Tình hình hoạt động và phát triển của về công ty cơ khí và xây lắp

 

Lời mở đầu 1

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP 2

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP 2

I/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP 3

II/ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP: 3

1/ Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu : 3

2/Vị thế Sản phẩm : 4

3/ Một số chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả HĐSXKD của Công ty Cơ khí vàXây lắp trong một số năm gần đây (2001- 2003) 10

4/ Đặc điểm về tổ chức quản lý của Công ty Cơ khí và Xây lắp: 14

PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ TỔ CHỨC 15

CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP 15

I/ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN 15

1/Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty: 15

2/ Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cơ khí và xây lắp: 16

II/ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN Ở ĐƠN VỊ CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP : 17

1/Đặc điểm công tác kế toán: 17

2/Hệ thống Báo cáo ở công ty: 19

3/Đặc điểm một số phần hành ở Công ty Cơ khí và xây lắp 19

MỘT SỐ SẢN PHẨM CHÍNH CỦA CÔNG TY 20

PHẦN III : MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ 21

Nhận xét chung: 21

 

doc24 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1242 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển của về công ty cơ khí và xây lắp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i lý vật tư xây dựng, phụ tùng xe, máy và thiết bị dùng trong xây dựng. Thi công các công trình hạ tầng khu đô thị Xây dựng và kinh doanh nhà ở. Lắp đặt các thiết bị cho các công trình xây dựng Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm từ kim loại. 2/Vị thế Sản phẩm : Quy mô của Công ty Cơ khí và Xây lắp hiện nay đang lớn mạnh và phát triển kịp theo sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước, Công ty đã và đang thực hiện thi công nhiều công trình trong các lĩnh vực xây dựng, lắp máy điện nước, chế tạo cơ khí và gia công lắp dựng kết cấu thép như: - Trung tâm giáo dục trẻ em thiệt thòi tỉnh Yên Bái. - Công trình Nhà hát lớn thành phố Hà nội - Công trình khách sạn Thế Liên Hồ Tây. - Công trình Nhà Ga T1 Nội Bài - Trụ sở BHXH- Tỉnh Hưng Yên - Trụ sở UBND tỉnh Bắc Ninh - Nhà máy đường Nông Cống Thanh Hoá Công trình nhà biên tập kỹ thuật phát thanh- Đài tỉếng nói Việt nam Công ty xi măng Nghi Sơn Làng Quốc tễ Thăng Long Hà nội Nhà máy sản xuất vật chịu lửa kiềm tính Bắc Ninh Xây dựng nhà máy gạch ngói Mỹ phước- Bình Dương Xây dựng hệ thống điện độn lực nhà máy gạch Granít Tiên Sơn Cải tạo và nâng cấp lưới điện xã Phù Đổng – Gia lâm – Hà nội ép bấc thấm đường Quốc lô 18 Làm đường 353 -Hải Phòng… Đặc biệt về lĩnh vực gia công lắp dựng kết cấu thép và gia công chế tạo các thiết bị về cơ khí như : Chế tạo các loại bánh răng, trục cho các thiết bị phục vụ cho nền kinh tế quốc dân, các phễu dùng cho các nhà máy sản xuất xi măng …vv, Công ty đã có một số Xí nghiệp lớn mạnh như : Xí nghiệp cơ khí chế tạo , Xí nghiệp gia công lắp dựng và phân xưởng sản xuất cơ khí đã và đang sản xuất và chế tạo các chi tiết máy, phụ tùng phục vụ cho tại một số nhà máy lớn như: Nhà máyX 