LỜI MỞ ĐẦU
QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP VÀ NHỮNG KẾT QUẢ CHỦ YẾU 1
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH 1
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY 3
1. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ theo mạng lưới 4
2. Chi nhánh cấp 2 Thành Công. 6
3. Chi nhánh cấp 2 Chương Dương. 6
4. Chi nhánh cấp 2 Ba Đình. 6
5.Tổ chức bộ máy 6
6. Các phòng Giao dịch 7
III. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 7
1. Về huy động vốn 8
2. Về sử dụng vốn 9
3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu 10
3.1. Tín dụng 10
3.2. Công tác Thanh toán Xuất nhập khẩu 11
3.3. Kinh doanh ngoại tệ 12
3.4. Công tác Kế toán 13
3.5. Công tác ngân quỹ 14
3.6. Kinh doanh dịch vụ 15
3.7. Kết quả kinh doanh của Chi nhánh 15
4. Các công tác khác15
4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh cấp 2 và Phòng Giao dịch 16
4.2. Công tác kiểm tra nội bộ 16
4.3. Công tác hành chính- nhân sự và xây dựng cơ bản 16
4.4. Công nghệ thông tin ngân hàng 17
4.5. Công tác phát triển mạng lưới 17
V. MỘT SỐ KHÓ KHĂN VƯỚNG MẮC TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG NĂM 2005 18
V.ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA VIETCOMBANK HÀ NỘI TỪ 2005 ĐẾN NĂM 2010 19
KẾT LUẬN
24 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1458 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển của Ngân hàng Vietcombank Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hệ khách hàng:
Có chức năng nhiệm vụ: Phát triển kinh doanh, củng cố và mở rộng quan hệ có hiệu quả đối với khách hàng là Doanh nghiệp trên địa bàn thuộc quyền quản lý hiện tại của Chi nhánh.
1.3. Phòng quản lý rủi ro tín dụng:
Có chức năng và nhiệm vụ: Rà soát và quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng xuống mức có thể chấp nhận được.
1.4. Phòng dịch vụ khách hàng:
Có chức năng, nhiệm vụ:
Huy động tiết kiệm đồng VNĐ và ngoại tệ
Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu VNĐ và ngoại tệ
Trả tiền kiều hối, Moneygram
Mua ngoại tệ của khách vãng lai, bán ngoại tệ theo hộ chiếu, chuyển tiền đi nước ngoài.
Nhận gửi và thanh toán séc nhờ thu cá nhân
Quản lý đại lý thu đổi ngoại tệ
Trực tiếp thu chi tiền mặt của khách hàng gửi, rút tiền tiết kiệm VNĐ, ngoại tệ, kỳ phiếu ngoại tệ, tài khoản ngoại tệ cá nhân.
1.5. Phòng thanh toán thẻ:
Có chức năng, nhiệm vụ:
Phát hành và thanh toán các loại thẻ Vietcombank theo thể lệ quy định. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ đại lý thanh toán thẻ do nước ngoài phát hành. Thực hiện chức năng marketing khách hàng về thẻ. Phát triển và quản lý các cơ sở chấp nhận thẻ, quản lý các máy rút tiền tự động ATM được giao.
1.6. Phòng Ngân quỹ:
Có chức năng, nhiệm vụ:
Thu, chi kiểm đếm toàn bộ đồng Việt nam, ngoại tệ của khách hàng có mở tài khoản hoạt động tại Chi nhánh.
Giúp các đơn vị nhận biết ngoại tệ thật, giả.
Tham gia quản lý quỹ ATM.
Quản lý kho quỹ của Chi nhánh.
1.7. Phòng Thanh toán Xuất Nhập khẩu:
Có chức năng, nhiệm vụ:
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất nhập khẩu, bao gồm:
Mở L/C và thanh toán hàng xuất, nhập khẩu.
Chuyển tiền đi nước ngoài.
Nhờ thu hàng nhập khẩu.
Thông báo L/C xuất khẩu.
Kiểm tra chứng từ L/C hàng xuất.
Thanh toán L/C hàng xuất.
Nhận và xử lý nhờ thu hàng xuất.
Quản lý mẫu chữ ký của Ngân hàng nước ngoài.
Làm báo cáo thanh toán hàng xuất và nhập.
Giữ tài khoản ký quỹ mở L/C hàng nhập.
Giữ tài khoản ngoại bảng L/C nhập khẩu, xuất khẩu.
