Công ty áp dụng hình thức “chứng từ ghi sổ”. Kế toán tập hợp chứng từ các nghiệp vụ P/S trong tháng, định khoản các nghiệp vụ đó. Sau đó tập hợp số liệu vào chứng từ ghi sổ , sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái.
Sổ tổng hợp: Chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sổ chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được lập định kỳ 1 tháng 1 lần.
Sổ chi tiết: Gồm có
ã Sổ chi tiết theo dõi TSCĐ.
ã Sổ chi tiết theo dõi thuế GTGT.
ã Sổ chi tiết theo dõi nguyên vật liệu, hàng hoá.
ã Sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người bán.
ã Sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người mua.
ã Sổ theo dõi doanh thu.
Kế toán tổng hợp số dư Nợ ( Có ) của các tài khoản sử dụng vào chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ , cuối cùng là sổ cái.
18 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1153 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty TNHH thiết bị công trình Haco, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I: Giới thiệu chung về Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
và công tác quản lý kế toán tại công ty TNHH Thiết Bị Công Trình Haco
Quá trình hình thành phát triển của công ty:
Công ty TNHH Thiết bị Công trình HACO được thành lập theo Quyết định thành lập doanh nghiệp số: 3261/QĐTL ngày 16 tháng 10 năm 1997 của UBND TP Hà Nội, có trụ sở tại số 20 Nguyễn Trường Tộ, Ba Đình,Hà Nội. Công ty có vốn điều lệ là 500.000.000 VND được góp bằng tiền mặt trong đó:
Sáng lập viên góp: 300.000.000 VND
- Thành viên ghóp vốn: 200.000.000 VND
- Thời gian hoạt động của công ty là: 30 năm
Công ty là một công ty hoạt động theo pháp luật Công ty của nhà nước CHXHCN Việt Nam, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền Việt Nam và ngoai tệ tại ngân hàng theo quy định của pháp luật. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty chỉ chịu trách nhiệm bằng số vốn, tài sản thuộc quyền sở hữu của công ty. Nguồn vốn của công ty gồm:
Vốn đóng ghóp của các thành viên: 500.000.000 VND
Vốn vay ngân hàng: 200.000.000 VND
Ngoài ra công ty còn có các nguồn vốn từ các dự án đầu tư xây dựng trong nước.
Lợi nhuận tích lại 30% để lập các quỹ trong đó các quỹ dự trữ chiếm 5%, 70% lợi nhuận càn lại chia cho các thành viên theo tỉ lệ vốn ghóp.
Công ty là một trong những đơn vị chuyên cung cấp các thiết bị công trình của nhiều nhà sản xuất nổi tiếng trên thế giới tại thị trường Việt Nam.
Công ty TNHH Thiết bị Công trình HACO thực hiện chức năng kinh doanh trong các lĩnh vực:
Buôn bán hàng tư liệu sản xuất.
Buôn bán hàng tư liệu tiêu dùng.
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
Dịch vụ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực nhiệt thuỷ khí động.
Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp.
Với đội ngũ cán bộ, nhân viên và công nhân có trình độ tay nghề cao, tác phong công nghiệp, Công ty TNHH Thiết bị Công trình HACO không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh và đã gặt hái được nhiều thành công. Trải qua 13 năm hoạt động, từ 1990 – 2003 , với hon 60 nhân viên trong đó:
Số có trình đại học trở lên: 10 người
Số có trình độ đại học : 40 người
Còn lại là các chuyên viên kỹ thuật khác.
Công ty HaCo đã cung cấp hơn 600 thiết bị công trình lớn nhỏ cho các Tổng Công ty lớn và các Công ty thành viên trực thuộc các Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.....
Các thiết bị do Công ty TNHH Thiết bị Công trình HACO cung cấp chủ yếu là thiết bị chuyên dụng hiện đại với các tính năng kỹ thuật cao, đặc biệt là các thiết bị đã được nhiệt đới hoá phù hợp với điều kiện làm việc tại Việt nam. Trước khi cung cấp cho khách hàng, các thiết bị đều được kiểm tra chất lượng thông qua Trung tâm kỹ thuật của Công ty.