77, Nhà máy xi măng Nam hà, Nhà máy xi măng Nội thương, Công ty xi măng Nghi Sơn…vv Hồ sơ Kinh nghiệm Tổng số năm có kinh nghiệm trong công tác xây dựng:10 năm. Tổng số năm có kinh nghiệm trong công tác xây dựng chuyên nghành:20 năm. STT Tính chất công việc Năm kinh nghiệm 1 Thi công các công trình cơ sở hạ tầng 8 2 Thi công các công trình công nghiệp 7 3 Thi công các công trình dân dụng 12 4 Thi công các công trình điện dân dụng, công nghiệp 12 5 Thi công các công trình cấp thoát nước 12 6 Thi công các công trình thuỷ lợi, giao thông 7 7 Sản xuất, lắp đặt kết cấu kim loại 21 Với bề dày kinh nghiệm, và luôn giữ tín với khách hàng, Công ty đã khẳng định chỗ đứng trên thị trường ( điều đó được thể hiện qua biểu số 02 trang 06) Biểu 02 Các công trình thi công trong 03 năm gần đây STT Tên công trình Chủ đầu tư Giá trị (tr.Đ) Năm tài chính 1 Trụ sở BH huyện Tiên Lữ - Hưng Yên UBND huyện Tiên Lữ - Hưng Yên 500 2001 2 Xây dựng khu biệt thự – Làng quốc tế Thăng Long- Hà nội Tổng công ty Xây dựng Hà nội 1.496 2001 3 Làng trẻ em SOS – Tỉnh Yên Bái Sở GDĐT - tỉnh Yên Bái 10.000 2001 4 Hệ thống điện động lực chiếu sáng nhàmáy sx vật liệu chịu lửa kiềm tính Tổng Công ty VILACERA 2.334 2001 5 Trụ sở UBND –tỉnh Bắc Ninh UBND tỉnh Bắc Ninh 870 2001 6 Đường QL1A đoạn Pháp vân- Cầu giẽ PMU1A-1 3200 2001 7 Hệ thống điện động lực chiếu sáng- Cty gốm thuỷ tinh và Xây dựng Xuân hoà Tổng Công ty VILACERA 1.570 2001 8 Công trình đường Yên thế – Vĩnh Kiên – Yên Bái Km56 đến Km 66 UBND tỉnh Yên Bái 7.721 2001 9 Công trình cải tạo đường dâyvà trạm điện học viện hậu cần Học viện hậu cần 780 2001 10 Công trình đường Yên thế – Vĩnh Kiên – Yên Bái Km69 đến Km 74 UBND tỉnh Yên Bái 2.461 2001 11 Công trình cải tạo, hiện đại hoá nhà máy xi máy Bỉm sơn – Thanh Hoá Nhà máy xi măng Bỉm sơn- Thanh hoá 1.342 2002 12 Xây dựng trụ sở BHXH huyện Văn lâm- tỉnh Hưng yên BHXH tỉnh Hưng Yên 470 2002 13 Xây dựng trụ sở BHXH huyện Văn Giang- tỉnh Hưng yên BHXH tỉnh Hưng Yên 490 2002 14 Xây dựng trụ sở BHXH huyện Yên Mỹ- tỉnh Hưng yên BHXH tỉnh Hưng Yên 500 2002 15 Công trình thiết bị lò nung hầm sấy 10 triệu VSP/ năm Cty TNHH XD và TT NT Ngân phát- Quy Nhơn- Bình định 990 2002 16 Chế tạo phụ tùng cơ khí Viện KHCN tàu thuỷ 240 2002 17 Gia công thiết bị phi tiêu chuẩn CtyXDD và CNVL Từ liêm_Hà nội 430 2002 18 Dự án quốc tế Thăng long –Thi công đường cáp điện hạ áp Tổng công ty Xây dựng Hà nội 374 2002 19 Công trình nhà máy xi măng Nghi Sơn- Thanh Hoá Cty xi măng Nghi Sơn- Thanh Hoá 630 2002 20 Công trình dây truyền thiết bị lò nung Tuynel CS 10 triệu Viên/năm CtyXDD và CNVL Từ liêm_Hà nội 827 2002 21 Gia công thiết bị phi tiêu chuẩn cho hệ thống lò nung –sấy Tuynel CtyXDD và CNVL Từ liêm_Hà nội 348 2002 22 Cung cấp gia công lắp đặt TB lò nung sấy Tuynel CtyXDD và CNVL Từ liêm_Hà nội 892 2002 23 Công trình cải tạo và nâng cấp trạm biến áp 560 KVA và hệ thống điện hạ thế công ty may 10 Công ty may 10 1400 2002 24 Gia công lắp đặt thiết bị lò nung-lò sấy Tuynel CtyXDD và CNVL Từ liêm_Hà nội 409 2002 25 Xây dựng hệ thống điện động lực chiếu sáng bảo vệ nhà máy gạch granit Tiên sơn –Bắc ninh Tổng công ty và gốm VILACERA 3300 2002 26 Xây dựng NM Gạch ngói Mỹ phước của Cty KTXD & VLXD (Cotec) Cty KTXD & VLXD (Cotec) 6.248 2002 27 Cải tạo nâng cấp lưới