Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp

I. CÔNG TY TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP 1

1.Sự hình thành và phát triển của công ty 1

2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty 1

II. CÁC PHÒNG BAN CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ 3

1.Phòng kỹ thuật 3

2.Phòng kế hoạch 4

3.Phòng tổ chức lao động 6

4.Phòng tài chính kế toán 7

5.Văn phòng công ty 8

6.Phòng kinh tế mỏ 9

7.Phòng hầm lò 10

8.Phòng lộ thiên 10

9.Phòng cơ tuyển 10

10.Phòng mặt bằng 10

11.Phòng xây dựng 10

12.Phòng điện 10

13.Phòng địa chất- Môi trường 10

14.Phòng tin học 11

15.Tổ can vẽ và xuất bản 11

16.Ban giám sát thiết kế 11

I.KHÁI QUÁT CHUNG 12

II. HOẠT ĐỘNG CÔNG TY QUA MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH 13

1.Năm 2000 13

2.Năm 2001 15

3.Năm 2002 17

4.Năm 2003 19

III.NGUỒN LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY 20

IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CÁC NĂM QUA 22

1.Công tác quản lý kỹ thuật của phòng kỹ thuật 23

2.Công tác kế hoạch của phòng kế hoạch 24

3.Công tác tính chỉ tiêu định mức của phòng kinh tế mỏ 24

4.Công tác tổ chức lao động tiền lương của phòng tổ chức lao động 25

5.Phòng tài chính với công tác kiểm toán 26

6.Công tác quản lý điều hành của văn phòng công ty 26

V.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY NĂM 2004 27

 

