Lời mở đầu . 1
Phần 1: Khái quát chung về công ty Xuân Hoà 3 I. Sự hình thành và quá trình phát triển. 3
1.1. Sự hình thành. 3
1.2. Chức năng và nhiệm vụ. 3
1.3. Quá trình phát triển. . 5
1.4. Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty từ năm 1999 - 2003 . 10
II. Mục tiêu định hướng phấn đấu năm 2004 . 11
2.1 . Mục tiêu sản xuất - kinh doanh. . 11
2.2. Mục tiêu đầu tư phát triển. . 12
III. Các đặc điểm kinh tế - kĩ thuật . 12
3.1. Đặc điểm về sản phẩm. 12
3.2. Đặc điểm về nguyên- vật liệu. . 13
3.4.Đặc điểm về nhân lực. 14
3.5. Đặc điểm về công nghệ. . 15
3.6. Đặc điểm của bộ máy tổ chức quản lý . 16
Phần 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm . 20
I. Những nhân tố tác động đến hoạt động sxkd 20
1.1. Thuận lợi. 20
1.2. Khó khăn. 20
II. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty . 21
III. Các chính sách Marketing của công ty 21
3.1. Chính sách sản phẩm. . 21
3.1. Chính sách giá bán. . 22
3.3. Chính sách phân phối. . 22
3.4. Chính sách giao tiếp và khuếch trương . 23
IV. Phương thức hoạt động thương mại quốc tế 24
V. Đối thủ cạnh tranh của công ty . 24
Kết luận
27 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1415 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty Xuân Hoà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mặt với những khó khăn mới. Đầu tiên phải kể tới đó là vấn đề về đội ngũ vừa yếu lại thiếu. Năm đầu tiên đi vào sản xuất, tổng số lao động đầu năm là 350 người, trong đó kỹ sư chưa đến 20 người, trung cấp trên 30 người, công nhân kỹ thuật chiếm khoảng 60% nhưng hầu hết mới ra trường bậc 2 bậc 3, mà phải tiếp nhận một công trình kỹ thuật công nghệ hiện đại vào loại nhất Việt Nam và khu vực lúc bấy giờ trong lĩnh vực xe đạp. Khó khăn thứ hai là vật tư chính và phụ thiếu do đều phải nhập từ nước ngoài, dụng cụ khuôn cối có một số đã dơ dão, vật tư phụ đã cạn kiệt.
Nhờ những chủ trương và biện pháp đúng đắn và sự động viên phong trào của các cấp lãnh đạo, một phong trào thi đua sôi nổi, tự giác đã khai thác tiềm năng trí tuệ của tập thể cán bộ công nhân viên nên đã từng bước khắc phục những khó khăn để hoàn thành liên tiếp và vượt chỉ tiêu của Nhà nước giao và hoàn thành xuất sắc những kế hoạch 5 năm.
Khi Hội nghị Trung ương 8 ( Khoá V) ra nghị quyết nhằm xoá bỏ lề lối quản lý hành chính bao cấp sang hạch toán kinh doanh có lãi. Chủ trương này đòi hỏi xí nghiệp phải sản xuất theo đúng yêu cầu thị trường, mặt hàng và chất lượng phải đáp ứng những đòi hỏi của khách hàng. Những thách thức của gai đoạn chuyển đổi này khiến Xí nghiệp lâm vào tình thế cực kỳ khó khăn, hàng hoá tồn đọng không tiêu thụ được, riêng xe đạp hoàn chỉnh tồn 12.000 chiếc, vốn cạn, công nhân viên thay nhau nghỉ việc.
Đứng trước tình hình khó khăn này, lãnh đạo xí nghiệp, đứng đầu là đồng chí GĐ.Nguyễn Văn Tịnh tập trung suy nghĩ tìm giải pháp, một mặt huy động sáng kiến của tập thể dựa trên những cơ sở vật chất máy móc sẵn có đi vào hướng mặt hàng nội thất. Chỉ trong một thời gian ngắn đã có rất nhều mẫu mã bàn ghế ra đời, đặc biệt chú ý là loại ghế gấp kiểu Liên Xô và ghế gấp kiểu Thái Lan. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 1989 chỉ đạt bằng 60% năm 1988 song không chỉ đánh giá bằng con số, giá trị mà được khẳng định bằng đường lối chiến lược mở ra phương án sản phẩm và cung cách làm ăn mới. Việc chế tạo thành công các loại sản phẩm mới năm 1989 là một sự kiện lịch sử quan trọng, tạo ra bước ngoặt trên con đường phát triển của xí nghiệp.