điện xã Phù Đổng –huyện Gia Lâm-Hà nội Ban quản lý dự án huyện Gia Lâm 2440 2002 28 Xây dựng chi cục thuế huyện Văn lâm tỉnh Hưng yên Chi cục thuế huyện Văn lâm tỉnh Hưng yên 1080 2002 29 Cung cấp thiết bị chế biến tạo hình công suất 20tr. viên/ năm Nhà máy gach Dung quất số 2 1.095 2002 30 Di chuyển các khoảng vượt của các đường điện lực qua Quản lý 18 thuộc địa phận huyện Sóc Sơn Hà nội Công ty xay lắp điện 2100 2002 31 Đường 353 Hải phòng Km5+250- Km7+00 Cty Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng Hải phòng 15.000 2002 32 Lắp đặt thiết bị chiếu sáng âm thanh-Nhà hát lớn Thành phố-Hà nội Ban QLDAvà tu bổ tôn tạo NHL- Hà nội 1.965 2002 33 Thi công đóng cọc cát phi 400 QL18 Ban điều hành gói thầu số 2 –QL18 435 2002 34 Cải tạo nâng cấp lưới điện xã Trung màu –huyện Gia lâm-Hà nội Ban quản lý dự án huyện Gia lâm 1.100 2002 35 Xây dựng NM gạch tuynel –Lộc Châu Nhà máy gạch tuynel Lộc Châu –Lâm Đồng 7.135 2002 36 Chế tạo, gia công lắp đặt khung nhà Zamil Công ty ISUZU Quảng độ Công ty ISUZU Quảng độ 400 2002 37 Chế tạo, gia công lắp đặt khung nhà xưởng Công ty quảng an I Công ty quảng an I 3.200 2003 38 Thi công đường cáp điện Hạ thế thuộc DA Làng quyết toán Thăng Long Tổng công ty Xây dựng- Hà nội 400 2003 39 Chế tạo, gia công, lắp đặt khung nhà thép cho công ty Thạch Bàn công ty Thạch Bàn 500 2003 40 Cung cấp, lắp đặt trạm biến áp cho công ty Kim khí Thăng Long Công ty Kim khí Thăng Long 1.600 2003 41 Cải tạo cấp lưới điện xã Hội Xã huyện Gia lâm hà nội Ban quản lý dự án huyện Gia lâm 2.250 2003 42 Thi công phần kết cấu thép Nhà máy xi măng Tam Diệp –Ninh Bình Nhà máy xi măng Tam Diệp –Ninh Bình 4.700 2003 43 Xây dựng lưới điện khu vực xã Mỹ Đình –huyệnTừ liêm_Hà nôi Điện lực Từ liêm 430 2003 Để đáp ứng được yêu cầu sản xuất hiện nay nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo uy tín với khách hàng , Công ty Cơ khí và xây lắp không ngừng đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật cũng như áp dụng những tiến bộ kỹ thuật, tăng tích luỹ và đầu tư trang bị thêm máy móc cần thiết phục vụ cho thi công để có thể cạnh tranh được với các nhà thầu khác trong và ngoài nước.(Biểu 03 trang 09) Biểu 03 Bảng kê máy móc thiết bị TT Mô tả thiết bị ( Loại, kiểu, nhãn hiệu) Số lượng Nước sản xuất Công suất 1 Cẩu KC3577 02 Nga Q= 10 tấn 2 Máy trộn bê tông 32C-250 05 TQ 250 lít 3 Máy vận thăng Thành phố 14/16 H35 08 L. Xô Q= 500kg 4 Máy đầm bàn TACOM-TV.80N 03 Nhât. 1.5KW 5 Máy đầm dùi BC-28 FP 04 Nhật 1,3 KW 6 Máy bơm nước 04 H.Quốc 25m3/h 7 Máy kinh vĩ 02 Đức 8 Máy thuỷ bình 02 Đức 9 Máy đầm đất MIKASA 04 Nhật 60kg/m2 10 Giáo PAL Giáo xây trát 15 bộ Việt Nam 75KVA 11 Máy phát điện 01 TQ 2,8KW 12 Máy uốn sắt GJB7- 40B 02 TQ 2,8KW 13 Máy cắt sắt GQ- 40 02 Nga+ HQ 10 tấn 14 Ôtô tự đổ ben-Huyn đai, Kamaz 05 Nhật 0,7 m3/gầu 15 Máy đào KOMATSU.PW –200-1 01 Nhật 20tấn 16 Cẩu trục bánh lốp KATO NK-200E 01 Nhật 120 mã lực 17 Máy ủi KOMASU 50 A-17 01 Nhật 12 tấn 18 Máy lu Sakai-KĐ 10 01 Nhật 5 tấn 19 Cẩu trục ô tô tự hành TANDANO 04 Nhật 20 Máy mài các loại 15 Nga 21 Pa lăng xíchYII-100 02 Nhật 22 Máy cắt hàn hơi 05 TQ 23 máy tiện cụt CJ 6020 01 TQ 21KW 24 Máy phay MEP.320 01 Hung gari 5,8KW 25 Máy tiện vạn năng16K20 18 LX 10KW 26 Máy bào gang 665 03 TQ+LX 5KW 27 Máy cắt đột kim