doc29 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1195 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất các đối tượng cần đào tạo đến khâu tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch. Trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh về thủ tục của công tác tổ chức nhân sự, lao động tiền lương, đào tạo, quân sự, bảo vệ nội bộ, thanh tra. Thường trực các hội đồng nâng bậc lương, tuyển dụng lao động, và tham gia hội đồng thi đua khen thưởng kỷ luật.. của công ty Kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy định về tổ chức nhân sự nội quy lao động, qui chế phân phối tiền lương thu nhập và các công việc có liên quan. Thừa lệnh, giám đốc công ty ký các văn bản nội bộ, công văn có tính quan hệ giao dịch ,xác nhận dân sự, ký sao lục văn bản thuộc lĩnh vực công tác tổ chức lao động tiền lương 4.Phòng tài chính kế toán 4.1. Chức năng Là đơn vị trong bộ máy quản lý của công ty tham mưu giúp việc giám đốc công ty trong quản lý theo dõi và tổ chức thực hiện công tác thống kê kế toán, tài chính trong công ty. Tổ chức hạch toán kinh doanh tổng hợp tất cả các hoạt động trong công ty. 4.2.Nhiệm vụ quyền hạn cụ thể: Giúp giám đốc công ty xác nhận và quản lý, sử dụng các loại vốn, tài sản các loại quỹ của các xí nghiệp, trung tâm trực thuộc và của khối cơ quan công ty Tổ chức hạch toán kinh doanh tổng hợp toàn công ty và tổ chức hạch toán chi tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của khối cơ quan công ty và đầu mối tổ chức thực hiện việc quản lý theo dõi thu đòi công nợ với các cá nhân đơn vị trong và ngoài công ty, phối hợp với phòng kế hoạch trực tiếp tham gia thu đòi công nợ Thực hiện các nghĩa vụ tài chính phải nộp đối với tổng công ty và đối với nhà nứơc theo quy định của chế độ hiện hành Lập quyết toán tài chính quý và năm của cơ quan công ty và toàn công ty theo quy định của tổng công ty và của nhà nước xây dựng kế hoạch tài chính, phương án huy động sản xuất kinh doanh tổng hợp của công ty Kiểm soát hoạt động tài chính của các đơn vị trong công ty. Kiểm tra và theo dõi việc thực hiện thu chi tài chính của các công trình, dự án, đề án, đề tài. Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, kết quả sản xuất kinh doanh của toàn công ty và lưu trữ các số liệu này. Lập các báo cáo về tài chính, kế toán thống kê theo quy định của tổng công ty và các cơ quan chức năng . Đầu mối tổ chức hướng dẫn học tập bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác kế toán, tài chính trong nội bộ công ty và chủ trĩ xây dựng quy chế, điều lệ về tài chính kế toán của công ty Quan hệ với các đơn vị trong và ngoài công ty đề giải quyết các vấn đề về tài chính kế toán. Thừa lệnh giám đốc công ty ký các văn bản nội bộ công văn có tính chất quan hệ giao dịch, ký văn bản sao lục thuộc lĩnh vực công tác tài chính kế toán Thường trực các hội đồng kiểm kê, thanh lý đánh giá tài sản và thành viên các hội đồng thi đua khen thưởng của công ty 5.Văn phòng công ty 5.1. Chức năng Văn phòng là đơn vị trong bộ máy quản lý của công ty, tham mưu giúp việc giám đốc công ty trong quản lý điều hành công việc về lĩnh vực hành chính, pháp chế, tổng hợp thi đua khen thưởng, quản trị, đời sống, y tế của công ty 5.2. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể Theo dõi tổng hợp các hoạt động của xí nghiệp, trung tâm, đơn vị trực thuộc, xây dựng các chương trình công tác và đôn đốc đơn vị trực thuộc thực hiện đầu mối lập báo cáo tổng hợp sơ kết 6 tháng, tổng kết năm của công ty và lập báo cáo theo quy định của văn phòng tổng công ty than Việt Nam Quản lý, tổ chức thực hiện công tác hành chính pháp chế, thi đua khen thưởng, tuyên truyền Tổ chức thực hiện công tác quản trị ( ăn ở, điều kiện làm việc..) thông tin liên lạc, quản lý cơ sở vật chất phục vụ làm việc của khối cơ quan công ty ( vật tư, thiết bị, xe máy, nhà làm việc ..) phụ trách công việc khánh tiết các cuộc hội họp của chính quyền và các tổ chức đảng, đoàn thể do công ty- khối công ty tổ chức Xây dựng nội dung kế hoạch xây dựng cơ bản nội bộ và chủ trì quản lý, thực hiện công tác xây dựng cơ bản nội bộ đã đủ điều và thủ tục xây dựng Đầu mối công tác đời sống, chăm lo sức khoẻ, chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể đối với cán bộ công nhân viên khối công ty Quan hệ với các cơ quan trong và ngoài ngành than để giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực theo dõi, quản lý thực hiện trên của văn phòng Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động hành chính pháp chế, thi đua tổng hợp, đời sống với các xí nghiệp trung tâm đơn vị trực thuộc công ty Thường trực hội đồng thi đua, phòng chống bão lụt, phòng cháy chữa cháy và thành viên Hội đồng kiểm kê thanh lý đánh giá tài sản của công ty Thừa lệnh giám đốc công ty ký các văn bản nội bộ, công văn có tính chất quan hệ giao dịch, giấy giới thiệu, giấy đi đường, giấy mời theo các văn bản pháp quy của công ty 6.Phòng kinh tế mỏ 6.1. Chức năng Thực hiện nội dung công việc tư vấn về quản lý kinh tế ngành, tư vấn, về kinh tế đầu tư và quản trị doanh nghiệp trong các dự án đầu tư xây dựng công nghiệp mỏ, công trình công nghiệp và dân dụng Xây dựng các định mức đơn giá chi tiết và tổng hợp trong xây dựng cơ bản và quản lý sản xuất kinh doanh Làm chủ nhiệm đề án, đề tài, các dự án vay vốn, mua sắm trang thiết bị, các dự án độc lập, lập tổng dự toán, quyết toán các công trình đầu tư xây dựng và các đề án nghiên cứu kinh tế, quản lý tổ chức 6.2. Nhiệm vụ cụ thể Xác định nhu cầu đầu tư, tính giá thành sản xuất, phân tích đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư, phân tích so sánh lựa chọn phương án đầu tư tối ưu Lập tổng dự toán, tổng quyết toán các công trình xây dựng cơ bản Lập dự toán thi công chi tiết cho các hạng mục công trình xây dựng cơ bản Xây dựng các định mức, đơn giá chi tiết, định mức đơn giá tổng hợp xây dựng cơ bản chuyên nghành và sản xuất kinh doanh gồm : Định mức xây dựng cơ bản Định mức lao động Định mức năng suất thiết bị Định tiêu hao nguyên vật liệu, vật tư phụ tùng Định mức sửa chữa thiết bị Lập các đơn giá chi tiết và tổng hợp về khai thác mỏ, xây dựng cơ bản, chế tạo thiết bị phụ tùng Các chỉ tiêu, tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật Xây dựng đơn giá tiền lường cho sản xuất kinh doanh và đầu tư XDCB Nghiên cứu các đề tài tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động khoa học, hạch toán giá thành, cơ chế chính sách điều tiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và các đề tài quản trị khác Thu thập cập nhật và quản lý lưu giữ các số liệu, các văn bản pháp luật về quy chế quản lý đầu tư xây dựng, cơ chế chính sách, các tập định mức, đơn giá đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt và ban hành, các số liệu thống kê có liên quan tới tình hình sản xuất kinh doanh của các mỏ và Tổng công ty Thẩm định các dự án do các đơn vị tư vấn khác lập 7.Phòng hầm lò Có chức năng thực hiện công việc tư vấn công nghệ hầm lò, xây dựng công trình ngầm, làm chủ nhiệm đề án mỏ hầm lò, quy hoạch vùng, làm chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong khai thác hầm lò. 8.Phòng lộ thiên Có chức năng thực hiện nội dung công tác tư vấn phần công việc khai thác lộ thiên, làm chủ nhiệm đề án mỏ lộ thiên , quy hoạch vùng, làm chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong khai thác lộ thiên. 