Giữ tài khoản ngoại bảng nhờ thu nhập khẩu, xuất khẩu.
Giữ tài khoản trung gian tài trợ thương mại.
Giữ tài khoản cho vay chiết khấu.
Giữ tài khoản ngoại bảng bảo lãnh trong nước, nước ngoài.
1.8. Phòng kế toán tài chính:
Có chức năng, nhiệm vụ: Xử lý nghiệp vụ chuyển tiền, quản lý tài khoản khách hàng là tổ chức, các doanh nghiệp, quản lý chi tiêu nội bộ …
1.9. Phòng Hành chính nhân sự:
Có chức năng, nhiệm vụ: Theo dõi công tác nhân sự và công tác hành chính quản trị của chi nhánh.
1.10. Phòng Tin học:
Có chức năng, nhiệm vụ:
Quản trị toàn bộ hệ thống mạng của Chi nhánh. Cài đặt các chương trình phần mềm hệ thống mang, thiết lập hệ thống bảo mật của hệ thống mạng theo sự chỉ đạo của Ban Giám đốc.
Tiếp nhận, cài đặt và hướng dẫn triển khai chương trình khi có các quy trình nghiệp vụ mới.
Thay đổi nếu các chương trình chạy có lỗi hoặc khi có các thay đổi về mặt nghiệp vụ, VIết một số chương trình trợ giúp cho các nghiệp vụ tại Chi nhánh
Nhận, truyền dữ liệu giữa Trung ương và Chi nhánh.
Back up (sao lưu dự phòng) dữ liệu.
Kiểm tra hệ thống truyền thông giữa Chi nhánh cấp 1 với các Chi nhánh cấp 2, phòng Giao dịch.
Là đầu mối quan hệ với phòng tin học Ngân hàng Ngoại thương Việt nam, là Ngân hàng trong lĩnh vực công nghệ Tin học.
1.11. Phòng Kiểm toán nội bộ.
Biên chế có 6 người:
Kiểm tra trưởng chụi trách nhiệm chung, trực tiếp tham gia kiểm tra hoạt động tín dụng – bảo lãnh.
2 kiểm tra viên chịu trách nhiệm kiểm tra hoạt động tính dụng – bảo lãnh.
1 cán bộ chịu trách nhiệm kiểm tra hoạt động huy động vốn, phát hành thẻ và các hoạt động dịch vụ ngân hàng khác.
1 cán bộ chịu trách nhiệm kiểm tra hoạt động kế toán – ngân quỹ.
1 cán bộ chịu trách nhiệm kiểm tra hoạt động thanh toán xuất, nhập khẩu.
1.12. Tổ Tín dụng thể nhân:
Có chức năng, nhiệm vụ: Thực hiện cấp tín dụng cho đối tượng là khách hàng thể nhân.
2. Chi nhánh cấp 2 Thành Công.
3. Chi nhánh cấp 2 Chương Dương.
4. Chi nhánh cấp 2 Ba Đình.
5.Tổ chức bộ máy:
5.2.1. Ban Giám đốc
5.2.2. Phòng Quan hệ khách hàng
5.2.3. Phòng Kế toán và Dịch vụ Ngân hàng
5.2.4. Phòng Hành chính – Ngân quỹ
6. Các phòng Giao dịch
Có chức năng, nhiệm vụ:
Huy động tiết kiệm đồng VNĐ và ngoại tệ
Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu VNĐ và ngoại tệ
Dịch vụ thu đổi ngoại tệ và trả tiền kiều hối.
Dịch vụ phát hành, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, Vietcombank Card, thẻ ATM …
Nhận gửi và thanh toán séc nhờ thu của cá nhân
Quản lý các tài khoản tiền gửi cá nhân VNĐ và ngoại tệ
Cho vay thế chấp, cầm cố tài sản.
III. Những kết quả đạt được:
Năm 2005, năm cuối cùng của kế hoạch 5 năm (2001- 2005), nền kinh tế nước ta nói chung và Hà nội nói riêng gặp không ít khó khăn ảnh hưởng từ biến động của giá dầu mỏ, vàng và các loại ngoại tệ mạnh với biên độ cao trong năm, dịch cúm gia cầm diễn biến phức tạp … Hà nội hiện là địa phương có chỉ số tăng giá cao nhất toàn quốc, CPI tháng 12 của Hà nội tăng 9.55% so với chỉ số giá tháng 12 năm 2004.