c) Giai đoạn 3: (Từ 1991- đến nay)
Sau những năm thực hiện đường lối đổi mới, nhất là trong hai năm 1989 và 1990. Xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà đã giành được những thắng lợi to lớn. Với bước đi thử nghiệm, mạnh dạn chuyển hướng sản xuất sang mặt hàng nội thất, đã tạo đà cho xí nghiệp nhanh chóng tiếp cận với cơ chế thị trường, ổn định đời sống, phát triển sản xuất.
Trong xu thế phát triển chung của đất nước, để tạo cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, ngày 7/10/1993 UBND thành phố Hà Nội ra Quyết định số 5614-QD/UB, chuyển xí nghiệp xe đạp xuân hoà thành Công ty Xuân Hoà. Tên giao dịch quốc tế là XUANHOACOMPANY.
Từ năm 1993, nhu cầu thị trường tăng lên nhan chóng, đặc biệt vào dịp cuối năm tình trạng thiếu hàng đến mức căng thẳng. Trong khi đó do cơ chế mở cửa bắt đầu xuất hiện yếu tố cạnh tranh mà công gnhệ của ông ty hầu hết tận dụng từ dây chuyền sản xuất xe đạp đã bị lạc hậu.
Công ty buộc phải đứng trước một sự lựa chọn: Một là cứ duy trì như vậy thì sớm muộn cũng bị đối thủ cạnh tranh đánh bại, hoặc phải nhanh chóng đầu tư công nghệ mới hiện đại hoá dây chuyền để đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng tăng, có như vậy mới đảm bảo sự tồn tại và phát triển. Thực tế đã chứng minh tăng cường đầu tư, mở rộng thị trường không những không giảm lao động mà còn giảm cường độ lao động, tăng thu nhập và tuyển thêm lao động ở những năm sau.
Từ năm 1996, cùng với toàn Đảng toàn dân, CBCNV Công ty bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm cuối cùng của thế kỷ XX được Đảng ta xác định là giai đọan bản lề của công cuộc công nghệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trong giai đoạn này xuất hiện những thách thức và nguy cơ mới với tính chất và mức độ ác liệt hơn. Trên thị trường cả nước xuất hiện nhiều đối thủ mới trong đó có cả những liên doanh với nước ngoài cũng có cùng trình độ sản xuất và công nghệ hiện đại. giá vật tư đầu vào tăng, cạnh tranh quyết liệt về xuất khẩu với các doanh nghiệp Trung Quốc và Thái Lan.
Từ sự phát hiện và nhận thức kịp thời những vấn đề trên, lãnh đạo công ty luôn khẳng định cần phải tiếp tục đẩy mạnh hơn bao giờ hết sự nghiệp đổi mới toàn diện trên các mặt. Trước hết mạnh dạn đầu tư công nghệ hiện đại nhưng có hiệu quả ngay, xúc tiến mạnh mẽ nhằm hoàn thiện công tác quản lý, đào tạo, mở rộng thị trường. Đặc biệt thị trường xuất khẩu tuy có nhiều gian nan vất vả, song từ đây lại mở ra phương hướng giải quyết có tính chiến lược lâu dài.
Tính đến năm 2000, sau gần 10 năm với sự cố găng nỗ lực đầu tư, công ty đã trang bị gần như hoàn toàn hệ thống máy móc thiết bị, mỗi công đoạn, dây chuyền sản xuất hầu hết đều được cơ giới hoá, tự động hoá, tạo ra sự thay đổi căn bản về chất trình độ kỹ thuật sản xuất, do đó đưa Công ty trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu về sản xuất hàng nội thất tại Việt Nam.
*Những thành tích thi đua đã đạt được:
Từ 1986-2003: Đảng bộ cơ sở trong sạch vững mạnh.
1990 được Liên đoàn lao động Việt Nam trao cờ thưởng đơn vị thi đua xuất sắc
Năm 1995 được Chủ tịch nước tặng thưởg Huân chương Lao động hạng Nhất.