9.Phòng cơ tuyển Có chức năng thực hiện công tác tư vấn về phần công nghệ thiết bị vận tải mỏ, sáng kiến, sữa chữa cơ khí, kho tàng bến bãi và hệ thống vận tải độc lập ( trừ vận tải ô tô và đường sắt mở rộng từ 1000 m trở lên ) 10.Phòng mặt bằng Có chức năng thực hiện nột dung công tác tư vấn phần công nghệ thoát nước chảy, vận tải đường sắt, đường ô tô, làm chủ nhiệm đồ án các công trình vận tải bao gồm các tuyến đường sắt, đường ô tô và các công trình nhân tạo như ( cầu, bến bãi, kho...) 11.Phòng xây dựng Có chức năng thực hiện nội dung tư vấn xây dựng các công trình kiến trúc, kết cấu xây dựng và kỹ thuật, vệ sinh công nghiệp 12.Phòng điện Có chức năng thực hiện công việc tư vấn nghiên cứu khoa học công nghệ phần điện, thông tinliên lạc và điều khiển tự động 13.Phòng địa chất- Môi trường Có chức năng thực hiện công vịêc tư vấn nghiến cứu khoa học , kỹ thuật phần công nghệ môi trường, tổ chức thực hiện công việc khảo sát địa hình, địa chất, cung cấp tài liệu phục vụ dự án, làm chủ nhiệm đề án công trình công nghệ môi trường 14.Phòng tin học Có chức năng thực hiện việc đào tạo chuyển giao công nghệ tin học vào công việc tư vấn, quản lý hệ thống tin học, của công ty. đảm bảo mạng máy tính hoạt động tốt an toàn, có hiệu quả 15.Tổ can vẽ và xuất bản Có chức năng thực hiện các công việc phục vụ in ấn xuất bản của công ty, in các đề tài đề án do công ty thực hiện 16.Ban giám sát thiết kế Chịu trách nhiệm giải quyết kịp thời những vấn đề vướng mắc trong quá trình thi công thiết kế. Khi có nhu cầu về nhiều lĩnh vực khác nhau, các phòng thiết kế bổ sung người để hỗ trợ I.Khái quát chung Trong những năm qua hoạt động của công ty Tư vấn đầu tư xây dựng mỏ và công nghiệp có những bước tiến triển đáng kể qua các năm thể hiện hoạt động của công ty ngày càng đi lên. Tuy nhiên trong những thành tựu công ty đạt được cũng có những vấn đề cần xem xét để hoạt động các năm sau hiệu quả hơn. Trước hết ta xem xét báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty : Năm Chi phí Doanh thu Lãi - lỗ 2000 12,480,282,743 12,513,732,743 33,450,000 2001 11,351,172,584 11,141,103,653 62,931,609 2002 18,030,069,546 18,082,440,377 52,370,831 2003 19,516,623,825 19,583,965,390 67,071,565 Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2000-2003 Nhìn qua bảng hoạt động của công ty trong năm qua cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty nhìn chung là có hiệu quả với các chỉ tiêu doanh thu tăng hàng năm tuy nhiên năm 2001 doanh thu có giảm đi so với năm 2000 song vì chi phí cũng giảm nên cuối cùng công ty vẫn có lãi cao gần gấp 2 năm 2000.Doanh thu công ty thật sự có bước chuyển biến lớn khi chuyển từ năm 2001 sang năm 2002 với việc tăng hơn 7 tỷ trong doanh thu đó là do việc công ty tham gia nhiều công trình quan trọng trong năm này.Sau đó doanh thu của công ty lại bắt đầu chững lại với việc tăng nhẹ qua năm 2003 với chỉ hơn 1 tỷ. Nhìn trên bảng cho thấy chi phí của công ty cũng tăng hàng năm- tăng đều theo doanh thu như vậy thấy hoạt động của công ty vẫn chưa có biện pháp giảm chi phí tốt vì chi phí tăng rất nhanh theo hoạt động. Về chỉ tiêu lỗ lãi nói chung tăng giảm không theo quy luật nó phụ thuộc vào việc công ty giảm chi phí nhiều hay ít nếu năm công ty giảm nhiều chi phí thì nó sẽ cao mặc dù doanh thu không tăng lắm ( 2001) chính vì thế giảm chi phí chính là một biện pháp mà nhiều công ty luôn muốn đạt được để tăng hiệu quả hoạt động của mình. Trên đây chỉ là những nhận xét sơ lược về hoạt động của công ty để hiểu có hiệu quả hơn chúng ta sẽ xem xét hoạt động từng năm của công ty qua bảng cân đối kế toán và một số chỉ tiêu