Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty TNHH Tân Mỹ

 

MỞ ĐẦU 1

NỘI DUNG 2

1. KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP CÔNG TY TNHH TÂN MỸ 2

2. Quá trình hình thành phát triển của công ty tnhh tân mỹ. 3

2.1. Quá trình hình thành phát triển. 3

2.2. Cơ cấu tổ chức, lĩnh vực hoạt động 3

2.2.1. Cơ cấu tổ chức 3

2.2.2. Lĩnh vực hoạt động : 10

2.3. Các đặc điểm về nguồn lực của công ty TNHH TÂN Mỹ 10

3. Các môI trường ảnh tới hoạt động kinh doanh của công ty 11

3.1. . Môi trường chính trị và pháp luật 11

3.2. Môi trường kinh tế. 12

3.3. Khoa học kỹ thuật: 14

4.THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HỌAT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH TÂN MỸ 14

4.1.Thực trạng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh: 14

4.1.1.Mục tiêu và chiến lược phát triển chung của công ty. 14

4.1.2.Tình hình kinh doanh của công ty 16

5. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MARKETING 21

5.1. Nhận thức của công ty về marketing 21

5.2. Định vi thi trường: 21

5.3. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp của công ty 21

6. NHỮNG NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN THÀNH CÔNG VÀ THẤT BẠI. 22

7.CHIẾN LƯỢC VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 24

71. Định hướng sản xuất kinh doanh của Công ty những năm tới 24

7.2. Những biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của công ty 25

7.2.1. Biện pháp đối với sản phẩm: 25

7.2.2. Biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm: 26

7.2.3. Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm 27

7.2.4. Biện pháp tăng cường sức cạnh tranh của công ty : 28

7.2.5. Hoàn thiện chính sách giá của công ty : 33

7.2.6. Thực hiện các chiến dịch quảng cáo 35

KẾT LUẬN 37

 