loại 63 tấn 02 LX 7 KW 28 Máy hàn điện 40 LX+VN 29 máy lốc tôn thuỷ lực3 trục A 01 Italy 30 Máy cắt tôn thuỷ lực A 30-13 01 Italy 31 Máy sấn tôn thuỷ lực UNICA 30-100 01 Italy 32 Máy hàn bán tự độngdùng khí bảo vệ 02 TQ+ Nhật I= 400A 33 Máy nén khí AIRNAN 03 TQ+Nga 34 Máy khoan đứng Z-525, HT- 04 Việt Nam 35 Máy trộn vữa 06 Việt Nam 150lít 36 Máy nghiền trục 02 Việt Nam phi 350 37 Máy nghiền đĩa 02 Singapo phi 400 38 Máy phun cát LESSON PBM-1648 02 Sing ga po 39 Máy phu Nhật n sơn IWATA ALS-331 02 Nhật 40 Cổng trục hai đầm 01 Việt Nam 12.5 Tấn 41 Máy ép đầu cốt thuỷ lực 04 Nhật 42 Dây truyền SX côp pha thép 01 TQ 2000T/ năm 3/ Một số chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả HĐSXKD của Công ty Cơ khí vàXây lắp trong một số năm gần đây (2001- 2003) Dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc cùng với sự phấn đấu nỗ lực và quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên , Công ty Cơ khí và Xây lắp từng bước phát triển, khắc phục những khó khăn tạm thời, Công ty không ngừng cố gắng chèo chống , tìm mọi nguồn vốn hợp pháp, hợp lệ để làm tăng vai trò của vốn chủ sở hữu nhằm chủ động trong kinh doanh. Công ty đã hoà nhập và thích nghi với cơ chế thị trường, tạo đầy đủ công ăn việc làm cho công nhân, làm ăn có hiệu quả , hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước, khẳng định vị thế của Công ty trên thị trường. Điều đó được thể hiện qua một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của Công ty qua 3 năm qua( Biểu số 04 trang11 ) Biểu 04 Số liệu tài chính trong 03 năm qua TT Chỉ tiêu năm ĐV 2001 2002 2003 1 Vốn kinh doanh đồng 20.772.925.817 31.435.303.249 55.879.893.605 a Vốn cố định nt 1.217.848.469 2.301.366.121 13.421.479.855 -Ngân sách nt 1.217.848.469 12.217.848.469 -Tự bổ sung nt 1.269.679.040 1.269.679.049 b Vốn xây dựng cơ bản nt 1.358.808.563 -Ngân sách cấp nt -Đầu tư từ các quỹ nt -Vốn khác nt 1.358.808.563 c Vốn lưu động nt 18.119.242.507 27.864.258.088 42.458.413.750 -Ngân sách nt -Tự bổ sung nt d Quỹ phát triển sản xuất nt 77.024.278 142.474.068 392.474.068 2 Doanh thu nt 19.142.203.416 28.759.915.755 52.064.000.000 3 Tổng chi phí + Thuế Doanh thu nt 19.127.507.304 28.582.641.285 51.369.820.000 4 Lợi nhuận trước thuế nt 14.696.122 185.698.280 694.180.000 5 Lợi nhuận sau thuế nt 11.022.084 107.590.888 472.042.400 6 Nộp Ngân sách nt 1.761.616.346 367.352.734 2.789.509.151 - Thuế Doanh thu nt 1.698.309.482 338.859.734 2.479.238.000 -Thuế lợi tức nt 200.137.000 -Thuế vốn nt 34.849.864 63.206.402 -Hạ tầng + đất nt 28.457.000 27.607.000 27.607.000 -Khác nt 850.000 7 Tỷ suất lợi nhuấn sau thuế trên vốn kinh doanh % 0.0531 0.34 0.84 8 Trích lập các quỹ đồng 11.022.084 183.990.443 400.000.000 -Quỹ phát triển sản xuất nt 11.022.084 142.474.068 250.000.000 -Quỹ khen thưởng + phúc lợi nt 41.516.375 150.000.000 -Dự phòng tài chính nt 9 Thu nhập bình quân người/ năm nt 11.274.705 12.600.000 14.520.000 -lương nt 9.600.000 11.016.000 12.120.000 -thưởng nt 1.764.705 1.584.000 2.400.000 Nhận xét : Qua một số chỉ tiêu về hiệu quả HĐSXKD trong 3 năm qua, đơn vị đã kinh doanh có hiệu quả, làm ăn có lãi, thể hiện rõ sự vững vàng và uy tín của mình trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay. Điều đó được thể hiện qua các chỉ tiêu kết