phụ khác II. Hoạt động công ty qua một số chỉ tiêu tài chính 1.Năm 2000 Nhìn trên bảng cân đối tài sản năm 2000 ta có thể thấy hoạt động của công ty khá có hiệu quả thể hiện qua việc tổng giá trị tài sản tăng so với đầu kỳ 14,497,399,73 lên 14,847,130,359 trong đó sự tăng giá trị của lượng tiền mặt và hàng tồn kho của công ty là đáng kể hơn cả góp phần trong sự tăng tổng tài sản lưu động và các khoản đầu tư ngắn hạn của công ty. Do tính chất là một công ty tư vấn nên công ty gần như không có khoản đầu tư tài chính ngắn hạn nào nên không có hiện diện của chúng trong bảng cân đối của công ty. Tài sản cố định không có sự biến động lớn phản ánh đúng thực chất một công ty không làm việc sản xuất trực tiếp. Về nguồn vốn của công ty chiếm tỷ trọng lớn hơn là nợ ngắn hạn ( 2/3) trong khi vốn chủ sở hữu chỉ có khoảng 1/3 phản ánh nguồn vốn của công ty chủ yếu là do huy động từ các nguồn khác còn vốn do kinh doanh để lại không lớn. Trong khi đó nợ phải trả của công ty thì giảm xuống từ 12,899,064,689 xuống còn 12,397,837,257 thể hiện hoạt động của công ty trong năm đã làm giảm khoản nợ xuống và ngược lại nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên điều đó hết sức thuận lợi cho một năm hoạt động hiệu quả vào năm sau 2001 Qua bảng biểu trên ta thấy trong cơ cấu tài sản thì chiếm chủ yếu trong nguồn vốn của công ty là tài sản lưu động điều này thể hiện đặc trưng của công ty là công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tư vấn nên tài sản cố định không có nhiều chủ yếu là tài sản lưu động. Tuy nhiên khả nợ thanh toán của công ty lại tốt hơn so với các năm trước như ta đã thấy trong bảng. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu của vốn công ty trong năm 2000 cũng tăng nhiều so với năm 1999 ( từ 0.09 giảm lên 0.27 hay 0.06 lên 0.18 ); tương tự tỷ suất lợi nhuận của công ty trên tổng tài sản cũng tăng điều này có thể giải thích là : Sự cố gắng của lực lượng lao động công ty trong năm khi có sự sát nhập công ty và đơn vị trực thuộc ( xí nghiệp Hòn Gai-Uông Bí ) làm cho hoạt động công ty có sự chuyển biến tích cực khi cán bộ có khả năng thực tế và lý luận nên lập dự án khá tốt làm cho các dự án của công ty trong năm 2000 có hiệu quả hơn năm trứơc. Năm 2000 nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng có nhiều khởi sắc với hoạt động có lợi nhuận của mình trong năm và mức lương nhân viên bình quân là 1.357.359 VND cũng là mức thu nhập tương đối với cán bộ công ty vào thời điểm đó. Tuy nhiên cũng có sự mất cân đối giữa số lượng và chât lượng trong khi nhân viên công ty năm 2000 có 215 người thì chỉ có gần 40 người có khả năng quản lý hoạt động công trình dẫn đến việc một số cán bộ phải làm nhiều việc dẫn đến quá tải làm ảnh hưởng đến chât lượng dự án làm giảm sút trong hoạt động kinh doanh của công ty nếu không tin rằng kết quả hoạt động của công ty còn có thể tốt hơn nữa 2.Năm 2001 Năm 2001 là năm hoạt động có hiệu quả của công ty với việc tăng tổng giá trị lên hơn 1 tỷ đồng khi từ 18,057,885,358 lên 19,585,653,571 đó là một thành tích lớn của công ty sau hơn một năm sát nhập các đơn vị thành viên vào công ty để quản lý hoạt động của chúng. Lượng tìên mặt của công ty tăng hơn 1.3 lần tạo điều kiện cho việc điều tiết các hoạt động của công ty trong kinh doanh. Lượng tiền tăng là do khoản phải thu của khách hàng đã giảm chứng tỏ công ty đã hoàn thành các công trình còn dang dở trong năm trước để nhận lại từ khách hàng phần tiền còn lại của DA năm 2000. Tài sản cố định của công ty trong năm tăng là do việc công ty bỏ tiền ra mua sắm thêm một số máy in A0 và một số máy vi tính mới cho phòng tin học của công ty điều này theo ý