Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty Thương mại và tin học Việt Chiến

Sự thật thì công việc thanh lý hợp đồng tại Công ty Thương mại và tin học Việt Chiến thường được tiến hành sau khi thực hiện về số lượng, chất lượng hoàn tất các thủ tục theo quy định, có đủ các điều kiện đã ghi trong hợp đồng làm cơ sở cho việc thanh lý.

Hợp đồng và thực hiện việc thanh quyết toán. Công việc thanh lý hợp đồng tại Công ty được thực hiện nhằm phục vụ, thúc đẩy và hoàn thành thủ tục mua bán.

Chính vì lý do đó, không phải tất cả các hợp đồng mua bán các sản phẩm tin học ở Công ty đều phải có thủ tục thanh lý hợp đồng kèm theo nếu như các bên đã hoàn thành tốt nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với bên kia theo quy định trong hợp đồng. Do đặc điểm của hàng hoá ở Công ty nên ở những hợp đồng có tiến hành thủ tục thanh lý thường theo nội dung biên bản gồm:

a, Căn cứ xác lập biên bản thanh lý hợp đồng. Đó là văn bản hợp đồng mua thiết bị,biên bản giao, biên bản nghiệm thu kỹ thuật.

 

doc31 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1184 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty Thương mại và tin học Việt Chiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phối hợp với các phòng ban chức năng tổ chức các hội nghị, các cuộc họp, hội thảo... Tư vấn cho Giám đốc duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan chính quyền địa phương, theo dõi đôn đốc các phòng ban thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy. Phối hợp với công đoàn tham gia công tác xã hội tại địa phương, tổ chức thăm viếng động viên gia đình cán bộ công nhân viên gặp rủi ro. -Tham mưu giúp việc cho Giám đốc công ty thực hiện quản lý về mặt tài chính kế toán của công ty theo quy định của Nhà nước. +Thực hiện các quy chế về tài chính, thuế và hạch toán kế toán. Xây dựng và tổng hợp kế hoạch tài chính kế toán, phân tích các yếu tố tài chính để tham mưu giúp lãnh đạo định hướng hoạt động. Đề nghị với Giám đốc công ty về việc thanh lý, nhượng bán, thế chấp các loại tài sản. Xây dựng kế hoạch và quản lý các loại quỹ. Theo dõi kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện công tác quản lý tài chính kế toán theo đúng quy định của pháp luật. +Công tác xây dung cơ bản, tài sản cố định: Lập bảng kê theo dõi tài sản hiện có của công ty. Kiểm tra, thẩm định các hoạt động kinh doanh... +Công tác thanh toán, tiền mặt, vật tư: Theo dõi lượng hàng của từng khách hàng mua thông qua hợp đồng. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ thanh toán để lập phiếu thu, chi. Kiểm tra xuất nhập, tồn vật tư. +Công tác tiền lương và chế độ bảo hiểm: Hàng tháng làm lương, thanh toán lương thưởng, các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên văn phòng công ty. Trích nộp các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên văn phòng Công ty. Trích nộp và thanh toán chế độ bảo hiểm cho người lao động theo quy định của Nhà nước. +Công tác quyết toán, kiểm tra các đơn vị trực thuộc: Quyết toán và kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ thu chi hàng tháng. Tập hợp, tính toán hiệu quả hoạt động của các đơn vị, lập báo cáo tài chính theo quy định. +Quỹ: Quản lý thu chi tiền mặt và chịu trách nhiệm trực tiếp về số tiền còn lại trong quỹ. Quản lý hồ sơ gốc các tài sản thế chấp, bảo lãnh cầm cố và các