Năm 1996 Chủ tịch Hội đồng Nhà nước tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng Ba cho tập thể CBCNV về thành tích bảo vệ an ninh tổ quốc.
Tháng 9 năm 1999 tập thể CBCNV đã vinh dự và tự hào được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân Chương Độc lập hạng Ba do những nỗ lực vượt bậc và thành tích to lớn.
Công ty luôn đặt ra những nhiệm vụ cụ thể trong từng giai đoạn trên cơ sở đó thực hiện các hợp đồng kinh tế, các đối tác kinh doanh để sản xuất và tiêu thụ nhằm khai thác tối đa khả năng hiện có của công ty để tiếp tục đầu tư chiều sâu, ổn định và tăng trưởng các sản phẩm truyền thống. Ngoài việc đầu tư công nghệ hợp lý ra công ty còn chú trọng đào tạo cán bộ công nhân viên, nâng cao kiến thức quản lý kĩ thuật cho cán bộ công nhân lao động để sản phẩm sản xuất ra có chi phí hợp lý nhất, hạ giá thành sản phẩm, số lượng sản phẩm của công ty năm sau cao hơn năm trước, chất lượng sản phẩm năm sau ổn định hơn năm trước. Đó là sợi dây vô hình nối liền giữa người sản xuất và người tiêu dùng, giữa người sản xuất với khách hàng trong và ngoài nước.
Trong hơn 10 năm thực hện đổi công ty đặt ra nhiệm vụ cụ thể và từng bước hoàn thành, 5 năm HĐH công ty chuẩn bị hội nhập vừa cải tạo nhà xưởng vừa đầu tư đổi mới công nghệ, Công ty Xuân Hoà vẫn không ngừng tăng doanh số tiêu thụ mỗi năm điều đó thể hiện:
1.4. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Công ty Xuân Hoà từ năm 1999 - 2003
Bảng 1.
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Giá trị TSL
Tr.đ
101.000
107.000
115.340
124.895
145.320
Doanh thu
Tr.đ
104.286
111.650
119.300
129.460
151.164
Sản phẩm:
- Bàn ghế các loại
Cái
828.327
920.000
956.240
1.324.980
1.587.300
-Vành mạ
Đôi
16.158
-
-
-
-
- ống thép
1.000 m
2.123
5.200
6.325
10.250
11.500
- Xe đạp
Cái
10.749
15.000
11.650
15.305
12.756
Lao động bq
Người
800
850
890
1.005
1.025
Thu nhập bq
1000 đ
1.172
1.209
1.370
1.300
1.200
(Nguồn: Phòng kế toán thống kê)
Như vậy, căn cứ vào kết quả trên ta thấy doanh số tiêu thụ của năm 2003 tăng lên so với năm 2002 về số tuyệt đối là 21.704 trđ tức là tăng lên 16.76%.
Nguyên nhân là do có sự đầu tư trang thiết bị máy móc tạo ra sản phẩm có chất lượng cao và ổn định hơn nữa giá cả lại không cao so với đối thủ cạnh tranh. Công ty đã thực hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm trong việc sản xuất các sản phẩm có kiểu dáng kích cỡ khác nhau. Một nguyên nhân khác là uy tín từ khi khách hàng biết đến chất lượng xe đạp Xuân Hoà nay là bàn ghế Xuân Hoà.
Các sản phẩm khác như: tủ tường, bàn văn phòng, tủ tôn tài liệu, giá, kệ ... là những mặt hàng mới được bổ sung vào cơ cấu sản phẩm trong những năm gần đây. Cụ thể, các loại tủ bằng chất liệu gỗ ván ép mới đi vào sản xuất năm 2000,tủ tôn đi vào sản xuất năm 1999 nhưng tỷ lệ tăng rất cao có loại tăng 205,25%. Đây là một dấu hiệu khả quan và có thể khẳng định công ty đã có hướng đi đúng, khai thác tốt nguồn lực hiện có đồng thời mặt hàng mới này đang có chỗ đứng và thị phần trên thị trường, hứa hẹn những tiềm năng phát triển to lớn trong tương lai có tác dụng khuyến khích cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng phấn đấu lao động sáng tạo, năng động trong cơ chế thị trường.