Nhằm tạo uy tín đối với khách hàng, Công ty Haco đã đưa ra nhiều chính sách hậu mãi như: bảo trì , cung cấp phụ tùng thay thế, hỗ trợ khách hàng về mặt kỹ thuật ....Công ty HACO luôn tạo điều kiện đào tạo nâng cao tay nghề cho kỹ sư, công nhân của Công ty. Một đội ngũ kỹ sư, công nhân có tay nghề cao luôn túc trực sẵn sàng giải quyết mọi khó khăn thắc mắc của khách hàng, tránh tình trạng thiếu nhân viên trong công tác hậu mãi.
Ngoài ra công ty còn có kho hàng đặt tại Trung tâm Dịch vụ bảo hành thiết bị công trình đặt tại Đường Phạm Văn Đồng. Công ty luôn nhập sẵn một số phụ tùng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu thay thế sửa chữa thiết bị của khách hàng. Đối với những phụ tùng đặc biệt không có sẵn tại kho, Công ty sẽ đảm bảo cung cấp trong thời gian nhanh nhất với nguồn cung cấp từ kho hàng chính hãng đặt tại Singapore và Nhật Bản.
Trung tâm Dịch vụ Bảo hành thiết bị công trình của Công ty TNHH Thiết bị công trình HACO có trụ sở đặt tại Đường Phạm Văn Đồng.
Là Công ty chuyên cung cấp các loại thiết bị công trình của nhiều nhà sản xuất nổi tiếng trên thế giới tại thị trường Việt Nam, hầu hết là các thiết bị chuyên dụng hiện đại, có tính năng kỹ thuật đặc biệt và thời gian khấu hao dài, chúng tôi rất chú trọng tới việc tạo dựng uy tín với khách hàng. Điều đó được thể hiện qua chất lượng của thiết bị, chất lượng của các dịch vụ hậu mãi, bảo hành...
Trung tâm dịch vụ thiết bị công trình HACO có đội ngũ kỹ sư và công nhân cơ khí có kinh nghiệm và trình độ tay nghề cao sẽ nhanh chóng khắc phục mọi sự cố hỏng hóc đối với các thiết bị mà khách hàng yêu cầu.
Công ty đảm bảo chất lượng kỹ thuật , hiệu quả hoạt động của máy, quy trình dịch vụ bảo đảm kỹ thuật, quy trình hậu mãi nhằm giúp khách hàng yên tâm sử dụng thiết bị trong một thời gian dài, không bị gián đoạn công việc.
Nguồn cung cấp thiết bị phụ tùng là từ các kho thiết bị của chính hãng đặt tại Singapore và Nhật Bản.
Dịch vụ hậu mãi của Công ty HACO đối với các thiết bị máy thi công công trình chủ yếu là công tác bảo hành, bảo dưỡng kỹ thuật, thay thế và cung cấp các phụ tùng hao mòn, hỏng hóc cho khách hàng.
Trung tâm dịch vụ thiết bị công trình HACO luôn có một đội ngũ kỹ sư và công nhân cơ khí lành nghề túc trực để giải quyết các khó khăn thắc mắc cho khách hàng.
Khách hàng luôn nhận được dịch vụ một cách nhanh nhất cho dù còn trong thời hạn bảo hành hay không, chi phí sẽ được đề cập đến sau khi hoàn tất việc sửa chữa kiểm tra.
+ Trong thời gian bảo hành, khách hàng được nhận dịch vụ bảo dưỡng và thay thế phụ tùng miễn phí theo các điều khoản bảo hành trong hợp đồng.
+ Sau thời hạn bảo hành, khách hàng sẽ được cung cấp dịch vụ hậu mãi thông qua việc ký hợp đồng bảo dưỡng hàng năm (nếu yêu cầu) và đảm bảo về phụ tùng thay thế trong 10 năm.