Bên cạnh đó, Hà nội có thêm nhiều kênh huy động vốn mới như hoạt động cua Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà nội, trái phiếu xây dựng Thủ đô lần thứ nhất, một số Tổng Công ty phát hành trái phiếu doanh nghiệp … khiến cạnh tranh thu hút vốn ngày càng trở nên quyết liệt. Ngoài ra, tiến trình cổ phần hoá của các doanh nghiệp Nhà nước còn chậm, nhiều chương trình dự án của Chính phủ, thành phố triển khai chậm, gây ách tắc về vốn của các doanh nghiệp, qua đó cũng ảnh hưởng đến hoạt động và chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Tuy vậy đối với Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà nội, cùng với nỗ lực chung của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam trong năm 2005 đã đạt được những kết quả khả quan về hoạt động kinh doanh.
Tổng kết hoạt động năm 2005 của Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
(Quy đổi ngoại tệ theo tỷ giá báo cáo 15.875 VNĐ/ USD)
1. Về huy động vốn:
Tổng nguồn vốn Vietcombank Hà nội 2001-2005
Đơn vị: tỷ đồng
Công tác huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà nội (Vietcombank Hà nội) vẫn duy trì kết quả tốt, năm 2005 đạt 8.254 tỷ đồng, tăng 28.8% so với năm 2004, trong khi tỷ lệ này tính trung bình chung cho toàn hệ thống Vietcombank đạt 15.8%. Trên địa bàn Hà nội, mức tăng trưởng tổng vốn huy động của các TCTD tăng 19.2% so với năm 2004. Tính hết năm 2005, thị phần huy động vốn của Vietcombank Hà nội chiếm 3.65% trên địa bàn Hà nội.
Huy động từ khu vực dân cư và các tổ chức kinh tế chiếm 90% tổng nguồn vốn, còn lại là từ các TCTD nước ngoài và Kho bạc Nhà nước. Huy động ngoại tệ chiếm tỷ lệ cao hơn so với đồng Việt nam (chiếm 51%), một phần do tác động tích cực của quyết định tăng lãi suất đầu tư đầu năm của Chi nhánh theo lãi suất điều chỉnh của Cục Dự trữ Liên Bang Mỹ (FED) là chênh lệch lãi suất giữa VNĐ và USD ngày càng thu hẹp, một phần do tâm lý người dân lo ngại lạm phát gia tăng, khi chỉ số giá tiêu dùng hiện nay đang ở mức cao. Từ năm 2004 đến cuối năm 2005, FED liên tục tăng lãi suất 13 lần từ 1.25% lên tới 4.25%/ năm trong khi chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Việt nam năm 2005 tăng 8.4%.
Mức huy động vốn của Chi nhánh phân loại theo loại tiền huy động năm 2005 như sau:
Huy động USD đạt 364 triệu USD, tăng 17.2% so với năm 2004
Huy động USD đạt 4.063 tỷ đồng, tăng 43.3% so với năm 2004
Về cơ cấu nguồn vốn, do nguồn tiết kiệm tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng lớn nên nguồn vốn huy động bị ảnh hưởng bởi diễn biến lãi suất trên thị trường, nhất là với chiều hướng lãi suất gia tăng trong cả năm 2005. Bên cạnh đó, nguồn tiền gửi thanh toán vẫn duy trì tăng trưởng ổn định, đạt 1.739 tỷ vào cuối năm 2005. Các đợt huy động kỳ phiếu của Ngân hàng cũng đạt được kết quả khả quan, góp phần tăng cao nguồn vốn huy động.
2. Về sử dụng vốn
Tổng dư nợ tại Vietcombank Hà nội 2001-2005
Đơn vị: tỷ đồng
Công tác quản lý và sử dụng vốn của Chi nhánh được thực hiện theo phương châm an toàn và hiệu quả nhằm vừa đảm bảo khả năng sinh lời vừa đảm bảo khả năng thanh khoản cho đồng vốn của Ngân hàng.
Tổng mức sử dụng vốn sinh lời chiếm 98.6% tổng vốn huy động của Chi nhánh, trong đó đầu tư tín dụng chiếm 43%, phần còn lại là thực hiện điều chuyển vốn nội bộ, tăng năng lực nguồn vốn cho hệ thống Ngân hàng Ngoại thương. Nguồn vốn lớn đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn lưu động và vốn cho các dự án sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản. Công tác sử dụng vốn có hiệu quả của Chi nhánh đã góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế của Thủ đô.