Năm 2002, trong bối cảnh giá đầu vào tăng, phải cạnh tranh khốc liệt với nhiều công ty sản xuất đồ nội tại Việt Nam và nhiều hãng lớn trên thế giơí đưa sản phẩm vào chiếm lĩnh thị trường trong nước, Công ty Xuân Hoà vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng 10,9%, lợi nhuận thực hiện vẫn cao hơn cùng kỳ năm trước.
II. Mục tiêu định hướng phấn đấu năm 2004.
Xác định mục tiêu là một công việc bắt buộc đối với bất kì một công ty nào, mục tiêu có thể là dài hạn, ngắn hạn, hay mục tiêu cho một năm, nhằm vạch ra hướng đi chính xác để đạt được kết quả tối ưu và tận dụng triệt để lợi thế của công ty , Công ty Xuân Hoà cũng không nằm ngoài quy luật đó. Công ty đã đặt ra mục tiêu cụ thể cho năm 2004 như sau:
2.1. Mục tiêu sản xuất - kinh doanh.
Bảng 2
Số TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2003
Mục tiêu năm 2004
So sánh2004/2003
CL %
1
Giá trị tổng sản lượng.
Trđ
145.320
172.000
26.680
18,00
2
Doanh số tiêu thụ
Trđ
151.164
176.862
25.698
17,00
3
Sản xuất:
-Bàn ghế các loại
Cái
1.587.300
1.904.760
317.490
20,00
-ống thép
1000 m
11.500
12.650
1.150
10,00
-Xe đạp
Cái
12.756
13.394
638
5,00
(Phòng kế toán thống kê)
Nhận xét: Năm 2003 Công ty đạt kết quả thắng lợi trong sản xuất kinh doanh rất to lớn và tương đối toàn diện. Nối tiếp truyền thống phát triển ổn định, liên tục, vững chắc, có chất lượng nên những chỉ tiêu mà công ty đề ra rất phù hợp với thực tế và hoàn toàn tin tưởng có thể đạt được.
2.2. Mục tiêu đầu tư phát triển.
-Nâng cao tối đa sản lượng, cải tiến kĩ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động.
-Thực hiện triệt để chương trình tiết kiệm nhiên liệu, động lực trên một đơn vị sản phẩm.
-Tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu
- Tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm, đẩy mạnh việc nghiên cứu và sản xuất các loại mới có tính năng sử dụng tiện lợi, có giá trị thẩm mĩ để thiết lập mặt bằng giá mới.
- Tăng tỉ lệ hợp cách, tạo những sản phẩm có giá trị gia tăng lớn bù đắp phần tăng do giá trị vật tư đầu vào.
III. Các đặc điểm kinh tế - kĩ thuật có ảnh hưởng đến hoạt động sxkd của Công ty.
3.1. Đặc điểm về sản phẩm.
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện thị trường rất đa dạng và luôn có sự biến động do các tiến bộ khoa học, kĩ thuật phát triển rất nhanh chóng, sự cạnh tranh giữa các loại hàng hoá, đặc biệt là các loại hàng hoá đồng dạng rất gay gắt và yêu cầu nâng cao không ngừng hiệu quả hoạt động nên Công ty Xuân Hoà đã rất năng động trong việc lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh, thực hiện đa dạng hoá sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị trường và xã hội, phù hợp với điều kiện của môi trường kinh doanh. Sản phẩm của công ty sản xuất gồm: Một là các sản phẩm về nội thất, hai là sản phẩm xe đạp và phụ tùng xe đạp, thứ ba là sản xuất ống thép.
Trong những năm gần đây, do nhu cầu thị trường nên cơ cấu sản phẩm sản xuất chuyển dịch dần sang những sản phẩm nội thất và ống thép. Cụ thể, Công ty xác định cơ cấu sản xuất là: 70% sản phẩm nội thất, 20% ống thép, 10% xe đạp và phụ tùng xe đạp.
Công ty xác định rõ thị trường chính của công ty là các tỉnh phía Bắc và thị trường phía Nam là thị trường công ty đang tìm cách thâm nhập và phát triển, thị trường xuất khẩu mặc dù có các yếu tố cạnh tranh gay gắt khiến tỷ trọng xuất khẩu những năm gần đây giảm đáng kể nhưng công ty vẫn xác định đây là thị trường chiến lược trong kế hoạch phát triển thị trường của Công ty.