2. Tổ chức lao động tiền lương:
Tổ chức của công ty đợc xây dựng trên nguyên tăc gọn, nhẹ, làm việc có hiệu quả. Tuỳ theo yêu cầu kinh doanh trong từng thời kỳ mà quyết định giải thể các phòng ban, đơn vi trực thuốc công ty.
Việc tuyển dụng, bố trí lao động sẽ căn cứ vào trình độ, khả năng cán bộ công nhân viên và khối lượng của từng đơn vị trong từng thời kỳ. Người dự tuyển phải có năng lực pháp lý và năng lực hành vi, có lý lịch rõ ràng, có chỗ ở ổn định, có khả năng chuyên môn phù hợp với công việc được giao. Sau khi kiểm tra nếu được chấp nhận, công ty và nguời xin việc sẽ ký HĐ lao động.
Việc trả công lao động căn cứ vào HĐ lao động và trên cơ sở năng suất, chất lượng và hiệu quả của công việc được phân công. Người lao động được khen thưởng khi có nhiều thành tích suất sắc, ngược lại nếu vi phạm những quy điịng của nhà nước, quy chế của công ty thì sẽ bị sử lý kỷ luật, kể cả việc chấm dứt HĐ lao động trước thời hạn.
Các chế độ khác đối với người lao động như BHXH, công đoàn sẽ được thực hiện trên cơ sở pháp luật hiện hành, các điều khoản trong HĐ lao động và nội dung quy chế của công ty
II. Bộ máy quản lý của công ty:
Qua sơ đồ trên, chúng ta thấy rõ chức năng của từng phòng và giới hạn chức năng quản lý của từng phòng .Sự sắp xếp rất khoa học đảm bảo cho việc cung cấp thông tin nhanh chính xác và xử lý kịp thời các thông tin đó .Các phòng có chức năng riêng của mình và đều trực thuộc quản lý của giám đốcvà các phó giám đốc
Giám đốc
Phó GĐ Kỹ Thuật
Phó GĐ đời sống
Phòng XHK
Phòng Kỹ Thuật
Phòng hành chính
Phòng tổ chức
Phòng y tế
Phòng Kinh Doanh
Phòng vật tư
Phòng bảo vệ
-Giám đốc: Điều hành chung toàn công ty dưới sự trợ giúp của các phó giám đốc và phòng nghiệp vụ.
-Phó giám đốc kỹ thuật: Phụ trách các kế hoạch trong sản xuất
-Phó giám đốc đời sống :Phụ trách đời sống cho anh chị em công nhân ,đảm bảo cuộc sống cho họ về tinh thần cũng như về vật chất.
- Phòng XNK: Phụ trách các nguồn hàng từ nước ngoài, liên hệ, làm các thủ tục hải quan cần thiết để có thể nhập hàng về đến bãi của công ty.
-Phòng kĩ thuật: Trực tiếp mua máy móc ,sản phẩm sản phải đảm bảo đúng chất lượng . Nếu sản phẩm sản xuất ra không đủ tiêu chuẩn về chất lượng thì phòng hoàn toàn chịu trách nhiệm trước công ty về mặt kinh tế.
-Phòng vật tư: Mua các phụ kiện cần thiết để thay thế và sửa chữa những thiết bị bị hỏng hóc hay gặp trục trặc.
- Phòng KD: Chịu trách nhiệm đầu ra của công ty. Doanh thu của công ty phụ thuộc vào lực lượng này.
- Phòng hành chính gồm có phòng bảo vệ và phòng ytế: Phòng này có nhiệm vụ bảo vệ an ninh của công ty và chăm lo sức khoẻ cho anh em công nhân.
-Phòng tổ chức : Quản lý về mặt lao động ,số ngày công lao động cũng như tiền lương của công nhân viên chức trong công ty.Nắm vững thông tin về tình hình sản xuất ,lao động sản xuất của công nhân .Thường xuyên tổ chức thăm hỏi ,động viên anh chị em có hoàn cảnh khó khăn và giúp đỡ họ về mặt tài chính cũng như tinh thần nếu có điều kiện
Phần II: Đặc điểm trung bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán và các phần và các phần hành kế toán:
Kế toán trưởng:
Tổ chức điều hành công tác kế toán, giám sát và sử lý mọi nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Quản lý tài chính và chỉ đạo công tác hạch toán kế toán.