Kết quả như sau:
Bảng 1: Số liệu về sử dụng vốn năm 2005
Chỉ tiêu
Năm 2005
% so với 2004
Tổng sử dụng vốn
a/ Đồng Việt nam
- Tổng dư nợ cho vay
Trong đó:
+ Dư nợ vốn Ngắn hạn
+ Dư nợ vốn Trung và Dài hạn
+ Nợ quá hạn
- Tiền gửi tại VCBTW
- Các khoản khác
B/ Ngoại tệ (quy VNĐ)
- Tổng dư nợ cho vay
Trong đó:
+ Dư nợ vốn Ngắn hạn
+ Dư nợ vốn Trung và Dài hạn
+ Nợ quá hạn
- Tiền gửi tại VCBTW
- TSCĐ, TSLĐ và khác
8.253.940
4.063.480
1.710.532
1.202.154
425.649
82.730
2.044.963
307.985
4.190.460
1.807.496
1.319.117
474.599
13.780
2.336.721
46.243
128.77
143.33
107.62
95.56
135.62
-
199.56
139.42
117.23
110.24
107.48
117.23
-
135.86
21.50
3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu:
3.1. Tín dụng
Năm 2005 hoạt động tín dụng của Chi nhánh tiếp tục được mở rộng với phương châm kiểm soát rủi ro chặt chẽ hơn. Đến cuối năm 2005, dư nợ tín dụng đạt 3.518 tỷ đồng, tăng 8.95% so với năm 2004. Mức tăng trưởng này của toàn hệ thống Vietcombank là 15.7%. Trong khi đó, dư nợ cho vay của các TCTD trên địa bàn Hà nội tăng 20.6% so với cuối năm 2004; thị phần cho vay của Vietcombank Hà nội chiếm 3.34% trên địa bàn Hà nội.
Từ 08/08/2005, Ngân hàng Ngoại thương Hà nội bắt đầu thực hiện triển khai thí điểm mô hình quản lý tín dụng mới áp dụng cho khách hàng là doanh nghiệp, phân tách rõ chức năng, nhiệm vụ giữa công tác Quan hệ khách hàng và công tác quản lý rủi ro, từ đó giúp nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh, kiểm soát tốt hơn rủi ro cho Ngân hàng và tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế. Do vậy, trong giai đoạn này, mục tiêu tăng trưởng dư nợ tín dụng tạm thời chưa phải là mục tiêu hàng đầu của Chi nhánh.
Về cơ cấu tín dụng, cho vay USD chiếm tỷ trọng cao hơn so với cho vay VNĐ. Đây là xu hướng từ năm 2003 khi Ngân hàng Ngoại thương Hà nội có chính sách cho vay ngoại tệ hỗ trợ xuất khẩu của Thành phố Hà nội, cụ thể:
Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ năm 2005 đạt 1.807 tỷ đồng (quy VNĐ), chiếm 51.38% tổng dư nợ.
Dư nợ cho vay bằng VNĐ năm 2005 đạt 1.711 tỷ đồng, chiếm 48.62% tổng dư nợ. Để mở rộng quan hệ khách hàng và đẩy mạnh công tác tín dụng, đội ngũ cán bộ VCBHN đã chủ động tìm kiếm các khách hàng tiềm năng, các dự án, các phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Ngân hàng Ngoại thương Hà nội luôn quan tâm duy trì và củng cố đội ngũ khách hàng truyền thống. Phong cách giao dịch của cán bộ tín dụng và chất lượng các sản phẩm tín dụng của Chi nhánh đã tạo niềm tin và uy tín đối với khách hàng, tạo điều kiện cùng khách hàng kinh doanh hiệu quả.
Từ ngày 8/2005, Ngân hàng Ngoại thương Hà nội đã thành lập riêng Tổ tín dụng thể nhân, các nghiệp vụ cho vay cá nhân đã được bàn giao từ phòng Dịch vụ Ngân hàng và Phòng Tín dụng – Tổng hợp trước đây sang cho Tổ chức tín dụng thể nhân.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2005 là 2.74%, tương đương với mức dư nợ quá hạn là 96.5 tỷ đồng. Dư nợ quá hạn này chủ yếu tập trung vào các công ty xây dựng cầu đường và giao thông do đơn vị chậm trả lãi và gốc và bị chuyển sang nợ quá hạn. Tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp xây dựng giao thông thực sự là vấn đề lớn hiện nay cần được giải quyết kịp thời. Chất lượng tín dụng đã được phản ánh chính xác hơn sau khi áp dụng mô hình quản lý tín dụng mới tạo điều kiện để Ban lãnh đạo Chi nhánh có chính sách quản lý tín dụng kịp thời, duy trì nợ quá hạn dưới 5% để duy trì được kết quả xếp hạng hoạt động của Ngân hàng theo Thông tư số 49/2004/TT – BTC của Bộ Tài chính là AAA.