doc38 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1611 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty TNHH Tân Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
này mang lại ý nghĩa thiết thực cho cả người sản xuất và tiêu dùng. Môi trường chính trị luật pháp ổn định thì các doanh nghiệp mới yên tâm sản xuất kinh doanh, mới tạo ra được các sản phẩm phong phú đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Tóm lại để thành công trong kinh doanh các doanh nghiệp phải phân tích dự đoán về chính trị và luật pháp cùng xu hướng vận động của nó bao gồm: - Sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao. - Sự cân bằng các chính sách của Nhà nước. - Vai trò và chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Chính phủ. - Sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của Chính phủ và đời sống kinh tế. - Sự phát triển và các quyết định bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Hệ thống luật pháp, sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành Ngoài việc hoàn thành tốt các mục tiêu kinh doanh của nhà nước, của ban lãnh đạo công ty đề ra, công ty cũng luôn chú ý, nắm băt các chủ trương của đảng và của nhà nước giao phó cũng như các chủ trương của ban lãnh đạo Thành Phố, luôn có mối quan hệ tốt giữa nội bộ công ty và các tổ chức khác nhằm tạo ra một môi trường chính trị từ trong nội bộ của công ty đến môi trường chính trị bên ngoài thuận lợi. 3.2. Môi trường kinh tế. Một sản phẩm tiêu thụ được tức là thị trường có nhu cầu về sản phẩm đó. Tuy nhiên, khối lượng sản phẩm được tiêu thụ nhiều hay ít lại phụ thuộc rất lớn vào sức mua. Đây là một yếu tố quan trọng đối với thị trường. Sức mua bản thân nó lại phụ thuộc vào mức thu nhập, giá cả, số tiền tiết kiệm, lãi suất, khả năng vay nợ, xu hướng đóng mở cửa, tỉ lệ thất nghiệp... Hay nói cách khác sức mua phụ thuộc rất lớn vào môi trường kinh tế. Môi trường kinh tế Việt Nam hiện nay là khá thuận lợi với sự tăng trưởng kinh tế đều đặn, ổn định, tỉ lệ lạm phát ở mức kiểm soát được, giá trị của đồng tiền Việt Nam tương đối ổn định, thu nhập của người dân ngày càng cao. Điều này cho thấy sức mua đối với các hàng hoá là rất lớn nghĩa là khối lượng sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ mạnh. Phân phối thu nhập có ảnh hưởng lớn đến quyết định chi tiêu cho hàng hoá dịch vụ của người tiêu dùng. Có 5 kiểu phân phối thu nhập. (1) Thu nhập rất thấp (2) Phần lớn có thu nhập thấp (3) Thu nhập rất thấp, rất cao (4) Thu nhập thấp, trung bình, cao (5) Phần lớn có thu nhập trung bình. Cơ cấu thu nhập ở Việt Nam hiện nay thuộc kiểu (2), tuy nhiên trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế và quá trinh đô thị hoá đã dẫn việc hình thành một bộ phận lớn những người có thu nhập trung bình và cao ở thành thị. Đây chính là một bộ phận đòi hỏi phải có những hàng hoá mới đa dạng và phong phú để đáp ứng nhu cầu của họ. Việc chi tiêu của người tiêu dùng còn chịu ảnh hưởng của tiết kiệm, nợ nần, khả năng vay tiền và thói quen mua sắm. Ví dụ, người Nhật Bản tiết kiệm khoảng 18% thu nhập của mình, do vậy các ngân hàng Nhật có thể cho các Công ty Nhật vay tiền với lãi suất thấp, điều này giúp cho các Công ty Nhật phát triển nhanh hơn. Như vậy môi trường kinh tế thuận lợi còn giúp cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất tốt hơn, chất lượng sản phẩm được nâng cao, chủng loại sản phẩm ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Tất cả các yếu tố đều dẫn đến sự thay đổi trong khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Đối với công ty TNHH TÂN Mỹ , việc theo dõi, nghiên cứu về môi trường kinh tế là một công việc hết sức quan trọng. Nó không chỉ ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ở