Tạo mối quan hệ tốt với các cơ quan có liên quan đến hoat động của công ty để có thể cập nhật được những thay đổi trong các chính sách của nhà nước như: Cục thuế, cục quản lý doanh nhgiệp
Kế toán tiền mặt:
Quản lý các chứng từ chi tiêu tiền mặt của công ty.
Vào sổ chi tiết thao dõi tiền mặt ( TK111).
Theo dõi lương của toàn công ty.
Kế toán ngân hàng: Công ty mở tài khoản tại các Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn, kế toán ngân hàng phải theo dõi số dư nợ cũng như số dư có tại ngân hàng để có thê nắm rõ được tình hình tài hích của công ty mình.
Kế toán TSCĐ: Theo dõi sự tăng giảm chi tiết TSCĐ trên TK 211,tricha khấu hao TSCĐ hàng tháng, hàng quý
Kế toán công nợ: Theo dõi tình hình công nợ của công ty. Lập các bảng đối chiếu công nợ để đối chiếu trực tiếp với đối tác. Theo dõi trên 2 tài khoản TK 331 và 131.
Kế toán thuế VAT: Tập hợp toàn bộ chứng từ, hoá đơn phát sinh trong tháng, phân loại từng hoá đơn và chịu trách nhiệm kê khai thuế với nhà nước, gồm cả thuế đầu ra và thuế đầu vào. Theo dõi trên TK 133,TK 333.
Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt công ty.
Kế toán tổng hợp:
Vào sổ cái toàn bộ nghiệp vụ phát sinh trong tháng.
Đối chiếu số P/S , số dư giữa sổ cái với tất cả các tài khoản chi tiết khác.
Liên hệ với cục thuế Hà Nội về việc kiểm tra báo cáo tài chính của khối cơ quan và toàn công ty.
II. Tổ chức vận dụng chứng từ và luân chuyển chứng từ trong công ty:
Chứng từ về tiền tệ:
Công ty sử dụng các loại chứng từ sau:
Phiếu thu.
Phiếu chi.
Giấy đề nghị tạm ứng.
Giấy thanh toán tiền tạm ứng.
Biên lai thu tiền.
Bảng kê tiền.
Bảng kiểm kê quỹ.
Các chứng từ này được luân chuyển như sau:
Thủ quỹ: Lập phiếu thu và phiếu chi, phản ánh các nghiệp vụ kế toán vào chứng từ sau đó giao cho kế toán chi tiết vào sổ,. Sau đó kế toán tổng hợp kiểm tra và lưu trữ chứng từ.
Hàng ngày nếu P/S nghiệp vụ tạm ứng thì thủ quỹ quản lý giấy đề nghị tạm ứng sau khi thanh toán hết phần tạm ứmg sẽ giao cho kế toán ghi sổ.
Chứng từ hàng tồn kho: Gồm có các loại chứng từ sau:
Phiếu nhập kho.
Phiếu xuất kho.
Biên bản kiểm nhiệm.
Bản kê Nhập – Xuất – Tồn.
Biên bản kiểm kê hàng hoá tại bãi( kho).
Các chứng từ này được luân chuyển như sau:
Thủ kho nhập hàng vào kho , sau đó lập một bảng kê Nhập- Xuất – Tồn báo cáo lên phòng ké toán để vào sổ chi tiết có liên quan. Phiếu nhập kho, xuất kho chuyển lên phòng kế toán phản ánh nghiệp vụ P/S, kiểm tra và lưu vào file.
Chứng từ bán hàng:
Hoá đơn bán hàng ( Hoá đơn GTGT ) được lập 3 liên
Liên 1: Màu xanh lưu lại quyển hoá đơn.
Liên 2: Màu đỏ giao cho khách hàng để vận chuyển hàng trên đường
Liên 3: Mầu đen luân chuyển trong DN phục vụ ghi sổ kế toán và thanh toán.
