm 2002 so với năm 2001 giảm 405.499.590đ với tỷ trọng giảm từ 91,26% xuống 85,4%. Mà nguồn vốn chủ sở hữu tăng với tỷ lệ từ 8,74% lên tới 14,6%. Song vẫn không hoàn toàn tốt, do nguồn vốn kinh doanh của công ty chủ yếu từ các khoản vay nợ, các khoản nợ này chiếm tỷ trọng cao 85,4% trong tổng số nguồn vốn, nên công ty luôn có mối lo thường trực bởi trách nhiệm trả nợ vì vậy ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của công ty. Nhưng đến năm 2003, khoản nợ phải trả của công ty tăng 6.375.252.150đ so với năm 2002 song về tỷ trọng lại giảm từ 85,4% xuống còn 57,83% do nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2003 so với năm 2001 tăng lên với một lượng là 17869790907 về tỷ trọng tăng từ 14,6% lên tới 42,17%. Điều đó thể hiện được sự tự chủ về mặt tài chính của công ty, 5.4. Công tác kiểm tra tài chính của công ty. Ngoài sự kiểm tra kiểm soát về tài chính của cơ quan có thẩm quyền như sở văn hoá, chi cục thuế Hà Nội về việc kê khai, hoàn thuế của công ty ra còn tổ chức - Kiểm tra thanh tra nội bộ các cửa hàng được giao khoán nộp lợi nhuận nhằm nắm bắt tình hình thực tế việc các cửa hàng thực hiện những định mức của công ty. - Kiểm tra tình hình tài chính của các cửa hàng này - Giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động - Giám sát việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo. Do công ty phải quản lý nhiều cửa hàng trực thuộc, với mặt hàng kinh doanh đặc thù là sách nên để đảm bảo về nội dung và hình thức thì việc kiểm tra kiểm soát về tài chính là rất cần thiết vì qua công tác này mọi sai sót được phát hiện sửa chữa kịp thời không xảy ra sai phạm đáng tiếc. III. Hoạt động sản xuất của công ty trong 3 năm gần đây 2001, 2002, 2003 1. Đánh giá về xuất bản phẩm và thị trường của công ty phát hành sách Hà Nội. - Công ty PHSHN có hai mảng sách là sách quốc văn và sách ngoại văn. Công ty PHSHN đã được phép xuất nhập khẩu sách trực tiếp. Mặc dù trên thực tế sách ngoại văn nhập khẩu chiếm tỷ trọng rất thấp so với sách quốc văn, song vẫn là một mảng sách không thể thiếu được và có nhu cầu rất lớn vì theo điều tra khảo sát Hà nội là nơi có nhiều cơ quan, việc nghiên cứu, Trường Đại học và đông đảo học sinh, sinh viên có nhu cầu về học ngoại ngữ ngày càng nhiều nên công ty chú trọng ưu tiên mảng sách tiếng Anh, Pháp. Bên cạnh đó việc phân loại sách theo lĩnh vực hoặc lần theo vấn đề mà khách thường quan tâm như mảng sách văn hoá, khoa học xã hội, tin học, chính trị, y học, thiếu nhi, sách giáo khoa giáo trình, từ điển, sách học ngoại ngữ, sách hội hoạ - kiến trúc, sách du lịch… để phục vụ tốt cho khách hàng. Công ty cũng chú trọng tới nguồn nhập sách và các nhà xuất bản để có được danh mục và nhóm sách về mặt nội dung, chất lượng, hình thức cuốn sách có giá trị về mặt đời sống xã hội, trí thức.. đáp ứng được nhu cầu đông đảo của độc giả. Theo kế hoạch và chỉ tiêu được giao mặc dù gặp rất nhiều khó khăn về cạnh tranh trên thị trường . Năm 2001 công ty phối hợp với tổ chức Farnce Edition triển lãm trên 1.400 đầu sách mới của các nhà xuất bản Pháp nhằm mục đích nắm bắt nhu cầu về sách Pháp. Ngoài ra nưm 2001 công ty đã liên kết xuất bản và phát hành105 đầu sách với số lượng 151.000 cuốn trị giá 9 tỷ đồng. Năm 2002 đã liên kết xuất bản và phát hành 114 đầu sách với số lượng 115.376 cuốn trị giá 5.942.000.000. Nhập khẩu đáng kể một số sách ngoại văn từ Thái Lan, Trung Quốc, úc, Cộng hoà Pháp, ấn Độ với tổng số 5.939 tựa sách, số lượng 43.042 cuốn trị giá 2 tỷ 975 triệu đồng. Xuất khẩu sang thị trường Mỹ 1.200 tựa sách, 3.500 cuốn, trị giá 189 triệu đồng. Đến năm 2003 nhập khẩu sách ngoại văn từ các nước Mỹ, Pháp, Hồng Kông, Singapore, Thái Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc được 30.890 cuốn trị giá 8.760.000.000. Xuất khẩu một số sách sang Đài Loan, Pháp, Canada, Mỹ, úc số lượng 18.242 cuốn, trị giá 250.000.000 đồng liên kết xuất bản và pháp hành 171 đầu sách với số lượng 330.127 cuốn trị giá 7.666.000.000 đồng. Tình hình bán ra một số mặt hàng chủ yếu của công ty như sau: Chỉ tiêu Đơn vị tính 2001 2002 2003 1.Mặt hàng chủ yếu bán ra Bản 3.922.000 3.870.000 4.030.000 - Sách các loại Cuốn 2.002.000 1.940.000 2.020.000 - VHP các loại Bản 1.920.000 1.930.000 2.010.000 2. Doanh thu Đồng 353651639 31.129.227.082 32.199.161.316 Do sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt bất bình đẳng trên thị trường XBP đặc biệt của quốc doanh và tư nhân. Lực lượng kinh doanh tư nhân hầu hết là trốn lậu thuế, in lậu , in nối bản, được tính thuế khoán hoặc thuế theo phương pháp trực tiếp, bán sách trên hè phố