thị trường trong nước mà còn ở thị trường nước ngoài. Bởi vì công ty luôn phải nhập thường xuyên nguyên vật liệu ở nước ngoài. Việc theo dõi diễn biến tình hình ngoại tệ một cách thường xuyên để có biện pháp kíp thời trong việc định giá thị sản phẩm ở thị trường trong nước. 3.3. Khoa học kỹ thuật: Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ quyết định cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để khai thác tiềm năng của mình. Khoa học kỹ thuật ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ ở chỗ: - Quy trình sản xuất kinh doanh với trình độ khoa học công nghệ cao thì khả năng sản xuất sản phẩm với các cấp chất lượng, năng suất lao động, khả năng cạnh tranh, được lựa chọn thiết bị công nghệ... - Khoa học công nghệ hiện đại với phương tiện hiện đại tạo điều kiện cho quá trình mua bán nhanh gọn, quá trình thanh toán cũng được thuận lợi làm cho vốn quay vòng nhanh. - Khoa học công nghệ cao tạo điều kiện cho việc thử nghiệm và chế tạo những loại sản phẩm mới trong thời ngan ngắn, khả năng cạnh tranh cao và có tính tiên phong., vì nhu cầu của khách hàng sẽ được đáp ứng dễ dàng và nhanh chóng, làm cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm ngày một tăng nhanh. 4.Thực trạng tình hình họat động đầu tư và sản xuất kinh doanh ở công ty Tnhh tân mỹ 4.1.Thực trạng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh: 4.1.1.Mục tiêu và chiến lược phát triển chung của công ty. Mục tiêu trước hết là kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi nhuận ngày càng nhiều, gia tăng quy mô vốn, và mở rộng phạm vi sản xuất, mở rộng thị trường. Đối với khách hàng, mục tiêu phục vụ tốt nhất, đem lại lợi ích và sự hài lòng tối đa cho mọi đối tượng khách hàng là mục tiêu hàng đầu và quan trọng nhất mà công ty hướng tới. Về mặt sản phẩm, công ty luôn kiên trì việc tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt nhất, hoàn hảo nhất, phù hợp với mọi đối tượng khách hàng. Trong thời gian tới, công ty sẽ không ngừng nỗ lực cải thiện và kiện toàn mô hình tổ chức, ổn định và phát triển các ngành hàng kinh doanh truyền thống và sẽ cố gắng đưa những ngành hàng mới như các đồ dùng nội thất bằng inox cao cấp…trở thành ngành hàng kinh doanh chính, đẩy mạnh đầu tư vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tập trung vào việc thăm dò tìm kiếm phát triển thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, hiệu quả sản xuất kinh doanh, cải thiện hơn nữa đời sống của cán bộ công nhân viên, … 4.1.2.Tình hình kinh doanh của công ty Biểu 2:Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH TÂNMỹ: Đơn vị tính: 1000đ Chỉ tiêu Năm Năm Năm So sánh 01/02 So sánh 02/03 2001 2002 2003 Số tiền tăng (giảm) Tỉ lệ Số tiền tăng (giảm) Tỉ lệ Tổng doanh thu 28.888.632 35.210.219 42.285.565 6.321.587 21,88 7.075.346 20,10 Các khoản giảm trừ 1.747.116 394.656 436.206 - - Doanh thu thuần 27.141.516 34.815.563 41.849.359 7.674.047 28,27 7.033.796 20,20 Giá vốn bán hàng 19.773.058 24.827.559 29.694.451 5.054.501 25,56 4.866.892 19,6 Lãi gộp 7.368.458 9.988.004 12.154.908 2.619.546 35,55 2.166.904 21,7 Chi phí bán hàng 2.857.307 3.832.250 4.102.312 974.943 34,12 270.062 7 Chi phí quản lý 3.287.227 4.427.422 5.799.554 1.140.195 34,69 1.372.132 31 Lãi thuần 1.223.924 1.728.332 2.253.042 504.408 41,21 524.710 30,36 Lãi từ HĐ TC - 8.240 - - - - - Lãi bất thường - - (22.854) - - - - Tổng LN trước thuế 1.223.924 1.736.572 2.230.188 512.648 41,89 493.616 28,42 Thuế thu nhập DN 305.981 434.143 557.547 128.162 41,89 123.404 28,42 Lợi nhuận sau thuế 917.943 1.302.429 1.672.641 384.486 41,89 370.212 28,42 Qua biểu phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 3 năm (2001-2002-2003) ta có một vài