giấy tờ có giá trị như tiền và các khoản ký quỹ bằng kim loại quý (vàng ,bạc kim cương...). Thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc và kế toán. +Công tác kỹ thuật: Xây dựng các tiêu chuẩn định mức kỹ thuật sản phẩm làm căn cứ để chỉ đạo, điều hành sản xuất cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty, phù hợp yêu cầu của Nhà nước. Nắm vững và chỉ đạo toàn công ty thực hiện tốt các quy trình quy phạm về trang thiết bị, phương tiện sản xuất. Phòng kinh doanh: thực hiện các công việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm các hợp đồng mua sản phẩm của công ty với số lượng lớn, tổ chức công tác bán lẻ tại công ty cho người tiêu dùng cá nhân, tham gia đấu thầu các dự án đầu tư trang thiết bị viễn thông, điện tử tin học của các doanh nghiệp và tổ chức lớn. Thực hiện các dịch vụ: lắp đặt, bảo trì bảo dưỡng các hệ thống thiết bị viễn thông, mạng máy tính tin học. Tìm kiếm các hợp đồng về tư vấn thiết kế mạng, quy hoạch ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất kinh doanh, xây dựng các chương trình ứng dụng phần mềm. Phòng kỹ thuật: thực hiện lắp ráp các thiết bị máy tính từ các linh phụ kiện rời được nhập khẩu từ các nước trong khu vực. Kiểm tra chạy thử các thiết bị đảm bảo chất lượng sản phẩm trước khi giao chi khách hàng. Sửa chữa bảo hành các thiết bị cho khách hàng trong thời gian bảo hành sản phẩm. Thực hiện triển khai các hợp đồng về phát triển công nghệ thông tin cho các doanh nghiệp đặt hàng, khảo sát thiết kế xây dựng các ứng dụng phềm mềm đáp ứng các yêu cầu của khách hàng. Bảo hành bảo trì các sản phẩm phần mềm đã được xây dựng của công ty, nâng cấp mở rộng các sản phẩm này khi khách hàng yêu cầu. 2.3 Đặc điểm về kỹ thuật và công nghệ Công ty có hai dạng sản phẩm chính: sản phẩm vật chất: các thiết bị máy tính sản phẩm trí tuệ: các chương trình phần mềm Đối với việc sản xuất lắp ráp thiết bị máy tính: hiện nay công ty đang lắp ráp theo các mô hình thiết kế có sẵn của các hãng nước ngoài, với các module linh kiện đóng gói, vì vậy vấn đề kỹ thuật chính trong sản xuất là kiểm tra chất lượng linh kiện, đồng bộ hoá các linh phụ kiện trong một thiết bị, kiểm tra tính ổn định của thiết bị hoàn chỉnh. Đối với việc sản xuất các sản phẩm phần mềm: sản xuất phần mềm là hoạt động vẫn còn khá mới ở nước ta, đây là công việc mang tính trí tuệ cao. Việc phát triển các sản phẩm phần mềm đòi hỏi đội ngũ các lập trình viên có trình độ, nắm bắt được nhiều kỹ thuật về khoa học công nghệ. Quy trình công nghệ sản xuất phần mềm đã được nhiều hãng đứng đầu về công nghệ thông tin trên thế giới chuẩn hoá và đưa ra. Vì vậy vấn đề cơ bản trong lĩnh vực sản xuất phần mềm của công ty là áp dụng các quy trình công nghệ đã có một cách linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế của công ty. 2.4 Quy mô và nguồn nhân lực Lực lượng lao động của công ty chủ yếu là đội ngũ các nhân viên tuổi đời trẻ, đa phần được đào tạo chính quy trong các trường cao đẳng và đại học, có năng lực và sự năng động của tuổi trẻ. Tổng số nhân viên của công ty hiện nay là 30 nhân viên. Các thành viên ban giám đốc, kế toán, các trưởng phòng bộ phận là những cán bộ có trình độ đại học và trên đại học, có nhiều nămg kinh nghiệm về quản lý kinh tế và kỹ thuật, có tác phong làm việc hiện đại, nhạy bén và năng động có khả năng quản lý điều