kiến của ban lãnh đạo công ty sẽ góp phần làm tăng năng lực hoạt động của công ty và đã được Tổng công ty than thông qua quyết định. Các khoản đầu tư dài hạn và chi phí xây dựng dở dang của công ty không thay đổi ( vẫn là 16,000,000 và 9,731,850 ) cho thấy chủ trương hoạt động của công ty là không nhắm vào các hoạt động đầu tư mà chủ yếu chỉ làm công tác tư vấn đầu tư trừ một số dự án quy mô lớn đối tác đòi hỏi tham gia góp vốn từ công ty để nâng cao trách nhiệm trong công tác hoạt động của công ty. Chi phí xây dựng dở dang không giảm chứng tỏ mặc dù đã có cố gắng trong việc giải quyết các công trình của năm trước nhưng lượng công trình dở dang năm nay lại cũng tăng bằng đúng khối lượng của năm trước và công ty cần có giải pháp để giải bài toán này trong năm sau 2001. Về phần nguồn vốn hoạt động của công ty thì nguồn vay ngắn hạn của công ty tăng từ 12,170,837,257 ( 2000 ) lên 13,377,341,397 ( 2001 ) trong tổng nguồn vốn điều này phản ánh một thực tế của công ty là Tổng công ty đã quyết định các hoạt động của công ty phải hoàn toàn độc lập không phụ thuộc vào vốn cấp của Tổng công ty than Việt Nam để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty với các công ty khác trong hệ thống các công ty tư vấn. Chính vì vậy công ty đã chủ động trong việc vay vốn ngân hàng cho các dự án thực hiện trong năm làm tăng tính tin tưởng của khách hàng và tính chịu trách nhiệm của cán bộ công ty. Nguồn vốn kinh doanh của công ty không có sự thay đổi đáng kể trong khi quỹ dự phòng của công ty có sự thay đổi rất lớn khi từ 12,343,019 chuyển thành một giá trị nhỏ hơn 0 ( - 3,341,726) điều này giải thích bằng sự giảm của quỹ khen thưởng phúc lợi khi công ty quyết định trích tiền thưởng cho cán bộ toàn công ty đặc biệt là khối cơ quan văn phòng công ty khi họ đã cố gắng hoàn thành các dự án quan trọng như các dự án quy hoạch do Tổng công ty yêu cầu trong năm Để có cái nhìn khái quát hơn về tình hình tài chính của công ty ta lại xem một số chỉ tiêu tài chính thứ cấp khác : Do năm 2001 công ty có mua thêm tài sản cố định nên tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản của công ty có tăng lên chút ít. Cũng do nguồn vốn vay ngắn hạn tăng như đã trình bày ở biểu trên nên số nợ phải trả trên tổng vốn của công ty tăng 68,66% lên 71,19% trong khi nguồn vốn chủ sở hữu giảm trên tổng nguồn vốn mặc dù có sự tăng về giá trị tuyệt đối. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty cho thấy kết quả rất lạc quan về việc có sự tăng lên của một số chỉ tiêu trong khi một số chỉ tiêu có sự giảm nhỏ như khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nợ ngắn hạn vì nó phụ thuộc vào tỷ lệ tài sản lưu động trong khi tài sản lưu động có sự giảm về tỷ trọng. Tỷ suất sinh lợi trên vốn dầu tư của công ty cũng có sự tăng lên nhanh chóng có chỉ tiêu tăng hơn 1,5 lần ( 0.36 lên 0.55) của tỷ suất sinh lợi trên doanh thu như vậy cho thấy hoạt động công ty có thể coi là có hiệu quả trong năm 2001. Có được kết quả đó phải kể đến một số nguyên nhân cơ bản sau : Các đơn vị trực thuộc công ty ( mới sát nhập năm 2000 ) tiếp tục đầy mạnh đầu tư cho công tác xây dựng cơ bản do vậy khối lượng công tác thiết kế của công ty cũng tăng theo Công tác tư vấn, đào tạo tại công ty được hỗ trợ chuẩn hoá với máy móc hiện đại đã tạo ra kết quả tốt trong thiết kế Được lãnh đạo Tổng công ty than Việt Nam quan tâm cho làm một số dự án quy hoạch vùng quan trọng và cho phép dùng vốn của tổng công ty trong hoạt động với các đơn vị khác Tuy nhiên vẫn có một hạn chế mà công ty muốn khắc phục từ năm trước nhưng đến nay vẫn chưa thự c hiện được là đội ngũ lao động chưa nhiều người đáp ứng được các dự án lớn ( nhóm A) và cán bộ quản lý dự án vẫn ở mức 40 người như năm ngoài trong tổng số 205 cán bộ công ty năm 2001 và đây cũng là mục tiêu phấn đấu của công ty trong năm 2002 để giải quyết dứt điểm tình trạng này. 3.Năm 2002 Lượng tiền mặt của công ty có sự sụt giảm đáng kể khi từ 1,143,436,657 giảm xuống chỉ còn 916,790,178 tức là tương đương giảm gần 24,7% điều này lý giải bằng việc khoản phải thu của khách tăng do chưa hoàn thành công trình hoặc đã hoàn thành công trình nhưng chưa đòi được tiền nên để có tiền cho hoạt động kinh doanh công ty đã phải thực hiện xuất quỹ tiền mặt của công ty ra chi tiêu. Lượng hàng tồn kho và các khoản tạm ứng dều giảm tương ứng gần 5% chứng tỏ văn phòng công ty và và phòng kế toán làm việc có hiệu quả đã giảm bớt các khoản chi không cần thiết cho công ty. Về việc đầu tư dài hạn và chi phí xây dựng dở dang không có gì thay đổi do tính chất công ty nên các khoản đầu tư chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ mà thôi. Nguồn vốn vay của công ty lại tiếp tục tăng lên nhanh chóng từ 13,377,341,397 lên 14,596,849,009 chứng tỏ hoạt động của công ty ngày càng cần nhiều vốn nên nguồn vốn cấp từ Tổng công ty than Việt Nam không còn đáp ứng đủ mà cần có sự bổ sung thêm từ các nguồn vay ngoài. Không những từ nguồn vốn ngắn hạn mà công ty đã bắt đầu chú ý đến việc sử dụng các nguồn vốn dài hạn với việc tăng 60% lượng vốn vay dài hạn của công ty Đây là một năm được công ty đánh giá là hoạt động có hiệu quả xong nhìn trên bảng phân tích trên ta thấy chỉ có chỉ tiêu vốn lưu đông là có sự tăng lên còn các chỉ tiêu khác đều giảm hiệu quả như khả năng trả nợ của công ty và các chỉ tiêu lợi nhuận cũng giảm do lượng vốn vay lớn lên tỷ suất lợi nhuận không cao do : Năm 2002 là năm công ty phải đối phó với sự cạnh tranh thị trường gay gắt, nhiều hợp đồng kinh tế có đòi hỏi sự hoàn thành gấp trong khi công ty không đủ đội ngũ nhân viên để có thể phân bổ đều cho mọi dự án Và năm 2002 công ty cũng bắt đầu việc triển khai thử nghiệm quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001 về quản lý chất lượng lên bước đầu chưa có hiệu quả và công ty đặt nhiều hy vọng vào năm 2003 4.Năm 2003 Năm 2003 là một năm hoạt động có hiệu quả của công ty Tư vấn đầu tư xây dựng mỏ và công nghiệp với doanh số thực hiện là 17,4 tỷ đồng đạt 108,75% kế hoạch (17,271,584,796 tỷ )trong đó hoạt động tư vấn lập dự án đạt 17 tỷ đồng còn lại là của hoạt động thẩm định cho các dự án khác. Các dự án quan trọng công ty đã tham gia trong năm 2003 là : Quy hoạch phát triển vung than Cẩm Phả Lập báo cáo nghiên cứu khả thi mỏ Bắc Cọc Sáu Lập báo cáo nghiên cứu khả thi mỏ Đồng Ri Lập báo cáo nghiên cứu khả thi duy trì mỏ Nam Mâu Lập báo cáo nghiên cứu khả thi mua thiết bị mỏ Khe Chàm III Lập thiết kế+ tổng dự toán mỏ Đèo Nai Thiết kế nâng công suất mỏ Mạo Khê Thiết kế kỹ thuật mỏ Vàng Danh Thiết kế kỹ thuật khu lộ trí công ty than Thống Nhất Lập báo cáo tài chính cho mỏ Tràng Khê- Hồng Thái Báo cáo thiết kế mỏ Mông Dương Báo cáo đề xuất cải tạo mỏ Na Dương iii.Nguồn lao động của công ty Hiện nay công ty có nguồn lao động tương đối dồi dào với 215 cán bộ công nhân viên ( đến hết 31/12/2004) trong đó : Chỉ tiêu Số lượng ( Người ) Lao động nữ / Lao động nam 81 /134 Độ tuổi : - Dưới 30 - 31 đến 45 - 46 đến 55 - 56 trở lên 53 68 87 7 Trình độ: - Tiến sĩ - Thạc sĩ - Đại học + Cao đẳng - Trung cấp - Chuyên môn khác 1 1 133 45 35 Nguồn : Báo cáo tổng kết cuối năm 2003 Theo bảng biểu trên cho thấy tình hình lao động của công ty chủ yếu hiện nay là lao động có trình độ đại học tuy nhiên trình độ lao động trình độ trên đại học còn rất ít ( chỉ có 0.9% ) một tỷ lệ quá ít cho