Khách hàng chủ yếu của Công ty chủ yếu là những khách hàng tiêu dùng cuối cùng tức là khách hàng của những mặt hàng nội thất, ngoài ra còn có khách hàng trung gian, khách hàng tiêu thụ mặt hàng ống thép.
Với những sản phẩm nội thất của Công ty, tỷ lệ khung và ống thép chiếm tỷ lệ lớn. Với dây chuyền kéo ống thép của Đài Loan với công suất lớn hơn dây chuyền cũ của Trung Quốc, với sản phẩm có chỉ số chịu lực cao hơn.
Nước mạ của các sản phẩm sắt, thép mạ, sơn của Công ty cũng có độ bền rất cao, được khách hàng tin tưởng nhất. Những sản phẩm nội thất của Công ty thường có tính năng sử dụng rất cao, thường có thể mang vác vận chuyển dễ dàng do qua rất nhiều công đoạn lắp ráp.
Với tiêu chí chất lượng là trên hết nên hầu hết các sản phẩm đều có độ bền cao. Công ty đã thành lập một phòng riêng về quản lý chất lượng sản phẩm.
Tháng 6 năm 1999, Công ty xúc tiến chương trình hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000. Sau một năm tổ chức thực hiện tích cực theo lịch trình kế hoạch khoa học chặt chẽ, tháng 6 năm 2000 đã được cấp giấy chứng nhận do QMS của AUSTRALIA và trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn QUACERT cấp.
3.2. Đặc điểm về nguyên- vật liệu.
Mặt hàng sản xuất của Công ty rất đa dạng về chủng loại và mẫu mã . Vì thế cùng với các yếu tố cấu thành khác, để sản xuất ra 1 loại sản phẩm cần rất nhiều chủng loại vật tư. Có thể kể đến:
- Nguyên, nhiên, vật liệu chính là vật liệu quan trọng không thể thiếu để cấu thành nên sản phẩm: Kền, sắt, thép, tôn, gỗ ...
- Nguyên vật liệu phụ: Nhựa, Phooc-mi-ka, cao su ...
- Nhiên liệu: Điện
- Bao bì ngoài là những vật liệu để đóng gói sản phẩm
Hiện nay nguồn nguyên liệu mà công ty đang sử dụng chủ yếu lấy từ trong nước và các nguồn này rất rộng lớn với trên 30 công ty nhà máy, xí nghiệp lớn nhỏ khu vực miền Bắc và một số công ty nước ngoài.
*Nguyên vật liệu chính có đặc điểm:
Chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm
Khối lượng lớn, phong phú và đa dạng
3.4. Đặc điểm về nhân lực.
Khoa học - công nghệ là rất quan trọng, nhưng yếu tố quan trọng nhất là con người, con người là vốn quý nhất. Bởi mỗi vị trí trong dây chuyền quản lý, sản xuất đều có sự tham gia của người lao động. Để có thể vận hành và làm chủ được máy móc thiết bị, quy trình sản xuất sao cho đạt được hiệu quả cao nhất , đòi hỏi mỗi người lao động phải có trình độ hiểu biết nhất định, tuỳ từng vị trí công việc.
Bảng 7. Cơ cấu nhân sự trong bộ máy quản lý của Công ty
Đơn vị: người
Số lượng
%
Nữ
Trên ĐH
ĐH
CĐ, TH
Chưa qua đào tạo
Ban giám đốc
4
1,6
2
3
1
0
Phòng Tổ chức-bảo vệ
8
3,0
3
4
3
1
Phòng thị trường
44
17,4
25
31
13
0
Phòng kế toán
10
3,9
10
1
7
2
0
Phòng KT-CN
68
26,9
16
12
56
0
Phòng đảm bảo CLSP
18
7,1
6
8
10
0
Phòng quản lý kho
24
9,5
4
7
12
5
Phòng kế hoạch-vật tư
17
6,7
7
12
5
0
Phòng hành chính
27
10,7
18
2
18
7
Trung tâm thương mại
32
12,6
10
27
15
17
Tổng cộng
252
101
113
135
13
Hiện nay, công ty đang sử dụng một số lượng lớn 1358 lao động, trong đó: Lao động gián tiếp = 252/ 1358 =18,2%
và 1106 lao động sản xuất bố trí làm việc tại các phân xưởng- chiếm 81,8%.