hành tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên với lực lượng nhân viên trẻ, kinh nghiệm làm việc và kiến thức thực tế chưa nhiều, công ty đã tổ chức các lớp đào tạo nâng cao trình độ nhằm phát huy được tính năng động và sáng tạo của từng nhân viên. Tiếp tục tuyển dụng thêm các cán bộ có năng lực và kinh nghiệm vào làm việc trong công ty. Cơ cấu lao động của công ty như sau: STT Tiêu chí Năm 2000-2001 Năm 2001-2002 Số lượng % Số lượng % 1 Theo tính chất lao động Lao động gián tiếp 5 21.74 6 20.00 Lao động trực tiếp 18 78.26 24 80.00 Tổng 23 100.00 30 100.00 2 Theo trình độ Đại học và trên đại học 15 65.22 20x 66.67 Trung cấp, cao đẳng 6 26.09 8 26.67 Khác 2 8.70 2 6.67 Tổng 23 100.00 30 100.00 3 Giới tính Nam 17 73.91 22 73.33 Nữ 6 26.09 8 26.67 Tổng 23 100.00 30 100.00 2.5 Đặc điểm về nguyên vật liệu sản xuất Sản phẩm được sản xuất bởi công ty hiện chỉ có sản phẩm máy tính cá nhân để bàn, đây là những sản phẩm được công ty thiết kế và lắp ráp. Vì vậy nguyên vật liệu chính được sử dụng để sản xuất ra những sản phẩm này là các linh kiện, phụ kiện rời được sản xuất từ một số nước như: Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Thai Lan, Trung Quốc ... được nhập khẩu thông qua các công ty xuất nhập khẩu và một số bộ phận cơ khí được sản xuất từ các cơ sở trong nước. Do vậy việc cung ứng vật tư phụ kiện cho việc sản xuất lắp ráp máy tính của công ty hoàn toàn phụ thuộc vào thị trường cung cấp các linh kiện điện tử chung trong khu vực và các công ty xuất nhập khẩu. 2.6 Đặc điểm về vốn kinh doanh Là công ty tư nhân, có quy mô nhỏ, tuổi đời trẻ với số vốn đầu tư ban đầu là 1.354.000.000 VNĐ. Trong giai đoạn đầu bước vào kinh doanh trên thị trường điện tử viễn thông tin học, công ty đã gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng nguồn vớn, nhiều hợp đồng được ký kết dưới hình thức thanh toán sau, thanh toán dài hạn để cạnh tranh với các công ty khác. Vì vậy tình trạng nợ đọng vốn của công ty là không thể tránh khỏi, dẫn đến nguồn vốn quay vòng chậm. Tuy nhiên trong thời gian gần đây công ty đã mở rộng lĩnh vực kinh doanh và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng nguồn vốn sản xuất kinh doanh như vay vốn ngân hàng, khuyến khích các nhân viên trong công ty cùng góp vốn. Tổ chức các đợt quảng cáo, khuyến mãi sản phẩm với mục tiêu tăng lượng sản phẩm bán ra nhằm thu hồi vốn nhanh. Do đó tổng nguồn vốn của công ty hiện nay đã đạt mức gần 3 tỷ đồng. 3. Hệ thống các văn bản pháp quy do địa phương, cơ sở ban hành và áp dụng: Do đặc thu kinh doanh của công ty là máy tính nên hoạt động của công ty chỉ chịu sự điều chỉnh của các văn bản pháp quy quy định chung cho hoạt động kinh doanh như: Luật doanh nghiệp. Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế, Luật Thương mại, Bộ luật dân sự... 4. Tình hình sản xuất quả kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây: 4.