3.2. Công tác Thanh toán Xuất nhập khẩu
Năm 2005, hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta gặp nhiều khó khăn: môi trường caạh tranh ngày càng gay gắt, các quy định rào cản về xuất nhập khẩu ngày càng chặt chẽ, giá một thị số vật tư và dịch vụ đầu vào tăng làm hạn chế sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị thrường quốc tế… Tuy nhiên, với nhiều cơ chế, chính sách thuận lợi của Chính phủ, tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2005 đạt 69,11 tỷ USD, tăng 18,2% so với năm 2004. Tại VCBHN doanh số thanh toán XNK năm 2005 cũng tăng mạnh.
Kim ngạch thanh toán XNK qua Chi nhánh năm 2005 đạt 482,77 triệu USD, tăng 15,9% so với năm 2004.
Kim ngạch thanh toán Nhập khẩu: đạt 328,9 triệu USD, tăng 9,2% so với năm 2004.
Trong đó:
Thanh toán L/C: 253,37 triệu USD, tăng 14,7% so với 2004
Nhờ thu và chuyển tiền: 75,53 triệu USD, giảm 5,9% so với 2004
Kim ngạch thanh toán Xuất khẩu: đạt 153,87 triệu USD, tăng 33,63% so với 2004
Trong đó:
Thanh toán L/C: 46,27% triệu USD, tăng 52,7% so với 2004
Nhờ thu & chuyển tiền: 107,6 triệu USD, tăng 26,7% so với 2004
Bảo lãnh:
Phát hành bảo lãnh: 40 tỷ đồng
Giải tỏa bảo lãnh: 52 tỷ đồng
Dư nợ bảo lãnh: 145 tỷ đồng
Năm 2005 không có phát sinh rủi ro trong thanh toán XNK và bảo lãnh. Có đươc kết quả như trên là do uy tín, chất lượng thanh toán quốc tế luôn là vấn đề được đặt lên hành đầu trong công tác thanh toán XNK tại chi nhánh. Do làm tốt công tác phục vụ khách hàng, công tác phát triển màng lưới và sự phối hợp, hỗ trợ có hiệu quả của các bộ phận nghiệp vụ có liên quan của Chi nhánh như Tín dụng, kinh doanh ngoại tệ, kế toán tài chính…
3.3. Kinh doanh ngoại tệ
Doanh số mua bán ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội năm 2005 đạt 861 triệu USD, tăng 15,06% so với năm 2004. Lãi kinh doanh ngoại tệ năm 2005 đạt 11,56 tỷ đồng, gấp 5 lần so với năm 2004. Nhu cầu ngoại tệ khách hàng mua để trả nợ, nhận nợ vay và thanh toán với nước ngoài rất lớn, trong khi đó, lượng ngoại tệ mua vào từ nguồn của NHNTVN không thể đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho các nhu cầu cấp thiết đó. Vì vậy Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã phải cố gắng rất nhiều trong việc tự lo tìm nguồn mua ngoại tệ, kể cả từ các nguồn giá cao, áp dụng chính sách ưu đãi tỷ giá mua chuyển khoản bằng tỷ giá bán ra của Ngân hàng để khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân bán ngoịa tệ cho ngân hàng đảm bảo cho tăng trưởng tín dụng và thanh toán xuất nhập khẩu, đồng thời để tăng thêm doanh thu cho ngân hàng.
Bảng 2: Số liệu hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2005
Đơn vị: nghìn USD
Chỉ tiêu
Năm 2005
% so với năm 2004
- Doanh số mua vào
430.933
115,19
+ Mua của Tổ chức K.tế
270.521
152,65
+ Mua của VCB TW
66.195
119,02
+ Mua của TCTD
76.380
73,44
- Doanh số bán ra
429.823
114,93
+ Bán cho tổ chức K.tế
280.675
132,68
+ Bán cho VCBTW
66.960
214,94
+ Bán cho TCTD
76.358
76,86
Mặc dù khối lượng và doanh số ngoại tệ tăng cao nhưng công tác kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh luôn được thực hiện đúng chế độ Quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước.