nhận xét như sau: Tổng doanh thu của Công ty liên tục tăng lên: Năm 2001: 28.888.632 nghìn đồng Năm 2002: 35.210.219 nghìn đồng Năm 2003: 42.285.565 nghìn đồng Doanh thu từ 28.888 triệu đồng (2001) lên 35.210 triệu (2002) và 42.285 triệu (2003). Đây là thành tích của tập thể Công ty nói chung và phòng tiêu thụ + dịch vụ marketing nói riêng. So sánh tổng doanh thu của Công ty năm 2002 tăng hơn so với năm 2001 là 6.321.587.000đ tương đương với 21,88%. Năm 2003 tăng hơn so với 1999 là 7.075.346.000đ tương đương với 20,1%. Để so sánh mức độ tăng qua các năm ta nên so sánh doanh thu bán hàng hoặc doanh thu thuần (là doanh thu đã trừ thuế). Cụ thể như sau: Năm 2002 tăng hơn so với 2001 là 28,27%. Năm 2003 so với năm 2002 là có tăng nhưng không đạt 28,27% mà chỉ đạt 20,2%. So sánh về giá vốn hàng bán ta thấy năm 1999 tăng hơn so với năm 1998 là 25,56%. Nhưng năm 2000 so với 1999 mức tăng này đã giảm xuống còn 19,6%. Việc tăng giá vốn là đương nhiên do tăng doanh thu nhưng mức tăng bao nhiêu là hợp lý thì cần phải xem xét. Tuy nhiên từ 25,56% xuống còn 19,6% cũng là thành tích của Công ty. Xem xét về chi phí bán hàng và chi phí quản lý ta thấy mức tăng của khoản chi phí này có chiều hướng tăng ít đi, đặc biệt là chi phí bán hàng. Lợi nhuận năm 2002 so với năm 2001 tăng 384.486.000đ tương đương với 41,89%. Năm 2003 so với năm 1999 tăng 370.212.000đ nhưng tỉ lệ chỉ tăng là 28,42%. Để so sánh rõ hơn về một số chỉ tiêu ta dùng bảng sau: Biểu 3: Tỉ trọng một số chỉ tiêu so với doanh thu thuần trong năm Đơn vị : % Chỉ tiêu Năm 2001 Năm2002 Năm 2003 So sánh 01/02 So sánh 03/02 Giá vốn 72,85 71,31 70,96 -1,54 -1,89 Lãi gộp 27,15 28,69 29,04 1,54 1,89 Chi phí bán hàng 10,53 11,01 9,80 0,48 -0,73 Chi phí quản lý 12,11 12,72 13,86 0,61 1,75 Lãi thuần 4,51 4,96 5,38 0,45 0,87 Trước hết về giá vốn hàng bán ta thấy nếu lấy năm 2001 làm kỳ gốc và 2002, 2003 là kỳ nghiên cứu ta thấy: Năm 2001: Tỉ trọng giá vốn so với doanh thu thuần chiếm 72,85%. Năm 2002: Tỉ trọng giá vốn so với doanh thu thuần chiếm 71,31% Năm 2003: Tỉ trọng giá vốn so với doanh thu thuần chiếm 70,96% Điều này cho thấy giá vốn hàng bán so với doanh thu thuần giảm đi qua 3 năm là 1,89% và nó đã tiết kiệm được gần 793 triệu đồng, tức là nếu giá vốn hàng bán năm 2001 chiếm tỉ trọng 72,85% so với doanh thu thuần thì giá vốn hàng bán năm 2003 phải là 30.487 triệu đồng chứ không phải như doanh nghiệp đã thực hiện 29.694 triệu đồng. Do giảm giá vốn hàng bán đã kéo theo tăng lãi gộp lần lượt là 27,15%; 28,69%; và 29,04% so với doanh thu thuần. Về chi phí bán hàng: Năm 2001 tỉ trọng chi phí bán hàng so doanh thu thuần chiếm 10,53%. Năm 2002 tỉ trọng so với doanh thu thuần chiếm 11,01% Năm 2003 tỉ trọng so với doanh thu thuần chiếm 9,8%. Qua đó ta thấy chi phí bán hàng năm 2002 tăng hơn 2001 là 0,48% nhưng 2003 đã giảm đi so với năm 1998 là 0,73%. Tiết kiệm được hơn 305 triệu đồng. Về chi phí quản lý: Năm 2001 tỉ trọng CFQL so với doanh thu thuần chiếm 12,11%. Năm 2002 tỉ trọng CFQL so với doanh thu thuần chiếm 12,72% Năm 2003 tỉ trọng CFQL so với doanh thu thuần chiếm 13,86%. Qua số liệu này ta thấy chi phí quản lý tăng lên qua từng năm. Năm 2002/2001 tăng 0,61% và 2003/2001 tăng 1,75% so với doanh thu thuần cùng năm. Con số này cũng là quá lớn, nó làm lãng phí hơn 732 triệu đồng. Qua đây doanh nghiệp cần phải xem xét lại chi phí quản lý xem lý do tăng để có biện pháp khắc phục ngay. Nếu giá vốn giảm 1,89% và chi phí bán hàng giảm 0,73% so với doanh thu thuần cùng năm thì chỉ tính riêng việc giảm giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng đã làm tăng lợi nhuận 1.096 triệu đồng. Nhưng do chi phí quản lý tăng 1,75 % so với doanh thu thuần, nó làm tổng tiết kiệm giảm đi 364 triệu đồng tương đương 0,87%. Từ những phân tích trên, doanh nghiệp cần phải xem xét lại việc tại sao lại tăng chi phí quản lý so với doanh thu thuần mà lấy kỳ gốc là 2001 để có biện pháp giảm chi phí so với doanh thu thuần. 