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Về cung ứng vật tư linh kiện: hầu hết các vật tư linh kiện và một số thiết bị thành phẩm của công ty được cung ứng qua các công ty xuất nhập khẩu hoặc một số công ty trung gian khác. Do sự phát triển nhanh về công nghệ điện tử, cùng việc xây dựng mới, mở rộng nhiều nhà máy sản xuất linh kiện thiết bị máy tính của các nước trong khu vực điển hình là Singapore và Đài Loan làm cho công ty có nhiều lựa chọn cho sản phẩm của mình. Việc mua các vật tư phục vụ sản xuất lắp ráp không còn gặp nhiều khó khăn trong thời gian gần đây. Về lượng hàng bán ra: Lượng hàng hoá bán ra của công ty trong năm 2001 và 2002: Đơn vị: chiếc STT Tên hàng Thực hiện năm 2001 Thực hiện năm 2002 So sánh Tuyệt đối % 1 Máy tính nguyên chiếc 210 301 91 43.33 2 Máy in 109 127 18 16.51 3 Thiết bị mạng 211 252 41 19.43 4 Máy tính lắp ráp 581 978 397 68.33 5 Tổng đài điện thoại 112 145 33 29.46 6 Máy điện thoại cố định 236 258 22 9.32 7 Máy điện thoại di động 142 189 47 33.10 Tổng 1601 2250 649 40.54 Tổng lượng hàng hoá bán ra năm 2002 tăng 40.54 % so với năm 2001 tương đương với 4550 triệu đồng. Doanh thu bán ra của sản phẩm thiết bị máy tính nguyên chiếc mang nhãn hiệu nước ngoài: IBM, COMPACT, DELL.. tăng 43%, doanh thu bán ra của sản phẩm thiết bị máy tinh do công ty lắp ráp tăng 68,33 %. Việc tăng sản lượng và doanh thu bán ra đối với các thiết bị tin học là so việc mở rộng thị trường của công ty và nhu cầu về phát triển về công nghệ thông tin tăng mạnh do các chính sách khuyến khích phát triển trong lĩnh vực này của chính phủ. Về tình hình kinh doanh dịch vụ Đơn vị: triệu VND STT Tên dịch vụ Doanh thu năm 2001 Doanh thu năm 2002 So sánh Tuyệt đối % 1 Lắp đặt mới hệ thống mạng 102 125 23 22.55 2 Bảo trì bảo dỡng hệ thống mạng 143 152 9 6.29 3 Tư vấn thiết kế, công nghệ 86 150 64 74.42 4 Thiết kế xây dựng ứng dụng phần mềm 247 508 261 105.67 Tổng 578 935 357 61.76 Việc cung ứng và phát triển dịch vụ của công ty năm 2002 có sự tăng mạnh về doanh thu trong đó đáng kể là tư vấn thiết kế quy hoạch công nghệ, xây dựng ứng dụng phần mềm do nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, điều hành sản xuất, đặc biệt là nhu cầu quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của các doanh nghiệp trong và ngoài nước trên mạng thông tin toàn cầu Internet đã đem lại cho công ty nhiều hợp động dịch vụ có giá trị 4.2 Tình hình thu nhập của công ty năm 2001- 2002: Đơn vị: triệu đồng STT Các chỉ tiêu Thực hiện năm 2001 Thực hiện năm 2002 So sánh Tuyệt đối % 1 Tổng doanh thu 11393.30 16300.40 4907.10 43.07 2 Thuế VAT đầu ra 911.46 1467.04 555.57 60.95 3 Doanh thu thuần 10481.84 14833.36 4351.53 41.51 4 Giá vốn hàng bán 9433.65 13350.03 3916.38 41.51 5 Lại gộp 1048.18 1483.34 435.15 41.51 6 Chi phí bán hàng quản lý 524.09 741.67 217.58 41.51 7 Lãi thuần từ kinh doanh 524.09 741.67 217.58 41.51 8 Lãi(lỗ) từ hoạt động TC/BT 12.00 9.00 -3.00 -25 9 Lãi trước thuế 536.09 750.67 214.58 40.03 10 Thuế thu nhập doanh nghiệp 160.83 225.20 64.37 40.03 11 Lãi ròng 375.26 525.47 150.20 40.03 Qua bảng thu nhập của công ty các năm 2001-2002 ta thấy tình hình kinh doanh của công ty đang có bước tiến triển tốt thể hiện ở tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận khác cao. Doanh thu năm 2002 tăng 43.07 % tương ứng với 4907.10 triệu đồng so với năm 2001, lại ròng năm 2001 tăng 40% tương ứng với 150 triệu đồng so với năm 2001. Thu nhập của công ty cũng rất khả quan, thu nhập năm sau cao hơn năm trước. 5.Đánh giá chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 5. 