quả của năm sau cao hơn năm trước, cụ thể: -Về Vốn Lưu động : VLĐ chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn kinh doanh của Công ty, nên sự vận động của VLĐ phản ánh khái quát tình hình HĐKD cũng như kết quả đạt được. Qua số liệu ở trên ta thấy VLĐ tăng lên, đây là biểu hiện tốt, những năm gần đây Công ty làm ăn có hiệu quả thu được nhiều lợi nhuận. Do ban lãnh đạo đã có những chính sách can thiệp hợp lý và kịp thời nên đã nâng cao được tốc độ luân chuyển vốn. VLĐ bq = VLĐ/4 VLĐ bq 2001 = 18.119.242.507/4 = 4.529.810.627 VLĐ bq 2002 = 27.864.258.088/4 = 6.966.064.522 VLĐ bq 2003 = 42.458.413.750/4 =10.614.603.436 VLĐ bq Mức đảm nhiệm của VLĐ =…………………….x100 Doanh thu thuần Năm2001 =( 4.529.810.627 /19.124.203.416) x 100 =23% Năm2002 = (6.966.064.522/28.582.641.285) x100 =24% Năm2003 = ( 10.614.603.436/51.369.820.000)x100=20% -Về Doanh thu: Chênh lệch DT = DT n – DT (n-1) DT( 2002so với 2001) = DT 2002- DT 2001 = 28.582.641.285 – 19.127.507.304 = +9.455.133.981 đ DT 9.617.712.339 Tỷ lệ chênh lệch DT = ……………… = ……………… x 100 = 49,4% DT 2001 19.127.507.304 DT( 2003so với 2002) = DT 2003 – DT 2002 = 51.369.820.000 – 28.582.641.285 = +22.787.178.715 DT 22.787.178.715 % DT = ……………. = ……………….x 100 = 79,7% DT 2002 28.582641.285 Qua kết quả trên ta thấy DT năm 2002 tăng 9.617.712.339 đồng so với mức tăng của năm 2001, tương ứng với tỷ lệ tăng 49%. Đây là biểu hiện tích cực cho thấy trong năm 2002 Công ty đã làm ăn hiệu quả với tỷ lệ doanh thu tăng gấp đôi, điều đó còn thể hiện ở năm 2003 DT tăng 22.787.178.715đồng so với năm 2002, tương ứng với 79,7%% . Với nhiều biện pháp như giảm chi phí, sử dụng những nguyên liệu tự chế, phù hợp với công trình cho nên đã giảm chi phí đáng kể- đó là điều đáng mừng. Do đó công ty cần phát huy hơn nữa trong kỳ tới. -Về chỉ chỉ tiêu Lợi nhuận: LN( 2002 so với 2001) = LN 2002 – LN 2001= 107.590.888- 11.022.084 = + 96.569.804 LN ( 2003 so với 2002)= LN 2003 – LN 2002= 472.042.400- 107.590.888 = + 364.451.512 LN 96.568.804 % ( 2002 so với 2001) = ……………….=………………x100 = 876% LN2001 11.022.084 LN 364.451.512 % ( 2002 so với 2003) = ……………….=………………x100= 338% LN2002 107.590.734 Qua số liệu trên cho thấy phần Lợi nhuận sau khi Công ty đã nộp thuế thu nhập cho Nhà nước của năm 2002 so với năm 2001 tăng 96.568.804đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng876%. Điều này cho thấy trong năm 2002 Công ty làm ăn có hiệu quả thu được nhiều lợi nhuận trong quá trình kinh doanh. Điều đó vẫn được phát huy trong năm 2003 so với 2002, LN tăng 364.451.512 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 3387%. Đồng thời cũng cho thấy Công ty đã nộp thuế thu nhập đầy đủ cho Nhà nước, so với năm 2001 thuế thu nhập của DN năm2002 tăng từ 1.698.309.482 đến 338.859.734,và tới 2.479.238.000 đồng của năm 2003. Vì vậy Công ty cần có chiến lược kinh doanh lâu dài nhằm đẩy mạnh quy mô mở rộng SXKD và tăng lơị nhuận trong thời gian tới. -Về tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn : tăng dần đều qua các năm ( năm 2001= 0,0531%,năm 2002=0,34%, năm2003= 0,84%) Đây là biểu hiện tốt đảm bảo rằng Công ty đã sử dụng đúng đồng tiền vào kinh doanh. Về tỷ suất lợi nhuận trên Doanh thu: Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế lợi nhuận/ Doanh thu= …………………….x 