5. đánh giá tình hình marketing 5.1. Nhận thức của công ty về marketing Trong nền kinh tế thị trường công ty việc đáp ứng ba câu hỏi “Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? là những câu hỏi đặt ra hết sức bức xúc cho ban lãnh đạo của công ty. Nếu trước kia công ty không biết khách hàng của mình là ai? Đánh giá của khách hàng về mức độ thoả mẵn như thế nào? Thì bây giờ ngoài việc duy trì và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng truyền thống của công ty mà công ty không ngừng phải tìm kiến khách hàng mới và định vị cho sản phẩm của mình . 5.2. Định vi thi trường: Định vị thị trường là thiết kế sản phẩm của doanh nghiệp nhằm chiếm được một vị trí đặc biệt và có giá trị trong tâm trí khách hàng mục tiêu. Định vị thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phảI quyết định khuyếch trương bao nhiêu điểm khác biệt và những điểm khác biệt nào thì giành cho khách hàng mục tiêu. 5.3. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp của công ty + Hoạt động khuyến mại : Nhân dịp các ngày lễ lớn của đất nước công ty đã mở các chiến dịch khuyến mại .Như khi khách hàng mua sản phẩm bồn INOX thì được tặng một chảo chống dính . Hay vào các dịp tết công ty có gửi thư chúc tết và có phần thưởng cho từng đại lý theo từng doanh số mà đại lý đạt được . + Hoạt động quảng cáo :Tổ chức các hoạt quảng cáo bằng băng rôn vào các dịp khuyến mại ,các ngày lễ. Công ty còn tổ chức quảng cáo trên phương tiện vận tảI của công ty bằng các in tên công ty , thương hiệu và thông đIệp của công ty lên các phương tiện chuyên trở của công ty .Hình thức này thu hút được của khách hàng. 6. những nguyên nhân dẫn đến thành công và thất bại. Dựa trên những thông tin thu thập, cũng như quan sát được trong quá trình thực tế tại Công ty thông qua những phân tích cụ thể về mọi hoạt động tiêu thụ sản phẩm phần nào phác hoạ được bức tranh bao quát thực tế sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Tân Mỹ * Về công tác nghiên cứu thị trường: công tác nghiên cứu thị trường mới được trú trọng chủ yếu ở một vài thị trường trong điểm như Hà Nội và một vài khu vực khác. Các khu vực còn lại vẫn chưa được nghiên cứu một cách tỷ mỉ nhằm tìm ra giải pháp xâm nhập một cách hiệu qủa của Công ty. Chính vì vậy trong công tác nghiên cứu thị trường sắp tới cần làm rõ một số điểm sau: + Phân tích đánh giá những xu thế thay đổi trong tập quán cũng như xu thế thay đổi của thời đại trong phương thức tiêu dùng sản phẩm INOX. Những xu thế thay đổi này tạo ra những khả năng gì hay đặt ra những thách thức gì cho sự phát triển của thị trường cũng như của Công ty. Trên cơ sở những phân tích đó vạch ra những nhiệm vụ cơ bản mà Công ty phải thực hiện để đáp ứng xu thế đó. + Phân tích đánh giá sự phát triển quy mô thị trường INOXđánh giá mức thu nhập bình quân, sự phát triển của ngành công nghiệp có liên quan tới mặt hằng INOX, dung lượng của thị trường nhằm xác định những thị trường có tiềm năng và triển vọng để có kế sách thâm nhập chiếm lĩnh thị trường. + Phân tích đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của các nhà sản xuất đang hoạt động cùng ngành. Đánh giá qui mô, thị phần của các nhà sản xuất cạnh tranh với Công ty. Trên cơ sở những kết quả thu thu được Công ty có thể quyết định lựa chọn thị trường mục tiêu phù hợp với từng sản phẩm đồng thời có những biện pháp chiến lược trong tiêu thụ sản phẩm. Về hoạt động nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm: Qua quá trình thực tiễn tại