một công ty hoạt động có tính chuyên môn cao như vậy. Về cơ cấu tuổi lao động là tương đối hài hoà với lượng lao động phân bố đều các lứa tuổi thuận tiện cho hoạt động của công ty song nhu cầu trẻ hoá lao động là tất yếu khi lượng lao động trên 45 sắp về hưu khá lớn ( 43,7%). Phân bố lao động nam / nữ của cơ quan cũng đồng đều với tỷ lệ lao động nam cao gần gấp hai của nữ thể hiện tính chất của một công ty kỹ thuật lên tỷ lệ này cao hơn tuy nhiên hiệu quả công tác chưa chắc thể hiện qua tỷ lệ này. Về lương lao động trong những năm qua có thể đánh giá qua bảng sau Đơn vị : TriệuVND/người-tháng Phòng ban Mức lương Phòng Hầm lò 1 2.855.000 Phòng Hầm lò 2 4.963.000 Phòng Lộ thiên 3.639.000 Phòng mặt bằng 3.282.000 Phòng cơ tuyển 3.412.000 Phòng xây dựng 3.161.000 Phòng điện 3.665.000 Phòng ĐCMT 3.739.000 Phòng kinh tế mỏ 2.758.000 Đội khảo sát 1.831.000 Giám sát TK 3.410.000 Tổ xuất bản 1.434.000 Phòng tin học 1.570.000 Phòng kỹ thuật 2.793.000 Phòng kế hoạch 2.398.000 Phòng TCHC 2.183.000 Phòng TCKT 1.184.000 Ban Giám đốc 5.803.000 Nguồn : Báo cáo kết quả năm 2003 Mục tiêu cơ bản của công ty là giải quyết lương cho nhân viên ổn định và tạo việc làm cho 100% nhân viên của công ty. Hiện nay mức thu nhập trung bình của cán bộ công nhân viên đạt 3.156.000 triệu đồng/tháng tăng hơn 50% so với năm 2002. Điều kiện làm việc của nhân viên ngày càng cải thiện với trang thiết bị đầy đủ và các phương tiện khác đầy đủ. IV. Đánh giá chung về hoạt động của công ty các năm qua Trong những năm qua hoạt động của công ty có hiệu quả để có thành tự đó phải nói đến sự lao động nỗ lực của tập thể cán bộ công ty đặc biệt trong năm 2003 qua với việc tăng cường độ lao động ngay từ tháng đầu năm đến những năm cuối kết hợp với việc huy động nguồn lực bên ngoài, kể cả bố trí cán bộ kỹ thuật-ban giám đốc và đội ngũ chuyên gia trực tiếp tham gia vào các đề án trên nên 83% các công trình đạt tiến độ hoàn thành theo yêu cầu của khách hàng đáp ứng thời hạn của hợp đồng. Các phòng duy trì nhịp độ sản xuất khá tốt hoàn thành nhanh các dự án trọng điểm kể cả việc làm ngoài giờ để hoàn thành kịp yêu cầu các dự án rất quan trọng như Khe Chàm, Mạo Khê, Vàng Danh, quy hoạch lấn biển, quy hoạch vung than Cẩm Phả... Tuy nhiên vẫn phải nhìn nhận một thực tế là 16% công trình chưa đạt yêu cầu về thời gian của hợp đồng kinh tế. Nguyên nhân của những hạn chế này là : Trước sức ép về thời gian, công tác chỉ đạo điều hành, tổ chức sản xuất chưa thật chặt chẽ, cương quyết, chưa thực hiện có hiệu quả để giải quyết khi căng thẳng về tiến độ, như điều chỉnh, bổ sung một số dự án quy hoạch, báo cáo nghiên cứu khả thi.. Do tính chất phức tạp của một số dự án nhất định như dự án quy hoạch cơ sở hạ tâng vùng than Cẩm Phả, quy hoạch vùng than Uông Bí làm cho việc tập trung nhiều nguồn nhân lực vào thực hiện dẫn đến việc phân tán nguồn lực cho các dự án khác dẫn đến hoàn thành dự án quan trọng thì các dự án khác chưa kịp hoàn thành đúng tiến độ. Mặt khác một số dự án gặp phải khó khăn khi thâm nhập thực tế như dự án Mỏ than Cọc Sáu, mỏ Nam Mẫu , mỏ Đồng Vang... trong việc nghiên cứu địa chất do gặp phải vùng địa chất cứng làm cho các thiết bị không có hiệu quả và công ty phải dừng một thời gian để đợi máy đưa về làm chậm tiến độ của dự án thực hiện. Việc phân công tổ chức và tổ chức sản xuất chưa thực sự khoa học được ban lãnh đạo công ty nhìn nhận một cách thẳng thắn vì đội ngũ cán bộ tay nghề cao chưa nhiều , hoặc có tay nghề lại thiếu kinh nghiệm thực tế của những sinh viên mới ra trường, hay đội ngũ lao động đã lớn tuổi ( ví dụ phòng k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC329.doc
Tài liệu liên quan