Tràng Tiền, Nguyễn Xí, Đinh Lễ… làm một số doanh số công ty bị giảm sút nghiêm trọn. Mặt khác, là hai doanh nghiệp Nhà nước hoạt động phát hành trên cùng một địa bàn nhưng TCTPHS được Nhà nước hỗ trợ quá nhiều trong khi đó công ty phải tự lực hoàn toàn, không được hưởng chính sách ưu đãi, tạo ra một sự cạnh tranh bất bình đẳng ngay của quốc doanh với quốc doanh. Những nghiên cứu thực hiện quản lý kinh doanh bằng máy tính.Mặt khác, thực hiện chủ trương xã hội hoá các hoạt động văn hoá, trong đó có công tác văn hoá hoạt động FHS, góp phần nào việc xây dựng, đời sống văn hoá cơ sở, công ty đã và đang từng bước lập các dự án phát triển mạng lưới PHS của công ty tại các điểm còn "trắng sách" quốc doanh tại các quận, huyện, các khu dân cư mới, các Trường Đại học, trung học…. Mở rộng địa bàn hoạt động tỉnh bạn. 2. Doanh thu và lợi nhuận của công ty. Công ty PHSHN luôn luôn đề ra mục tiêu kế hoạch cụ thể về doanh thu và các khoản khác để lấy đó làm phương hướng phấn đấu và hoàn thành nhiệm vụ. Vì vậy tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty được thể hiện qua bảng sau: STT Nội dung 2001 2002 2003 1 Doanh thu 35.365.001.639 31.129.227.082 32.199.161.316 2 Giá vốn hàng bán 27.757.592.765 25.285.638.531 24.815.264.656 3 Lợi nhuận trước thuế 203.150.324 300.106.963 352.884.150 4 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 183.307.290 284.354.024 257.267.799 5 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 19.843.034 15.748.935 95.616.351 6 Lợi nhuận sau thuế 138.142.220 204.072.736 239.961.222 7 Chi phí bán hàng 5.228.317.515 3.251.275.895 2.651.295.793 8 Chi phí quản lý xí nghiệp 1.918.446.440 2.151.023.122 2.773.044.949 Qua bảng trên ta thấy, tổng doanh thu của công ty năm 2003 giảm so với năm 2001 là: 3.165.840.323 Song lợi nhuận của công ty lại tăng lên là do công ty tiết kiệm chi phí bán hàng năm 2003 tiết kiệm so với năm 2001 là 2.577.021.722 Và lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2003 so với năm 2001 tăng 75.773.317 còn chi phí quản lý xí nghiệp của công ty tăng lên do công ty quyết định đầu tư vào việc tạo vị trí và uy tín lớn trên thị trường bằng việc tổ chức khoa học và hợp lý các bộ phận. 3.Thu nhập của người lao động 2001 2002 2003 Doanh thu 35.365.001.39 31.129.227.082 32.199.161.316 Số lượng lao động 262 240 230 TN bình quân 900.000 1.050.000 1.100.000 Tiền lương có vai trò đòn bẩy nó có tác động trực tiếp đến người lao động nên công ty PHSHN luôn quan tâm bảo vệ quyền lợi của người lao động thực hiện đầy đủ các chế độ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ theo luật lao động hiện hành. Ngoài ra, công ty còn phải khắc phục nhiều khó khăn trong kinh doanh, xong công ty vẫn luôn chú trọng và nỗ lực giảm bớt khó khăn, đảm bảo đời sống thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty với mức thu nhập bình quân năm 2003 là 1.100.000đồng/người/tháng, so với những năm trước là: năm 2002 và năm 2001 thu nhập của người lao động trong công ty ngày càng tăng. Ngoài ra công ty còn có các chính sách thưởng, khuyến khích cho các cán bộ công nhân viên hoàn thành nhiệm vụ xuất sắc, được bình bầu là lao động giỏi… 4. Tình hình đóng góp với ngân sách của công ty. Thuế là nguồn chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô rất quan trọng trong việc Nhà nước thực hiện phân phối lại thu nhập đảm bảo công bằng xã hội. Đối với doanh nghiệp thuế và lệ phí là những khoản đóng góp có tính bất đắc buộc phải thực hiện theo luật định, nó được thể hiện thông qua các văn bản dưới luật. Thuế phải nộp là một khoản chi của doanh nghiệp, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả hàng hoá doanh thu lợi nhuận trong kinh doanh. Công ty PHSHN, áp dụng các chính sách thuế phù hợp với các luật thuế hiện hành: - Đối với các đầu sách phải chịu thuế VAT: 5% - Thuế thu nhập quốc doanh nghiệp: 32% - Thuế sử dụng vốn ngân sách Nhà nước: 4,8% - Các loại thuế, phí và lệ phí khác theo quy định hiện hành. Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Nội dung 2001 2002 2003 VAT 295.636.733 289.954.667 272.543.144 TNDN 65.008.104 96.034.227 112.922.928 Vốn 22.953.602 Môn bài 6.350.000 6.350.000 45.950.000 Các khoản phải nộp khác 31.168.800 27.591.700 30.448.800 Cộng 421.117.239 419.930.594 416.864.872 Mặc dù kinh doanh trong sự cạnh tranh và khó khăn về vốn kinh doanh trong công ty luôn luôn thực hiện đầy đủ, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với NSNN đảm bảo thu bù chi, ổn định hoạt động, đảm bảo cho

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC562.doc
Tài liệu liên quan