3.4. Công tác Kế toán
Với việc áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, công tác thanh toán của ngân hàng đã đảm bảo tính chính xác, kịp thời cho các giao dịch chuyển vốn của khách hàng với thời gian ngắn nhất và chất lượng tốt nhất nhằm tạo điều kiện tăng nhanh tốc độ chu chuyển của đồng vốn ngân hàng.
Nhờ đó, số lượng khách hàng đến giao dịch ngày càng đông, số lượng khách hàng mở mới tài khoản năm 2005 tăng 22,43 % so với năm 2004, đưa tổng số tài khoản doanh nghiệp tại Chi nhánh dự kiến cuối năm 2005 lên 1.310 tài khoản, không có sự phàn nàn hoặc khiếu nại của bất cứ khách hàng nào về thái độ phục vụ và chất lượng phục vu tại khâu thanh toán, kế toán ngân hàng.
Công tác thanh toán điện tử liên ngan hàng và thanh toán IBT ONLINE đạt kết quả cao về số lượng và chất lượng. Cụ thể như sau:
Doanh số thanh toán IBPS đạt 21.561 tỷ đồng, tăng 59% so với năm 2004
Doanh số thanh toán IBPS online đạt 21.153 tỷ đồng, tăng 29% so với năm 2004
Doanh số thanh toán bù trừ đạt 6.271 tỷ đồng, tăng 6,5% so với năm 2004
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội thực hiện tốt công tác quản lý tài chính, nộp đầy đủ kịp thời các khoản thuế với Nhà nước.
3.5. Công tác ngân quỹ
Doanh số thu chi VND và ngoại tệ của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, của các Chi nhánh cấp 2 và Phòng Giao dịch trực thuộc 2005 tăng 28% so với năm 2004. Với ý thức trách nhiệm cao trong công việc, công tác Ngân quỹ của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội luôn đảm bảo an toàn, kiểm đếm, phân loại, đóng bó tiền theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước. Riêng doanh số thu chi của Phòng Ngân quỹ Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã góp phần đáng kể (chiếm 78%) vào tổng doanh số thu chi của toàn chi nhánh.
Bảng 3: Số liệu hoạt động ngân quỹ năm 2005
Đơn vị: triệu đồng nghìn USD
Chỉ tiêu
Chi nhánh
Năm 2005
% so với năm 2004
- Đồng Việt Nam
+ Tổng thu
14.089.600
128%
+ Tổng chi
14.097.600
128%
- USD
+ Tổng thu
422.941
115%
+ Tổng chi
422.506
115%
Hiện nay, tiền giả đồng Việt Nam cũng như ngoại tệ lưu thông trên thị trường rất nhiều, đặc biệt loại 100.000, 50.000, 20.000 cotton cũ không thể kiểm tra bằng máy, hầu hết phải kiểm đếm thủ công, mât khá nhiều thời gian. Đặc biệt trong thời gian gần đây trên thị trường xuất hiện loại 100.000đ và 50.000 polyme giả, gây nhiều khó khăn cho cán bộ làm công tác kho quỹ. Số lượng tiền giả đã được phát hiện và tịch thu như sau:
+ VND 118.925000
+ USD 2.950
+ EUR 1.000
+ GBP 40
Bên cạnh đó, với tinh thần trách nhiệm và trung thực cao trong công việc, trong năm 2005, cán bộ làm công tác Ngân quỹ của Chi nhánh đã phát hiện và trả lại cho khách tổng số tiền thừa là VNĐ 496.410.000 và USD 3.000. Món lớn nhất trị giá 150 triệu đồng do anh Lê Đắc Phương – Chi nhánh cấp 2 Cầu Giấy trả lại cho khách hàng.
3.6. Kinh doanh dịch vụ:
Công tác dịch vụ Ngân hàng của Chi nhánh luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Ban giám đốc. Với chính sách đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và từng bước đưa các sản phẩm ngân hàng hiện đại vào tiếp cận cuộc sống. Ban lãnh đạo Chi nhánh đã tạo điều kiện cho công tác khuyếch trương các tiện ích dịch vụ Ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nhằm thu hút được đông đảo khách hàng Thủ đô và các tỉnh lân cận đến sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Công tác dịch vụ ngân hàng phát triển là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh.
Chi trả kiều hối: Doanh số thanh toán dịch vụ kiều hối năm 2005 của toàn Chi nhánh đạt 4.05 triệu USD, tăng 55% so với năm 2004.