Công ty, tôi nhận thấy các hoạt động nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm như công tác xây dựng kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch tác nghiệp cũng như các hoạt động ký kết hợp đồng, thu thập số liệu thống kê và phân tích đều được các cán bộ có trách nhiệm cao thực hiện tương đối tốt. Những yêu cầu đơn hàng lẻ được các phòng ban phân xưởng tiếp nhận và sản xuất kịp thời, đáp ứng yêu cầu chất lượng cũng như thời gian giao hàng, gây ấn tượng tốt, tạo lòng tin nơi khách hàng. Phòng Marketing có một đội ngũ cán bộ thị trường luôn tìm tòi, bám sát các khách hàng lớn để tiếp cận chào hàng, tìm cách lôi kéo khách hàng dùng thử sản phẩm, hướng dẫn sử dụng, trực tiếp thi công...để gây lòng tin, tăng thị phần. Đặc biệt Công ty đã sử dụng một đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, nhiệt tình và có trình độ là một bước đi táo bạo. Tuy nhiên, do đội ngũ cán bộ còn tương đối trẻ do vậy bị hạn chế về kinh nghiệm, chưa đủ khả năng dự báo hết các tình huống xảy ra trên thị trường cho nên vẫn còn xảy ra tình trạng dự trữ chưa hợp lý, đôi khi bị động không đáp ứng kịp thời sản phẩm cho khách hàng * Về hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm Nhìn chung chính sách giao tiếp khuyếch trương của Công ty đã thu được những thành công đáng kể. Tuy vậy vẫn còn một số hạn chế: Chưa cung cấp thông tin cho người tiêu dùng biết rõ hơn về sản phẩm ví dụ như rất ít người tiêu dùng biết rằng sản phẩm của Công ty được sản xuất bằng thiết bị nhập từ Mỹ và nguyên liệu INOX SUS304 nhập từ Châu Âu , Nhật Bản. Nếu người tiêu dùng biết tới điều này thì khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty là rất tốt. Công ty đã có những chiến dịch khuyến mại , tặng quà cho các đại lý . Nhằm khuyến khích việc tiêu thụ sản phẩm của công ty . Và công ty cũng đá nhận được thành công bằng chứng là lượng sản phẩm tiêu thụ tăng lên . 7.chiến lược và định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới 71. Định hướng sản xuất kinh doanh của Công ty những năm tới + Tiếp tục mở rộng thị trường cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Những thị trường chưa được mở hoặc tự phát. Đặc biệt công tác tiếp thị của Công ty. +Đối với các đại lý phải tác động vào một cách có hiệu quả. Những thị trường đã mở, các cán bộ tiếp thị phải có trách nhiệm thường xuyên qua lại thông báo chính sách giá cả, mẫu mã, kiểm tra tình hình tiêu thụ v.v...động viên các cửa hàng ủng hộ và tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Công tác mở rộng thị trường và thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm đi đôi với công tác thu hồi công nợ và xử lý vi phạm. Công ty có văn bản quy định cụ thể về số dư nợ của từng đại lý để cân đối việc sản xuất kinh doanh cũng như nhắc nhở các đại lý thực hiện nghiêm túc các quy định đặt ra. Những đại lý vi phạm quy chế tiêu thụ của Công ty cần phải xử lý kịp thời tuỳ theo đặc điểm cũng như địa điểm đại lý, phù hợp với chiến lược thị trường của Công ty. + Công ty tích cực tiếp thị tới những công trình lớn tại các tỉnh thành trong cả nước, khuyến khích đặt hàng theo mẫu với số lượng lớn, liên hệ với các nhà đầu tư, tư vấn để đưa sản phẩm của Công ty vào các công trình lớn. Sẵn sàng các điều kiện cơ sở vật chất và con người để thực hiện việc đấu thầu cung cấp đồ nội thất INOX cho các công trình. 