1.Những thành tựu đã đã đạt được Tuy là một công ty có quy mô nhỏ, thời gian hoạt động chưa dài, nhưng qua gần 3 năm sản xuất kinh doanh công ty đã thu được những kết quả khả quan. Về mặt bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực: cho đến nay bộ máy tổ chức của công ty đã được xây dựng một cách ổn định với cơ cấu quản lý sản xuất và kinh doanh tương đối hợp lý. Cơ cấu tổ chức của công ty được tổ chức theo mô hình liên hệ trực tuyến chức năng, đây là một mô hình tổ chức hiện nay đang được áp dụng rộng rãi và có nhiều ưu điểm, đem lại hiệu quả cao. Hệ thống phòng ban được tổ chức gọn nhẹ những vẫn đảm bảo hoàn thành tốt các chức năng quản trị trong lĩnh vực quản trị công ty. Vừa phát huy được vai trò tham mưu cố vấn của các phòng ban chức năng, vừa đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến. Giữa giám đốc, phó giám đốc và các trưởng phòng kinh doanh có sự hợp tác làm việc chặt chẽ đảm bảo vận hành guồng máy sản xuất kinh doanh của công ty một cách có hiệu quả. Đội ngũ nhân viên có năng lực và trình độ, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc. Về các hoạt động sản xuất kinh doanh: theo số liệu thống kế cho đến thời điểm cuối năm 2002, tổng sản phẩm bán ra và tổng doanh thu của công ty năm 2002 đã tăng đáng kể. Đó là kết quả của các công tác mở rộng thị trường, đẩy mạnh sản xuất, phát huy marketing sản phẩm cũng như duy trì được mối quan hệ lâu dài với các khách hàng lớn. 5.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân 5.2.1 Về thị trường Hiện nay thị trường kinh doanh các thiết bị điện tử viễn thông, tin học đang hết sức sôi động, với sự tham gia của rất nhiều công ty tin học lớn như: FPT, CMC... và nhiều công ty tin học vừa và nhỏ khác. Mức độ cạnh tranh giữa các công ty trong việc bán các sản phẩm của mình ngày càng gay gắt. Tham gia vào thị trường này công ty đã chấp nhận những thách thức đó, từng bước xâm nhập vào thị trường, xác định hướng đi riêng cho mình để hình thành nên một thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. Tuy nhiên, là công ty mới tham gia sản xuất kinh doanh ở thị trường này, chưa có kinh nghiệm Đồng thời đưa ra những biện pháp, giải pháp tích cực để tăng sức cạnh tranh của công ty. Trong thời gian tới, công ty sẽ mở rộng thị trường bán sản phẩm của mình ra các tỉnh thành lân cận như: Hà Tây, Vĩnh Phúc, Phú Thọ... tăng cường hợp tác với các công ty điện tử tin học địa phương, để đẩy mạnh công tác bán hàng của công ty. 5.2.2 Về chất lượng sản phẩm và dịch vụ Sản phẩm chính được sản xuất bởi công ty là thiết bị máy tính được lắp ráp từ các linh kiện rời. Mục tiêu của loại sản phẩm này là hướng vào người sử dụng co thu nhập trung bình và thấp, vì vậy phải đảm bảo giá thành là rẻ nhất. Do đó chất lượng của loại sản phẩm này chỉ ở mức trung bình. Để đảm bảo giá thành hạ thì các linh kiện sử dụng chủ yếu là các linh kiện được sản xuất từ các nước trong khu vực có trình độ về công nghệ điện tử không cao, chất lượng linh kiện khó đảm bảo. Mặt khác, các linh kiện sử dụng trong lắp ráp được sản xuất từ nhiều nguồn khác nhau nên sự mất đồng bộ các linh kiện này trong một thiết bị máy tính là rất khó xử lý và khắc phục. Đối với các sản phẩm phần mềm: việc tin học hoá các nghiệp vụ về quản lý sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước là rất khó khăn, do nhận thức của người sử dụng và các cấp lãnh đạo các doanh nghiệp này là hạn chế. Các sản phẩm nhiều khi còn chưa sát với thực tế, phải thay đổi thiết kế dẫn đến chi phí cao, tốn nhiều nhân lực trong công tác bảo hành sản