Số lượng tài khoản cá nhân mở tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà nội liên tục tăng, góp phần thúc đẩy thanh toán bằng các phương thức như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, chuyển tiền, trả lương tự động … đã tạo thêm nhiều tiện ích trong thanh toán cho khách hàng, khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, góp phần mở rộng việc thanh toán không dùng tiền mặt. Tính đến cuối năm 2005, số lượng tài khoản cá nhân mở tại Chi nhánh đạt: 64.646 tài khoản, tăng 224% so với năm 2004.
Thanh tóan thẻ (USD)
+ Số lượng thẻ ATM phát hành mới 24.485 thẻ, nâng tổng số thẻ ATM do VCBHN phát hành tính đến cuối năm 2005 là 58.417 thẻ, tăng 72% so với năm 2004.
+ Số lượng phát hành thẻ tín dụng mới là 1.065 thẻ, nâng tổng số thẻ tính đến cuối năm 2005 là 3.250, tăng 49% so với năm 2004.
3.7. Kết quả kinh doanh của Chi nhánh
- Tổng thu: 437.396.479.861 đồng, tăng 37% so với năm 2004
- Tổng chi: 370.760.561.209 đồng, tăng 55% so với năm 2004
- Lợi nhuận: 66.635.818.652 đồng
Tổng lợi nhuận của Chi nhánh năm 2005 giảm so với năm 2004 là do từ đầu năm 2005, Chi nhánh đã trích lập dự phòng rủi ro 67.7 tỷ đồng theo Quyết định 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22/04/2005
Do đó, nếu tính gộp cả khoản 67.7 tỷ đồng rủi ro nếu trên thì lợi nhuận của Chi nhánh ước đạt 134.3 tỷ, tăng 70% so với năm 2004
4. Các công tác khác
4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh cấp 2 và Phòng Giao dịch
Hiện nay, các đơn vị trực thuộc VCBHN bao gồm: 04 Chi nhánh cấp 2, 04 phòng Giao dịch và quầy thu đổi ngoại tệ Nội Bà. Phòng Giao dịch số 4 tuy mới đi vào hoạt động nhưng đã khẩn trương áp dụng nhiều biện pháp nhằm quảng bá và đưa các tiện ích của Ngân hàng Ngoại thương đến khách hàng tại địa bàn và các vùng lân cận. Kết qủa kinh doanh của các Chi nhánh cấp 2 và Phòng Giao dịch vụ thể trong bảng báo cáo đính kèm.
4.2. Công tác kiểm tra nội bộ:
Hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ được duy trì thường xuyên tại Chi nhánh nhằm đôn đốc các phòng nghiệp vụ thực hiện và tuân thủ các quy trình nghiệp vụ, các chế độ quản lý của ngành và của Nhà nước.
Trong năm 2005, Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ tiến hành kiểm tra hồ sơ báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính năm 2004, rà soát lại để đảm bảo theo yêu cầu của NHNN.
Kiểm tra nghiệp vụ cho vay mua xe ô tô của Phòng Quan hệ Khách hàng và Tổ Tín dụng Thể Nhân
Kiểm tra hoạt động bảo lãnh mở L/C và chuyển tiền thanh toán nước ngoài của P.TTXNK.Kiểm tra toàn diện các mặt hoạt động của Chi nhánh cấp 2 Thành Công, Cầu Giấy, Ba Đình, Phòng Giao dịch số 2.
Làm đầu mối cho Đoàn Thanh tra Ngân hàng Nhà nước TP. Hà nội thực hiện thanh tra, kiểm tra tại Chi nhánh.
Hoàn tất công tác xử lý tài sản của Ngân hàng TMCP Vũng Tàu (Nhà 43 Châu Long) để thu hồi vốn Nhà nước cho VCSB vay đặc biệt; tiếp tục tham gia thanh lý tài sản trong quá trình giải quyết thủ tục phá sản của Công ty Dịch vụ và Xuất nhập khẩ Seaprodex.