100 Doanh thu thuần 11.022.084 Năm2001= ……………… x 100 = 0,057% 19.127.507.304 Năm 2002 =0,376% Năm 2003 =0,918% Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh, thể hiện lợi nhuận do doanh thu tiêu thụ sản phẩm mang lại. Chỉ tiêu này phản ánh rằng cứ 100 đồng doanh thu mà Doanh nghiệp thực hiện trong kỳ thì sẽ tạo ra được mấy đồng lợi nhuận. Ta nhận thấy tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu qua 3 năm trên đều tăng đây là biểu hiện tốt. Thông qua các số liệu phân tích, trên thực tế công tác quản lý tài chính đã đạt được nhiều hiệu quả trong quản lý vốn, cũng như đảm bảo trích lập các quỹ chuyên dùng, và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên …đi đúng hướng, nên khẳng định được vị thế trên thị trường. 4/ Đặc điểm về tổ chức quản lý của Công ty Cơ khí và Xây lắp: -Tổng số cán bộ công nhân viên là 485 người Trong đó: * Kiến trúc sư: 02 người * Kỹ sư, cử nhân: 80 người * Trung cấp : 20 người * Công nhân : 383 người -Lao động ký hợp đồng ngắn hạn thường xuyên: 500 người Phần II: Đặc điểm về quản lý tài chính và tổ chức công tác kế toán ở công ty cơ khí và xây lắp I/Đặc điểm quản lý Tài chính và tổ chức bộ máy kế toán 1/Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty: Công ty Cơ khí và Xây lắp là một đơn vị hạch toán kinh tế, kinh doanh độc lập. Bộ máy quản lý của Công ty được chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới. -Ban giám đốc gồm có : Giám đốc là người quyết định việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty theo đúng chế độ pháp luật của Nhà nước và nghị định của đại hội công nhân viên, là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể lao động về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. -Trong Công ty có hai phó giám đốc : Phó giám đốc tài chính và Phó giám đốc kỹ thuật, là những người cùng với Giám đốc điều hành và tổ chức mọi hoạt động trong Công ty. - Giúp việc cho Ban giám đốc còn có các phòng ban chức năng và nghiệp vụ được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý kinh doanh, chịu sự chỉ đạo của Ban giám đốc gồm có: +Phòng Kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lập kế hoạch lao động và tiền lương +Phòng Kỹ thuật: Có trách nhiệm theo dõi kỹ thuật qua các công đoạn sản xuất ở xí nghiệp, theo dõi về giá, các định mức về giá, làm hồ sơ đấu thầu các công trình, thiết kế chế tạo cải tiến sản phẩm và chế thử các loại sản phẩm mới, chịu trách nhiệm quản lý quy trình và đảm bảo an toàn trong sản xuất kinh doanh. +Phòng Hành chính : Có trách nhiệm trang bị đồ dùng văn phòng cho các phòng ban, quản lý sắp xếp nhân sự, tiền lương,chịu trách nhiệm về văn thư lưu trữ , quản lý hồ sơ cán bộ… + Phòng Kinh doanh:Chịu trách nhiệm thu mua và quản lý các loại vật tư, nhập kho và tiêu thụ sản phẩm. +Phòng Tài chính kế toán: Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, với nhiệm vụ hạch toán hiệu quả trong kỳ. Thống kê lưu trữ, cung cấp các số liệu, thông tin chính xác kịp thời, đầy đủ về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty tại mọi thời điểm cho Giám đốc và bộ phận liên quan. + Phòng Tổ chức lao động: Quản lý CBCNV trong Công ty, đảm bảo chăm lo sức khoẻ và đời sống cho CBCNV trong Công ty. + Phòng tiếp thị và đầu tư: Nghiên cứu thị trường và mở rộng thị