Với thực trạng hiện nay thì số lượng lao động của công ty như vậy là tốt, công nhân viên đều có việc làm ổn định, không để xảy ra tình trạng thất nghiệp trong sản xuất.
3.5. Đặc điểm về công nghệ sản xuất .
Tính đến nay, với sự cố gắng nỗ lực đầu tư, Công ty đã trang bị lại gần như hoàn toàn hệ thống máy móc thiết bị, mỗi công đoạn, dây chuyền sản xuất hầu hết được cơ giới hoá, tự động hoá, tạo ra sự thay đổi căn bản về trình độ kỹ thuật sản xuất. Do đó Công ty đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu về sản xuất hàng nội thất tại Việt Nam.
Tuy nhiên để sử dụng hết năng lực và công suất máy móc, đặc biệt là trong điều kiện khoa học kĩ thuật và công nghệ phát triển không ngừng công ty đã mạnh dạn đầu tư nhiều dây chuyền công nghệ hiện đại để thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và vững bước trong tiến trình hội nhập AFTA. Cụ thể công ty đã đầu tư những dây chuyền công nghệ tiên tiến hàng đầu của khu vực và thế giới:
Dây chuyền kéo ống thép của Đài Loan
Dây chuyền mạ tự động, mạ thuỷ lực tự động 3 lớp
Dây chuyền sơn bột tĩnh điện của Thụy Sĩ
Dây chuyền hàn sau mạ
Do vậy, sản phẩm của công ty ngày càng khẳng định được vị trí của mình trên thị trường và được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Như vậy, có thể nhận thấy tổ chức sản xuất trong mỗi doanh nghiệp nếu được ứng dụng nhanh chóng các tiến bộ khoa học, kĩ thuật thì nó cho phép sử dụng đầy đủ, hợp lý và tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu, sử dụng hợp lý công suất của thiết bị, máy móc và sức lao động góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.6. Đặc điểm của bộ máy tổ chức quản lý.
Bộ máy quản lý là đầu tầu lãnh đạo toàn công ty. Bộ máy quản lý gọn nhẹ thể hiện hiệu quả trong quản lý và là mục tiêu hướng tới của công ty. Nó có ưu điểm là vừa giảm bớt chi phí quản lý, vừa giảm bớt gánh nặng cho ban giám đốc. Hơn nữa bộ máy quản lý gọn nhẹ không kồng kềnh, không chồng chéo tạo ra một cơ chế quản lý thông thoáng cho việc thực hiện và giải quyết công việc. Nó là đường đi của các luồng thông tin vừa nhanh vừa chính xác và là một nhân tố quan trọng trong điều hành sản xuất kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng đó công ty đã chia cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thành 9 phòng ban được phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, mối quan hệ công tác giữa các bộ phận và các cá nhân với nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành cân đối, nhịp nhàng và liên tục. Cụ thể:
Hình 1: Bộ máy tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh.
Phòng
Kế hoạch-vật tư
Trung tâm thương mại
PX
Mạ
PX Khung
PX
Cầu Diễn
PX
Mộc
PX
Xe
PX
Phụ tùng
PX Lắp ráp
Phòng
Tổ chức-bảo vệ
Phòng
Hành chính
Phòng
quản
lý kho
Phòng
thị trường
Phòng
ĐBCL
Phòng
quản lý kĩ thuật và công nghệ
Phòng
Kế
toán
Kế toán
trưởng
PGĐ kinh
doanh
PGĐ điều hành
và SX nội chính
PGĐ kỹthuật
và đầu tư
Giám đốc
(Do phòng tổ chức cung cấp)
* Chức năng của các bộ phận quản lý.
- Ban giám đốc gồm: Giám đốc và ba phó giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty theo chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Kế toán trưởng tổ chức việc thực hiện công tác kế toán thống kê trong công ty, cung cấp thông tin để phân tích kinh tế giúp ban giám đốc xây dựng chiến lược phát triển của công ty trước mắt cũng như lâu dài, đồng thời ra các quyết định phù hợp của các nhà đầu tư, các chủ nợ...