phẩm. Đối với các dịch vụ: tuy đã đạt được kết quả tốt trong thời gian vừa qua, những vẫn còn cần phát huy hơn nữa đặc biệt là duy trì mối quan hệ với các khách hàng thường xuyên, có nhu cầu lớn. 6. Tình hình thực hiện các luật thuế và những thuận lợi khó khăn của công ty trong thực hiện các luật thuế: 6.1. Tình hình thực hiện các luật thuế: Các khoản thuế Công ty phải nộp năm 2002 -Thuế VAT đồng 1467004000 869933372 59,3 -Thuế thu nhập doanh nghiệp đồng 225020000 340455260 151,3 -Thuế sử dụng vốn ngân sách đồng 220.000.000 97.383.133 44,3 -Thuế môn bài đồng 5.062.500 -Thuế thu nhập cá nhân đồng 10.702.953 7. Nhứng vấn đề pháp lý trong quan hệ lao động của doanh nghiệp: 7.1.Tình hình chung về lao động và cơ cấu nhân sự trong doanh nghiệp: Công ty Thương mại Việt Chiến là một doanh nghiệp tư nhân có quy mô trung bình với số lượng lao động không lớn. Số lượng lao động trong biên chế của công ty đến hết ngày 01/01/2003 là 30 người. Trong đó: +Ban giám đốc: 2 người. +Phòng Tổ chức-Hành chính, kế toán: 9 người. +Phòng kinh doanh: 4 người. +Phòng Kỹ thuật: 15 người. Thỏa ước lao động tập thể của công ty Thương mại Việt Chiến có hiệu lực từ 03/05/2001 do một bên là người sử dụng lao động do ông Nguyễn Văn Thịnh- Giám đốc công ty Thương Mại Việt Chiến làm đại diện. Một bên là đại diện người lao động do ông Đỗ Văn Khương-phó chủ tịch công đoàn công ty Thương mại Việt Chiến làm đại diện. Thỏa ước lao động tập thể của công ty Thương mại Việt Chiến gồm 3 phần, 27 Điều quy định mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và tập thể người lao động về trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên trong thời hạn Thỏa ước có hiệu lực. Những điều khoản không được cơ quan lao động thừa nhận do pháp luật , hai bên phải thỏa thuận sửa đổi sau không quá 15 ngày. Trong đó: Phần 1: Những quy định chung. Phần2: Nội dung cơ bản của Thỏa ước lao động tập thể. Phần 3: Thi hành thỏa ước. Việc ký kết thỏa ước lao động tập thể của công ty Thương mại Việt Chiến được tiến hành công khai, nội dung và hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đã được Sở lao động và thương binh Xã hội Thành phố Hà Nộ công nhận. 7.2. Việc áp dụng các chế định khác của Luật lao động: Trong thỏa ước lao động tập thể của công ty quy định rất rõ về các vấn đề do Luật lao động quy định. Cụ thể: +Việc làm và bảo vệ việc làm: Theo đó thì những cán bộ viên chức thực hiện tốt các công việc được giao thì được quyền có việc làm đầy đủ, được đảm bảo tiền lương và các đảm bảo khác theo các điều khoản của thỏa ước này. Ngoài ra trong điều khoản này còn quy định điều kiện để ký kết các loại hợp đồng ( không xác định thời hạn, xác định thời hạn, ...) +Thời gian làm việc thời gian nghỉ ngơi: Quy định +Thời gian làm việc không quá 8h trong một ngày, hoặc 40 h trong một tuần, khi có yêu cầu tăng thời gian làm việc thì hai bên sẽ thoả thuận theo Luật Lao động. +Thời gian làm việc bắt đầu từ 8h sáng đối với người lao động làm việc hành chính . +Và các quy định khác theo Luật Lao động như: Thời gian nghỉ bù, thời giờ làm thêm, chế độ nghỉ lễ, tết theo quy định của Nhà nước v..v. +Tiền lương phụ cấp tiền thưởng: Quy định mỗi tháng công ty trả lương 02 kỳ, ngày 15 tạm ứng lương kỳ 1. Từ ngày 28 đến hết tháng thanh toán số tiền lương còn lại. Người lao động có quyền khiếu nại về tính lương, các