Hoá đơn cước vận chuyển.
Hoá đơn dịch vụ.
Hoá đơn giám định hàng XNK.
Hoá đơn cảng phí.
Các chứng từ này được luân chuyển như sau: Xuất HĐ căn cứ vào HĐKT giữa các bên. Hợp Đồng kinh tế lưu lại công ty 02 bản, 02 bản giao cho khách. Khi bên mua đã thanh toán hết tiền cho bên bán thì Biên Bản Bàn Giao được lập và có chữ ký của hai bên, mỗi bên giữ 01 bản. Cuối cùng xuất hoá đơn GTGT cho bên Mua.
Chứng từ về TSCĐ: Công ty dử dụng các loại chứng từ sau:
Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản giao nhanạ TSCĐ sửa chữa hình thành
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Các chứng từ này được luân chuyển như sau: Mỗi khi công ty mua sắm TSCĐ sẽ có biên bản giao nhận TSCĐ, nhận TS và lập chứng từ,ghi tăng TSCĐ. Kế toán lập lập thẻ TSCĐ ghi sổ chi tiết tổng hợp TSCĐ. Bảo quản kho và lưu giữ.
5. Chứng từ lao động tiền lương:
Bảng chấm công.
Bảng thanh toán tiền lương.
Bảng thanh toán tiền thưởng.
Bảng thanh toán BHXH.
Các chứng từ này được luân chuyển như sau:
Phòng hành chính chấm công hàng ngày cuối tháng chuyển lên phòng Kế Toán Tài Vụ để làm bảng thanh toán tiền lương. Lấy chữ ký của giám đốc, thủ quỹ chi,
người nhận tiền ký. Bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương lưu vào sổ làm chứng từ dư.
III.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản:
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo quy định đối với DN vừa và nhỏ. Sử dụng các tài khoản cấp 1 sau: 111,112,133,138,142,144,156...........
Công ty chỉ áp dụng tài khoản cấp 2 khi có nhiều đối tượng trong 1 tài khoản thì phân cấp như:
112.1: Cho Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
112.2 : Cho Ngân Hàng Công Thương.
112.3: Cho Ngân hàng Lào Việt.
112.4: Ngân hàng Sở Giao Dịch I v...v...
Công ty sử dụng tài khoản cấp 3 với các tài khoản sau:
144.1.1: Bảo lãnh, bảo hành của NHNN và PTNT Hà Nội.
144.1.2: Bảo lãnh, bảo hành của NH Công Thương.
144.2.1: Mở LC của NHNN và PTNT Hà Nội
144.2.2: Mở LC của NH Công Thương
144.3.1: Bảo lãnh dự thầu của NHNN và PTNT HN
144.3.2: Bảo lãnh dự thầu của NH Công Thương.
Tổ chức vận dụng sổ sách kế toán trong công ty:
Công ty áp dụng hình thức “chứng từ ghi sổ”. Kế toán tập hợp chứng từ các nghiệp vụ P/S trong tháng, định khoản các nghiệp vụ đó. Sau đó tập hợp số liệu vào chứng từ ghi sổ , sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái.
Sổ tổng hợp: Chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sổ chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được lập định kỳ 1 tháng 1 lần.
Sổ chi tiết: Gồm có
Sổ chi tiết theo dõi TSCĐ.
Sổ chi tiết theo dõi thuế GTGT.
Sổ chi tiết theo dõi nguyên vật liệu, hàng hoá.
Sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người bán.
Sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người mua.
Sổ theo dõi doanh thu.
Kế toán tổng hợp số dư Nợ ( Có ) của các tài khoản sử dụng vào chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ , cuối cùng là sổ cái.
V. Tổ chức hoạt động báo cáo kế toán tại doanh nghiệp:
Báo cáo bắt buộc:
Cuối mỗi niên độ kế toán, Kế Toán lập niên độ báo cáo tài chính 1 lần thông qua sổ chi tiết của từng tài khoản, tâph hợp theo từng đối tượng tổng hợp lên bảng cân đối kế toán , bảng xác định kết quả kinh doanh, bảng thuyết minh báo cáo tài chính, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, tờ khai chi phí doanh thu, quyết toán thuế GTGTv...v..