Giúp việc cho ban giám đốc có các phòng ban:
-Phòng tổ chức điều hành sản xuất : Tổ chức quản lý, bố trí về lao động nhân sự trong toàn công ty, các chế độ đối với người lao động, xây dựng và điều hành kế hoạch sản xuất đảm bảo cung cấp vật tư đầu vào kịp thời, quản lý về an toàn sản xuất, thiết bị cho công ty.
-Phòng thị trường: Xác lập và thực thi kế hoạch bán hàng, đề ra các chiến lược kinh doanh và phát triển thị trường với các công cụ, các chính sách bán hàng khác nhau như: quảng bá sản phẩm, xúc tiến bán, phát triển thương hiệu, trang trí sản phẩm. Phòng này chịu sự điều khiển trực tiếp của giám đốc và phó giám đốc kinh doanh.
-Phòng đầu tư phát triển: Nghiên cứu, xây dựng chiến lược đầu tư ngắn hạn và dài hạn, đề xuất chuẩn bị dự án và đôn đốc thực hiện quá trình đầu tư mới, triển khai các kế hoạch về sản phẩm mới.
-Phòng kế toán tài chính và thống kê: chịu sự điều hành và giám sát của kế toán trưởng. Nhiệm vụ chính là tổ chức hạch toán kế toán theo chế độ nhà nước quy định và tổng hợp số liệu, cung cấp thông tin cho nhu cầu quản lý. Hàng năm xây dựng kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để đảm bảo cho mọi hoạt động trong công ty, tính toán và phân tích hiệu quả kinh tế trong mỗi kì kinh doanh.
-Phòng quản lý kĩ thuật và công nghệ: phụ trách về công nghệ cho các dây chuyền sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra liên tục.
-Phòng bảo đảm chất lượng sản phẩm: Xây dựng các tiêu chuẩn về lỹ thuật cho sản phẩm, vật tư, kiểm tra chất lượng vật tư đầu vào, giám sát quá trình sản xuất ra sản phẩm đến khâu cuối cùng của sản phẩm nhập kho.
-Phòng dịch vụ đời sống: Đảm nhiệm việc ăn uống, vệ sinh, y tế cho cán bộ công nhân viên đồng thời chăm sóc cảnh quan môi trường trong toàn công ty.
-Phòng quản lý kho: Quản lý việc nhập, xuất, bảo quản vật tư, thành phẩm trong kho thông báo tình hình dự trữ vật tư, thành phẩm cho phòng kế toán và phòng tổ chức điều hành sản xuất.
-Phòng bảo vệ: Có chức năng bảo vệ nội bộ về trật tự an ninh trong và ngoài khu vực sản xuất, phụ trách việc phòng cháy chữa cháy và dân quân tự vệ.
Ngoài ra còn có:
-Văn phòng giám đốc: có nhiệm vụ chăm lo, điều hành công việc hành chính như đón khách, tổ chức hội họp, hội nghị, sắp xếp bố trí lịch làm việc cho giám đốc, công tác văn thư lưu trữ...
- Nhóm xuất khẩu: chịu trách nhiệm hoàn thiện các văn bản, giấy tờ cũng như các thủ tục pháp lý để nhập, xuất sản phẩm hàng hoá, vật tư và tìm kiếm thị trường để xuất khẩu.
* Chức năng của các phân xưởng sản xuất chính.
- Phân xưởng lắp ráp: Đây là phân xưởng thục hiện một trong những công đoạn cuối cùng của quy trình tạo nên sản phẩm. Phân xưởng lắp ráp có nhiệm vụ lắp ráp các yếu tố của sản phẩm thành một sản phẩm hoàn chỉnh theo đúng kết cấu và thiết kế của sản phẩm.
- Phân xưởng khung: Phân xưởng khung có chức năng uốn khung, chế tạo khung bàn ghế theo thiết kế, tạo hình dáng, kích cỡ cơ bản ban đầu của sản phẩm.
- Phân xưởng mộc: Phân xưởng mộc có chức năng chế tác các sản phẩm mộc, các thành phần gỗ của sản phẩm như mặt bàn, mặt giá đỡ...