khoản khấu trừ... Vấn đề tiền lương, tiền thưởng được quy định chi tiết trong Quy chế tiền lương (03/11/2000), và các kế hoạch tiền lương theo từng thời kỳ.v..v. +Bảo hiểm cho người lao động: Chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí, tử tuất được thực hiện theo Nghị định 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ và Thông tư 06 ban hành Điều lệ BHXH về trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí, tử tuất. Hiện nay, cán bộ công nhân viên có hợp đồng lao động chính thức đều được đóng bảo hiểm xã hội, BHYT ( trong đó BHXH công ty đóng bằng 15% mức tiền lương, người lao động đóng góp 15% mức tiền lương, BHYT công ty đóng 2%, người lao động đóng bằng 1% mức tiền lương). +Khen thưởng và kỷ luật: Chế độ khen thưởng được quy định cụ thể trong bản Phụ lục thoả ước lao động tập thể (Số 129 NLB/PLTULĐTT-TCHC) về chế độ nghỉ phép hàng năm, kế hoạch chi quỹ dự phòng tài chính, chi bồi dưỡng nghỉ mát, trợ cấp về hưu, trợ cấp khó khăn.v..v. Còn chế độ kỷ luật được quy định cụ thể trong Nội quy Kỷ luật lao động (số 68 NLB/NQ-TCHC). Trong đó quy định về đảm bảo thời gian làm việc tại công ty, quy định ngày nghỉ lễ, quy định về nghỉ phép, quy định ra vào công ty, quy định trật tự nơi làm việc...an toàn lao động, vệ sinh và bảo hộ lao động, quy định về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ tài sản, và các chế tài sử lý các vi phạm kỷ luật lao động. 7.3.Tình hình và việc giải quyết tranh chấp lao động: Công ty Thương mại và tin học Việt Chiến là công ty trách nhiệm hữu hạn thực hiện tốt các quy định của Luật lao động, quan hệ giữa cán bộ và viên chức trong công ty rất tốt, mọi người nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của công ty và pháp luật của Nhà nước nên chưa có vi phạm kỷ luật nghiêm trọng nào xảy, nên chưa có tranh chấp lao động nào đáng kể xảy ra. 7.4.Chế độ ký kêt hợp đồng kinh tế: 7.4.1.Căn cứ ký kết hợp đồng: Trong thực tế ký kết hợp đồng mua các thiết bị về ngành tin học tại Công ty, các căn cứ được sử dụng khi ký kết hợp đồng gồm: Về mặt pháp lý, các văn bản pháp luật thường được viện dẫn làm căn cứ pháp lý của hợp đồng là: 1-Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/09/1989. 2-Nghị định số 17/HĐBT ngày 16/01/1990 quy định chi tiết thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Về nhu cầu thị trường, căn cứ được sử dụng thường xuyên là đơn chào hàng của bên đối tác. Ngoài ra các căn cứ cũng hay được sử dụng đó là nhu cầu và khả năng của hai bên, Như trên đã nói, Công ty Thương mại và tin học Việt Chiến là một đơn vị kinh doanh có tư cách pháp nhân, có giấy đăng ký kinh doanh trong mặt hàng về các sản phẩm tin học, cho nên phía đối tác cũng phải có khả năng và được pháp luật cho phép kinh doanh trong lĩnh vực này. Tuy nhiên trong các trường hợp cụ thể. Công ty có thể sử dụng tất cả các căn cứ trên hoặc có hợp đồng chỉ viện dẫn một số căn cứ cần thiết. 