trường. -Ngoài các phòng ban còn có các xí nghiệp và phân xưởng trực thuộc: +Xí nghiệp lắp máy điện nước +Xí nghiệp Xây dựng và trang trí nội thất +Xí nghiệp Cơ khí chế tạo +Xí nghiệp Gia công lắp dựng +Xí nghiệp Xây dựng và cơ điện lạnh +Đội Thi công cơ giới +Đội lắp điện nước +Phân xưởng sản xuất cơ khí +Xưởng kết cấu và cốt pha thép (Sơ đồ tổ chức Công ty Cơ khí và Xây lắp được thể hiện ở biểu 05 trang22) 2/ Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cơ khí và xây lắp: Công ty Cơ khí và Xây lắp là một đơn vị hạch toán độc lập. Bộ máy quản lý của Công ty được chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới Bộ máy kế toán ở Công ty Cơ khí và Xây lắp được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung thống nhất từ trên xuống. Bộ máy kế toán có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tình hình thu chi theo đúng chế độ kế toán tài chính kế toán hiện hành. Phòng kế toán công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán ở các xí nghiệp, phân xưởng thành viên không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu nhận ghi chép vào sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi xí nghiệp, phục vụ yêu cầu quản lý của xí nghiệp lập các báo cáo kế toán nghiệp vụ( như báo cáo NVL, báo cáo kho thành phẩm). Cuối tháng chuyển chứng từ cùng với báo cáo đó về phòng kế toán công ty để xử lý và tiến hành công việc kế toán trong toàn bộ công ty. Cụ thể như sau: -Tại các xí nghiệp thành viên: + Nhân viên hạch toán tuân thủ theo chế độ ghi chép ban đầu, căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho … và từ ngày 03-05 của tháng sau chuyển báo cáo này lên phòng kế toán Công ty. Ngoài ra phải cháp hành nội quy hạch toán nội bộ công ty về cấp phát nguyên liệu theo định mức. Cuối tháng lập báo cáo sau để chuyển lên phòng kế toán của công ty( Báo cáo Nhập- Xuất- tồn nguyên liệu, Báo cáo sử dụng NVL, Báo cáo hàng hoá). Căn cứ vào nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức quản lý, bộ máy kế toán của Công ty được thực hiện như sau: + Kế toán trưởng : Là người điều hành phòng Tài chính kế toán với chức năng phụ trách chung toàn bộ khâu công việc của phòng, được đặt dưới sự chỉ đạo của Giám đốc Công ty. Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện toàn bộ công tác thu thập xử lý các thông tin kế toán , công tác thống kê trong phạm vi toàn công ty, hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong công tác thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, giúp Giám đốc xử lý thông tin và phân tích hoạt động kinh tế. Nhóm tài chính : Có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính của công ty, thực hiện việc kiểm tra tài chính trong nội bộ Công ty, lập và ghi chép vào sổ chi tiếtTK 136, 336. Cuối năm lập bản giải trình kết quả HĐSXKD. + Kế toán TSCĐ, công cụ lao động nhỏ:Theo dõi các khoản phải thu, phải trả, thanh toán với người bán , theo dõi TSCĐ và công cụ dụng cụ nhỏ ghi vào NKCT số 9 sử dụng TK 211, TK 214 và TK 411, lập bảng phân bổ số 3, theo dõi khoản phải thu, phải trả, cuối tháng lập NKCT số 10, theo dõi các khoản phải thanh toán với người bán , căn cứ vào nhật ký chứng từ 1,2,3( ghi có TK 111,112,315 đối ứng với Nợ TK 131, trả trước tiền hàng) +Bộ phận kế toán Vật liệu :Phụ trách Tk 152,153 