Bên cạnh đó, KTNB còn phối hợp với các phòng khác kiểm kê kho quỹ, quản lý thanh lý tài sản, nghiệm thu, xét chuyển đổi lương …
4.3. Công tác hành chính- nhân sự và xây dựng cơ bản:
Nhằm đảm bảo cho các bộ phận nghiệp vụ có đủ điều kiện về trang thiết bị, cơ sở vật chất và con người thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh, năm 2005 công tác hành chính quản trị tập trung vào việc cải tạo, sửa chữa toà nhà 344 Bà Triệu, dự kiến đầu Quý 1/2006 sẽ đưa vào sử dụng, cải tạo Chi nhánh cấp 2 Thành Công và Ba Đình, cải tạo địa điểm thuê cho PGD số 4 Hoàng Cầu, chuẩn bị cơ sở vật chất cho Phòng Giao dịch Linh Đàm … Đồng thời, thực hiện tốt vai trò tham mưu, đóng góp ý kiến cho Ban Giám đốc qua việc luân chuyển cán bộ trong các nghiệp vụ để mỗi cán bộ có thể nắm bắt được nhiều nghiệp vụ, nâng cao kỹ năng trong công việc và đóng góp vào hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh.
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà nội có 263 cán bộ làm việc. Trong năm 2005. Chi nhánh đã tổ chức 02 đợt thi tuyển để bổ sung đáp ứng nhu cầu làm việc ngày càng cao cho các Phòng ban. Sau đợt tuyển dụng cuối năm 2005, số cán bộ mới được tuyển dụng là 59 người, nâng tổng số cán bộ làm việc tại Chi nhánh lên 322 người.
4.4. Công nghệ thông tin ngân hàng:
Chi nhánh luôn quan tâm nâng cấp, hiện đại hoá các máy móc, trang thiết bị với các chương trình thuận tiện cho người sử dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giao dịch phục vụ khách hàng, góp phần giải phóng khách hàng nhanh, đồng thời đáp ứng các yêu cầu của điều chuyển vốn và thanh toán một cách nhanh chóng, chính xác và an toàn.
Trong Quý 3 năm 2005, Phòng Tin học Ngân hàng Ngoại thương Hà nội đã khẩn trương lắp đặt hệ thống để đưa Phòng Giao dịch số 04 đi vào hoạt động đúng thời gian được dự kiến. Đến Quý 4 năm 2005, hệ thống thiết bị, máy móc của Phòng Giao dịch số 05 cũng đã được hoàn tất để phục vụ cho lễ khai trương diễn ra vào đầu năm 2006. Đồng thời Chi nhánh cũng tiếp tục triển khai chương trình E- Banking cho các doanh nghiệp
Cuối năm 2005, Chi nhánh đã triển khai Chương trình Moneygram – chương trình thanh toán chuyển tiền nước ngoài kiều hối, kịp thời phục vụ cho dịp Tết âm lịch thường có lượng kiều hối tăng lên khá cao
Tháng 12/2005 vừa qua, theo kế hoạch triển khai chương trình chuyển tiền đi/ đến nước ngoài theo cơ chế tập trung (Module CPS) của Trung ương, Phòng Tin học đã update chương trình Mosaie và Tracer cho các phòng nghiệp vụ có liên quan. Bên cạnh đó, Phòng cũng đã triển khai mạng LAN cho toà nhà 344 Bà Triệu mới dự kiến đưa vào sử dụng trong Quý 1/2006.
4.5. Công tác phát triển mạng lưới:
Thực hiện đề án cơ cấu lại Ngân hàng theo chủ trương của Ngân hàng Ngoại thưương Việt nam, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà nội đã chú trọng công tác tìm kiếm, lựa chọn địa bàn thuận lợi để lập các điểm giao dịch mới. Năm 2005, Chi nhánh đã hoàn tất công tác chuẩn bị cho Phòng giao dịch số 5 tại khu Linh Đàm đi vào hoạt động đầu năm 2006.
Để thực hiện tốt chiến lược phát triển chính sách khách hàng, Chi nhánh luôn quan tâm đến công tác khuyếch trương, quảng bá nhăm đưa các tiện ích dịch vụ sản phẩm ngân hàng tới từng khách hàng.
Chi nhánh đã tiến hành đến đánh giá chấm điểm và phân loại doanh nghiệp có các chính sách ưu đãi khách hàng linh hoạt và thích hợp. Các chính sách ưu đãi khách hàng cũng được áp dụng ở các mảng dịch vụ như chính sách lãi suất ưu đãi và các mức phí hấp dẫn. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Hà nội đã khẳng định được vị trí cao trong hệ thống Ngân hàng Thủ đô.
V. Một số khó khăn vướng mắc trong hoạt động ngân hàng năm 2005
- Mặt bằng lãi suất chung trên thị trường hiện đang ở mức cao, gây khó khăn trong việc huy động nguồn vốn từ tiết dân cư, đặc biệt trê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC308.doc