7.4.2.Chủ thể ký hợp đồng:Chủ thể ký hợp đồng kinh tế theo quy định trong Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế là chủ thể có điều kiện. Theo điều hai- pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì chủ thể ký kết gồm: Pháp nhân với pháp nhân, pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Như vậy, pháp nhân là một chủ thể bắt buộc của hợp đồng kinh tế, còn bên kia có thể là cá nhân nhưng phải là cá nhân có đăng ký kinh doanh. Tại điều 42,43 của pháp lệnh mở rộng đối với chủ thể ký kết tức là cho phép pháp nhân ký kết hợp đồng kinh tế với người làm công tác khoa học, nghệ nhân, hộ gia đình, hộ nông dân cá thể , các tổ chức cá nhân nước ngoài tại Việt Nam. So với các chủ thể trong các loại hợp đồng khác thì yêu cầu đối với chủ thể của hợp đồng kinh tế có phân chặt chẽ hơn. Để cho hợp đồng được ký kết phát sinh hiệu lực pháp luật thì một trong các điều kiện cần thoả mãn là điều kiện về chủ thể ký kết hợp đồng kinh tế. Xem xét một số hợp đồng đã được ký kết tại công ty, đối chiếu với quy định của pháp luật thấy rằng: +Địa vị pháp lý của công ty: Như đã trình bày ở phần quá trình hình thành và phát triển của công ty thì công ty là một đơn vị có tư cách pháp nhân từ năm 2000 có đầy đủ chứng nhận đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực nghành tin học vì vậy công ty hoàn toàn có đầy đủ tư cách để làm chủ thể của hợp đồng kinh tế. +Địa vị pháp lý của một số đối tác thường xuyên của công ty: Công ty Thương mại thủ đô 2CE Địa chỉ: 225 Giảng Võ, Hà Nội. Điện thoại: 5142733 - 5142958 Fax:5142733. Trụ sở chính thức: 215 Chùa Bộc, Hà Nội. Được thành lập theo quyết định số 4165 GP/TLDN do uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 26/03/1999. Giấy phép kinh doanh số 071213 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 02/04/1999. Trung tâm thiết bị viễn thông Thành Đạt. Địa chỉ: 104 Nguyễn Lương Bằng. Điện thoại: 04.5116696. Như vậy ta thấy cả các đối tác trên đều là các doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân, cho nên họ có đủ tư cách làm chủ thể của hợp đồng. 7.3.3.Nội dung của hợp đồng: Do đặc điểm trong lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng mà công ty kinh doanh là các sản phẩm tin học: phần mềm, máy tính, máy in,máy server...Vì là một hợp đồng kinh tế nên khi soạn thảo, ký kết mua bán loại sản phẩm này hàng hoá này. Công ty phải tuân thủ quy định chung của pháp luật về hợp đồng kinh tế. Cụ thể, phần nội dung của hợp đồng được thể hiện như sau: Điều khoản chủ yếu bao gồm: -Ngày tháng năm ký kết hợp đồng. Tên, địa chỉ, số tài khoản ngân hàng giao dịch của các bên (nếu có ). Họ tên chức vụ người ký hợp đồng. Những nội dung này là những nội dung bắt buộc phải có của hợp đồng của công ty và thường được đặt ngay sau phần căn cứ ký kết hợp đồng. -Nội dung công việc ( cung cấp các sản phẩm tin học). Trong các hợp đồng mua này công ty luôn là người bán( bên A). -Số lượng , chất lượng hàng hoá: là các loại sản phẩm tin học:máy tính, thiết kế web, may in, máy server, các linh kiện máy tính...tính theo khối lượng là chiếc. -Giá cả: là một điều khoản quan trọng chủ yếu của hợp đồng. Giá cả là giá trị cụ thể bằng chữ. Phương thức xác định: các bên ký kết hợp đồng cùng nhau thoả thuận giá. Tuỳ khả năng Công ty có thể thanh toán cho bên kia bằng séc hoặc bằng tiền mặt. Trong phần thoả thuận giá này thì giá cả được xác định rõ là giá thanh toán tại kho bên bán, hay bên mua, có VAT hay chưa có VAT, cước phí vận chuyển, , thì tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể giá được xác định rõ ràng và ghi cụ thể trong phần cấu thành giá mua. Trách nhiệm về thủ tục pháp lý của lô hàng cũng được ghi rõ thuộc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC571.doc
Tài liệu liên quan