- Phân xưởng mạ: Phân xưởng mạ có chức năng mạ khung bàn, ghế, các yếu tố bằng sắt, thép khác sau khi đã qua giai đoạn uốn khung.
- Phân xưởng xe: Sản xuất mặt hàng truyền thống của công ty là xe đạp Xuân Hoà.
- Phân xưởng phụ tùng: Sản xuất những phụ kiện của những mặt hàng nội thất.
Phần 2
Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm
I. Những nhân tố tác động đến hoạt động Sxkd
1.1. Thuận lợi.
- Công ty đã chuyển đổi cơ chế quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả
- Dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại đủ sức cạnh tranh với sản phẩm trong và ngoài nước.
- Sản phẩm của công ty là hàng hoá tiêu dùng, gắn liền với đời sống hàng ngày và ngày càng cần thiết với nhu cầu của nhân dân đã mở ra cho công ty một thị trường lớn đầy tiềm năng.
- Nội bộ công ty ổn định đạt được độ thống nhất ý chí và hành động cao, kinh nghiệm quản lý sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường tích luỹ được nhiều bài học quý.
1.2. Khó khăn:
- Tình hình cung lớn hơn cầu của sản phẩm nội thất dẫn đến cạnh tranh quyết liệt.
- Ngay từ quý VI năm 2002, mở đầu là giá điện, các tháng đầu năm 2003 tiếp tục tăng cao, chưa kể lương tối thiểu từ 01/ 01/ 2003 tăng lên 290.000đ (tăng 38%so với cũ). Nếu tính áp giá mới với lượng vật tư sử dụng năm 2004 thì chi phí sản xuất tăng gần 8% so với năm 2003.
Mặt khác, năm 2003 Việt nam chính thức thực hiện lịch trình AFTA với việc Nhà nước cắt giảm hàng rào thuế nhập khẩu bảo hộ tất cả các sản phẩm của công ty từ 40-50% xuống còn 20% và Chính phủ công bố đẩy nhanh tiến trình với thoả thuận từ 01/ 01/ 2005 thuế nhập khẩu chỉ còn 0-5%. Cùng với APEC, tiến trình đàm phán tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO, Trung quốc- ASEAN, Trung quốc- Nhật bản - Hàn quốc - ASEAN... đang tới gần, sức ép thời gian đang đè nặng lên các doanh nghiệp Việt nam nói chung và Công ty Xuân Hoà nói riêng.
II. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Đối với mỗi doanh nghiệp công nghiệp nói chung và đối với công ty Xuân Hoà nói riêng trong cơ chế quản lý mới, sản xuất tốt chưa đủ để khẳng định khả năng tồn tại và phát triển của mình, mà còn phải biết tổ chức tốt công tác bàn hàng, tức là thiết lập các kênh đưa sản phẩm hàng hoá từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng. Nhận thức được tầm quan trọng ấy công ty đã thành lập các chi nhánh và các dại lý ở khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước nhằm phát triển và mở rộng thị trường trên cơ sở đánh giá tiềm năng to lớn của thị trường trong nước. Công ty cũng xác định rõ thị trường chính của công ty là các tỉnh phía Bắc và thị trường phía Nam là thị trường công ty đang tìm cách thâm nhập và phát triển, ở mỗi thị trường công ty có những chính sách giá khác nhau. Đối với thị trường chính công ty có mức giá tương đối ổn định và ít thay đổi, với thị trường thâm nhập mức giá của công ty có thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh.
III. Các chính sách marketing của công ty.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp phải quán triệt quan điểm Marketing:"Chỉ sản xuất, kinh doanh những cái thị trường cần chứ không phải sản xuất kinh doanh những cái mà mình sẵn có".Do vậy, công ty đã không ngừng đầu tư đổi mới trang thiết bị hiện đại, cải tiến mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng trong nước nói riêng và còn tham gia các hội chợ quốc tế hàng năm tổ chức ở Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapo, Hồng Kông...nhằm quảng bá sản phẩm của công ty ra thị trường thế giới.
3.1. Chính sách sản phẩm.
Mở rộng thị trường tức là đáp ứng và làm thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng và thường xuyên biến đổi của khách hàng. Do vậy, công ty luôn chăm lo và thực hiện việc cải tiến, hoàn thiện cả về nội dung và hình thức của sản phẩ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC332.doc