Hàng tháng chỉ kê khai tờ khai thuế GTGT nộp cho cơ quan thuuế, vào sổ chi tiết của các nghiệp vụ P/S, cộng thống kê P/S cho từng sổ chi tiết.
b. Báo cáo nội bộ:
Cuối tháng căn cứ vào sổ thu chi và sổ doanh thu để lập báo cáo kết quả kinh doanh, công số dư chi phí quản lý DN.....Theo dõi công nợ của khách hàng và lập bảng trình Giám Đốc.
c. Công nợ của công ty:
Công nợ được kế toán công nợ theo dõi trên TK 331 và TK 131.Sau khi tính toán tổng giá trị cần thanh toán, kế toán sẽ lập biên bản đối chiếu công nợ.
Phần III: Nhận xét – Kiến nghị
Nhận xét:
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức khá gọn nhẹ ,tương đối hoàn chỉnh và phù hợp với qui mô của công ty .Đội ngũ kế toán của công ty là sự kết hợp giữa nhân viên trẻ nhiệt tình có trình độ chuyên môn với nhân viên có kinh nghiệm nghiệp vụ vững vàng ,do đó luôn đáp ứng được những yêu cầu,đòi hỏi của công ty. Phòng kế toán của công ty đã thực hiện tốt chức năng của mình là cung cấp thông tin tài chính một cách đầy đủ,chính xác,kịp thời cho ban lãnh đạo công ty khi cần thiết cũng như khi có sự kiếm tra của các cơ quan chủ quản cao cấp trên Hiện nay,công ty đang sử dụng hệ thống chứng từ theo qui định của bộ tài chínhCác chứng từ được kiểm tra liên tục phù hợp với nhiệm vụ kinh tế phát sinh. Việc tổ chức luân chuyển chứng từ giữa các phòng kế toán giữa các bộ phận khác có liên quan được phối hợp chặt chẽ với nhau góp phần tạo đIều kiện thuận lơị cho việc hạch toán được nhanh chóng ,chính xác kịp thời.Phương pháp kế toán được sử dụng trong công ty là phương pháp kê khai thường xuyên ,phương pháp này tương đối phù hợp với đặc điểm SX kinh doanh của công ty.Nó cho phản ánh kịp thời thường xuyên tình hình SX của công ty để cung cấp thông tin nhanh chóng cho các nhà quản lý.
Kiến ghị:
Là sinh viên thực tập tại công ty em thấy rằng hệ thống tài khoản tại công ty vẫn
là hệt hống tài khoản cũ. Vừa qua Bộ Tài Chính đã thay đổi một số tài khoản sử
dụng nhưng công ty không thay đổi mà vẫn giữ nguyên những tài khoản cũ. Em mong muốn rằng công ty sẽ nhanh chóng thay đổi hệ thống tài khoản sử dụng cho phù hợp với quy định của nhà nước và để không gặp khó khăn trước cơ quan thuế
Phụ lục
Phần I: Giới thiệu chung về Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác quản lý kế toán tại công ty TNHH Thiết Bị Công Trình Haco
Phần II: Đặc điểm trung bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán và các phần và các phần hành kế toán.
Tổ chức vận dụng chứng từ và luân chuyển chứng từ trong công ty
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản
Tổ chức vận dụng sổ sách kế toán trong công ty
V. Tổ chức hoạt động báo cáo kế toán tại doanh nghiệp
Phần III: Nhận xét – Kiến nghị
Trường đại học kinh tế quốc dân
Khoa Kế Toán
***********
Báo cáo thực tập tổng hợp giai doạn I
Địa điểm thực tập: Công ty TNHH Thiết Bị Công Trình Haco
Giáo viên hướng dẫn : PGS-TS Dặng Thị Loan
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Kim Dung
Lớp : KTA – K31
Hà Nội 9 – 2002
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC584.doc