7.2. Những biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của công ty 7.2.1. Biện pháp đối với sản phẩm: Song song với việc duy trì và hoàn thiện hơn các sản phẩm truyền thống với mức tiêu thụ lớn, Công ty cần có sản phẩm mới tăng khả năng cạnh tranh, tiêu thụ mở rộng thị trường hay đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng tránh sai sót về chất lượng, kỹ thuật, hạ chi phí sản xuất, luôn luôn có xu hướng nâng cấp đổi mới thiết bị công nghệ. Chính vì vậy để nâng cao chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý phù hợp với xu hướng thời đại, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước thì vấn đề công nghệ sản xuất đối với Công ty là rất cần thiết. Chúng ta có hướng giải quyết đối với vấn đề công nghệ của Công ty. Thứ nhất là đối với công nghệ cũ hiện có ta cần đánh giá lại nếu thấy quá lạc hậu, không còn có thể khai thác được nữa và đã khấu hao hết thì cần khẩn trương thanh lý. Còn nếu thấy có thể nâng cấp cải tạo đổi mới thì cần nghiên cứu về mặt kỹ thuật hoặc liên kết với các đơn vị nghiên cứu khoa học để có biện pháp cải tiến công nghệ và tiếp tục khai thác nó. Biện pháp thứ hai là tiếp tục khai thác triệt để công nghệ mới , nhanh chóng khấu hao trong thời gian ngắn nhất có thể. Biện pháp thứ ba là cần nghiên cứu nhập công nghệ mới sản xuất những sản phẩm mới, sản phẩm cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tránh sai sót kỹ thuật để tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm. Trường hợp nhập công nghệ mới cần nghiên cứu một số vấn đề sau: - Xác định nguồn nhập có độ tin cậy cao. Nếu nhập thẳng ở những hãng nổi tiếng thì không cần nhập qua trung gian. Trước khi nhập cần nghiên cứu nguồn nhập, giá cả đã hợp lý chưa, tính năng kỹ thuật có phù hợp với nước ta và các nước trong khu vực không, không quá hiện đại, thời gian khấu hao công nghệ hợp lý. - Xác định công nghệ phù hợp với tài chính của công ty, trình độ kỹ thuật của các cán bộ trong Công ty, ngoài ra cần có điều kiện bảo hành hướng dẫn, chạy thử, đào tạo sử dụng. Đây là cách làm chủ công nghệ hoàn toàn. - Xác định xem nguồn vật tư cho sản phẩm của công nghệ mới có dễ tìm hay không, giá cả có hợp lý không? - Công nghệ mới có thể cải tiến để sử dụng trong các hoạt động sản xuất khác không? - Công nghệ có được các cấp ngành chấp nhận, có gây ô nhiễm hay không? - Xem xét sau khi sử dụng công nghệ mới một thời gian liệu có thể chuyển giao công nghệ đó cho một nhà máy khác, nước khác hay không? Lực lượng lao động cho công nghệ mới, giá thành sản xuất sản phẩm từ công nghệ mới có quá cao hay không? - Xây dựng kế hoạch nhập công nghệ để tận dụng tiết kiệm vốn: + Có thể liên doanh với nước ngoài cùng khai thác công nghệ: họ góp công nghệ ta góp vốn. + Nghiên cứu cách thức thuê, mua công nghệ. Có thể ban đầu thuê một thời gian sau đó thì mua luôn. + Bằng phương pháp tính toán quản lý dự án đầu tư, tìm ra biện pháp tối ưu nhất. + Liên doanh với một số đơn vị cùng mua công nghệ, cùng khai thác để phòng ngừa rủi ro. 7.2.2. Biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm: Ai cũng biết để bán được hàng phải làm ra sản phẩm có chất lượng tốt. Chất lượng tốt là một thứ quảng cáo tốt nhất cho tất cả các loại sản phẩm. Nhưng nếu chất lượng tốt mà không biết quảng cáo thì người tiêu thụ cũng không biết và nếu biết thì qua lan truyền uy tín rất chậm, như vậy ta có thể thấy ngay được cái lợi ích hữu hình Mặt khác để Công ty có được uy tín trên thị trường, uy tín với ngân hàng, với các nhà thầu phụ thì chúng ta cũng không ngoại lệ coi họ là những khách hàng đem lợ ích đến cho Công ty không qua mua hàng. Mọi người cũng đều biết thông tin là sức mạnh, nếu chúng ta không cập nhật và sử dụng thông tin như một phần công cụ thì chúng ta sẽ bị chậm tiến và khó tháo gỡ. Yêu cầu hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho từng khu vực ở từng thời điểm cũng khác nhau. Từ đó Công ty có kế hoạch quảng cáo, tiếp thị 7.2.3. Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm Hiệu quả của chính sách phân phối là khá rõ trong tiêu thụ sản phẩm . Tuy nhiên kênh phân phối của công ty chưa thực sự hoàn thiện. Để nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh, tiêu thụ sản phẩm, Công ty có thể thực hiện một số giải pháp sau để hoàn thiện kênh phân phối: -Thứ nhất: Cần phải trú trọng nhiều hơn đến kênh phân phối gián tiếp thông qua đại lý góp phần tăng sức cạnh tranh, đưa doanh thu đại lý tăng lên - Thứ hai: Hiện nay có nhiều đại lý bán cả sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Do vậy đã dẫn đến tình trạng các đại lý không quan tâm đến các sản phẩm của Công ty mà chỉ tập trung vào các sản phẩm mang lại lợi nhuận cao. Vì vậy cần có biện pháp xử lý để buộc các đại lý phải thực hiện đúng hợp đồng đã ký -Thứ ba: Buộc các đại lý phải quan tâm đến tất cả các khách hàng dù lớn hay nhỏ thuyết, phục khách hàng dùng sản phẩm của Công ty. Nói cách khác là đại lý phải có tinh thần trách nhiệm cao đối với việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty, không thờ ơ theo kiểu chỉ quan tâm đến việc bán các sản phẩm khác,còn sản phẩm của công ty chỉ là bày bán cho đủ các mặt hàng. Tuy nhiên Công ty cũng cần phải hỗ trợ các đại lý bằng cách quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là trên truyền hình địa phương. Ngoài ra cần hỗ trợ các đại lý, ví dụ như khi giao hàng xa theo yêu cầu của khách hàng, cần hỗ trỡ chi phí vận chuyển. Những địa điểm, vùng mà khách hàng chưa quen dùng sản phẩm của Công ty thì cần phải xem xét giảm giá, thưởng khuyến khích đối với việc đại lý đạt doanh thu lớn. Có như vậy thì các đại lý mới có tinh thần trách nhiệm cao đối với việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty.Chú ý vấn đề hàng quay ngược từ nơi có giá thấp đến nơi có giá cao. -Thứ tư: để giữ được khách hàng, nâng cao uy tín thì ngoài chất lượng còn cần phải luôn cung cấp đủ hàng cho khách và tinh thần phục vụ tốt, luôn coi khách hàng là "thượng đế". Riêng về khâu luôn cung cấp đủ hàng theo tiến độ của khách hàng thì vẫn chưa đáp ứng thật tốt. NgoàI ra Công ty cần bổ sung cán bộ phụ trách thị trường ở những thị trường còn chưa được mở và những cán bộ này cứ 15 ngày phải có báo cáo thị trường, hàng tháng phải có biên bản kiểm kê và biên bản đối chiếu công nợ của các đại lý. Đội ngũ marketing phải có thu thập thông tin về các khách hàng sẽ có nhu cầu dùng sản phẩm để có kế hoạch tiếp cận, chào hàng 7.2.4. Biện pháp tăng cường sức cạnh tranh của công ty : "Thương trường là chiến trường", mọi doanh nghiệp đều nhận thức rõ điều này. Chính vì vậy để tồn tại và phát triển doanh nghiệp không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình bằng mọi cách mọi phương tiện như sản phẩm, giá cả, phân phối, khuyếch trương. ở các phần trên tôi đã đề cập đến chính sách sản phẩm, phân phối, khuyếch trương của Công ty. Phần này xin trình bày thêm về chính sách giá cả của Công ty nhằm nâng cao sức cạnh tranh. Công ty nên có biện pháp chặt chẽ hơn trong việc kiểm soát giá bán của các đại lý, tránh tình trạng bán giá cao hoặc giá thấp, chiếm dụng vốn...gây ảnh hưởng đến uy tín và tài chính của Công ty. Tại các tỉnh thành mà sản phẩm của Công ty còn mới mẻ, chưa có uy tín thì Công ty cần có mức giá ưu đãi (chính sách giá thâm nhập) nhằm kích thích tiêu thụ và dễ dàng xâm nhập thị trường mới. Tuy nhiên khi xác định mức giá ưu đãi cần có biện pháp giám sát chặt chẽ lượng hàng, tránh tình trạng hàng quay về những nơi có giá chuẩn. Nếu như Công ty có sự điều chỉnh giá cần thông báo cho các khách hàng và các đại lý bằng văn bản để tránh tình trạng hiểu lầm từ phía trung gian và khách hàng. Những thông báo dạng như vậy không chỉ tránh được sự hiểu lầm từ phía khách hàng mà còn tạo lòng tin nơi khách hà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC583.doc