hạch toán chi tiết VL theo phương pháp ghi thẻ song song. Cuối kỳ tổng hợp số liệu , lập bảng kê Nhập – Xuất - Tồn để nộp cho bộ phận tính giá thành +Kế toán tiền lương :Nhận bảng thanh toán lương do các nhân viên hạch toán xí nghiệp gửi lên, tổng hợp số liệu, lập bảng tổng hợp thanh toán lương toàn công ty. Căn cứ vào quy định về việc khoán quỹ lương theo doanh thu đối với các phòng ban và đối với các xí nghiệp, phân xưởng khép kín của công ty ban hành, kế toán xác định tỷ lệ tiền lương được hưởng theo doanh thu của từng đơn vị, bộ phận. Cuối kỳ lập báo cáo phân bổ tiền lương và bảng phân bổ số1 +Bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hàng hoá: Nhận các báo cáo từ các xí nghiệp gửi lên để đưa vào sổ chi tiết TK 621- phần nguyên liệu trực tiếp. +Bộ phận kế toán thành phẩm tiêu thụ Theo dõi tình hình nhập xuất thành phẩm ghi sổ chi tiết TK155 vào bảng kê số 8 và lập báo cáo Nhập- Xuất – Tồn thành phẩm . Tính giá trị hàng hoá gửi đi , ghi sổ chi tiết TK 131, cuối lỳ lập báo cáo kết quả kinh doanh. +Bộ phận Kế toán thanh toán tiền mặt : Viết phiếu thu, phiếu chi sử dụng tài khoản 1111, cuối tháng lập NKCT số1. +Thủ quỹ : Giữ tiền mặt, căn cứ chứng từ gốc hợp lý hợp lệ để xuất hoặc nhập tiền vào quỹ . Sau đó ghi sổ quỹ phần thu, phần chi , cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán thanh toán tiền mặt(Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Cơ khí và Xây lắp được thể hiện qua biểu 06 trang 23) II/Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán ở đơn vị Cơ khí và xây lắp : 1/Đặc điểm công tác kế toán: Công Ty Cơ khí và Xây lắp do quy mô của công ty sản xuất và lắp đặt nhiều mặt hàng, đơn đặt hàng, công trình khác nhau, nên việc hạch toán của công ty áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ và việc tập hợp sản xuất đơn vị sử dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty đã thực hiện đầy đủ trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ, dùng phương pháp tổng hợp số liệu vào sổ cái các chứng từ gốc qua một hệ thống các sổ trung gian như các bảng kê, các bảng phân bổ, sổ chi tiết. Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ Bảng kê Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Đối với các Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, vào bảng kê sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ. Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối chiéu số liệu trên các nhật ký, sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ Cái. Số liệu tổng cộng ở sổ Cáivà một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. Hình thức kế toán này đảm bảo công tác kế toán được vận hành trôi chảy, phản ánh chính xác tình hình biến động của các yếu tố và quá trình sản xuất kinh doanh phục vụ kịp thời yêu cầu thông tin của lãnh đạo, củng cố nề nếp làm việc của bộ phận kế toán và các đơn vị khác trong công ty, thúc đẩy phát triển sản xuất. 2/Hệ thống Báo cáo ở công ty: Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01kết thúc ngày31/12. Cuối mỗi kỳ kế toán, bộ phận kế toán tài chính tiến hành khoá sổ kế toán, tiến hành ghi bút toán điều chỉnh , tính ra số dư cuối kỳ của tài khoản và lập các báo cáo theo quy địn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC486.doc
Tài liệu liên quan