Tình hình hoạt động và phát triển tại Chi nhánh ngân hàng công thương Hải Phòng

Trong đó tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 420.13 tỷ đồng tăng 64.92 tỷ so với năm 2002 và tăng 112.64 tỷ đồng so với năm 2001. Huy động từ dân cư đạt 609.32 tỷ đồng giảm 2.97 tỷ đồng so với năm 2002 và tăng 20.93 tỷ đồng so với năm 2001.

Công tác nguồn vốn: cân đối và sử dụng vốn ngày càng linh hoạt chặt chẽ, tiết kiệm, đảm bảo tốt khả năng thanh toán thường xuyên, an toàn, chính xác kịp thời kể cả những lúc nguồn vốn gặp nhiều khó khăn. khách hàng được ngân hàng đảm bảo bí mật về số dư tài khoản, tiền gửi được bảo hiểm an toàn.

 

doc15 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1277 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển tại Chi nhánh ngân hàng công thương Hải Phòng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Thời gian thực tập tại cơ sở là một giai đoạn quan trọng để sinh viên tìm hiểu thực tế ,áp dụng những lý thuyết đã được học vào từng công việc cụ thể . Nhất là những sinh viên khoa Ngân hàng Tài chính mà khối lượng tiếp thu rất nhiều và trừu tượng. Rất vinh dự khi tôi thực tập tại Ngân hàng công thương Hải Phòng ,trong khuôn khổ báo cáo thực tập tổng hợp tôi chỉ xin giới thiệu khái quát về chi nhánh Ngân hàng Công thương Hải Phòng . I.Khái quát về chi nhánh NHCTHP: 1.1.Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức. Ngày 26-3-1988, Hội đồng bộ trưởng (nay là chính phủ) đã ban hành nghị định số 53/HĐBT-NĐ chuyển hệ thống ngân hàng từ một cấp sang hệ thống ngân hàng 2 cấp. Ngân hàng nhà nước là cơ quan quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô, là ngân hàng của các ngân hàng. Các ngân hàng thương mại là các doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh tiền tệ-tín dụng và dịch vụ ngân hàng, nó là các trung gian tài chính, thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội và thoả mãn nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, nhằm mục tiều tối đa hoá giá trị ngân hàng và lợi nhuận. Chi nhánh NHCTHP được thành lập từ 1-6-1988 theo nghị định số 53 của HĐBT chuyển hoạt động ngân hàng sang kinh doanh và quyết định số 31 của tổng giám đốc (nay là thống đốc) NHNNVN về tổ chức và hoạt động của các NHTMQD. Từ 1-6-1988 đến 30-9-1994 NHCTHP bao gồm: NHCTHP Chi nhánh Hồng Bàng Chi nhánh Lê Chân Chi nhánh Ngô Quyền Chi nhánh Đồ Sơn Trong đó chi nhánh NHCTHP bao gồm: Ngân hàng công thương Hải Phòng Phòng kinh doanh Phòng kế toán Phòng tiền tệ ngân quỹ Phòng tổ chức hành chính Phòng thanh toán quốc tế Phòng thông tin điện toán Phòng kiểm tra nội bộ Phòng nguồn vốn Phòng giao dịch Chợ Sắt Phòng giao dịch Kiến An Phòng giao dịch Tô Hiệu Từ 1/10/1994 đến nay: Thực hiện triển khai mô hình tổ chức ngân hàng hai cấp gồm 5 chi nhánh hoạt động độc lập phụ thuộc vào NHCTVN bao gồm: NHCTVN Chi nhánh Hồng Bàng Chi nhánh Lê Chân Chi nhánh NHCTHP Chi nhánh Ngô Quyền Chi nhánh Đồ Sơn Đến 1998 chi nhánh công thương Đồ Sơn trở lại là đơn vị trực thuộc NHCTHP. Đến 1-1-2003 phòng giao dịch Tô Hiệu được nâng cấp thành chi nhánh trực thuộc NHCTHP. Mô hình: Chi nhánh ngân hàng công thương Hải Phòng Chi nhánh Đồ Sơn Chi nhánh Tô Hiệu 1.2. Biên chế lao động gồm 185 người, trong đó: Chi nhánh thành phố (113 người) -Ban giám đốc 3 người -Phòng kinh doanh 15 người -Phòng kế toán 16 người -Phòng tiền tệ ngân quỹ 11 người -Phòng tổ chức hành chính 16 người -Phòng kiểm tra nội bộ 5 người -Phòng thanh toán quốc tế 7 người -Nguồn vốn 8 người -Thông tin điện toán 4 người -Phòng giao dịch Mê Linh 13 người -Phòng giao dịch Kiến An 14 người Chi nhánh Đồ Sơn (43 người) -Ban giám đốc 3 người -Phòng kinh doanh 16 người -Phòng kế toán 10 người -Phòng thanh toán NQ 4 người -Phòng TC-HC 9 người -Phòng kiểm tra nội bộ 1 người Chi nhánh Tô Hiệu (29 người) -Ban giám đốc 3 người -Phòng kinh doanh 9 người -Phòng kế toán 9 người -Phòng thanh toán NQ 4 người -Phòng tổ chức hành chính 4 người 1.3.Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban tại chi nhánh NHCTHP: +Phòng tiền tệ ngân quỹ: -Thực hiện đối với các giao dịch xử lý giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy từ có giá trị tại các quầy giao dịch trong hệ thống NHCTHP, lên kế hoạch thu chi tiền tệ (tháng, quý, năm) báo cáo lãnh đạo. Về mô hình bộ phận ngân quỹ bao gồm: 1 trưởng phòng 1 phó phòng 1 số dây thu và dây chi riêng biệt 1 thủ kho +Phòng tổ chức hành chính: Quản lý nhân sự tuyển chọn nhân viên, quản lý và thanh toán tiền lương, giải quyết các chế độ quyền lợi hoặc xử lý kỷ luật theo quyết định của giám đốc, quản lý và theo dõi toàn bộ tài sản phương tiện làm việc và mọi hoạt động sinh hoạt trong cơ quan. Quản lý nhân sự, tuyển chọn nhân viên, quản lý và thanh toán tiền lương, giải quyết các chế độ quyền lợi hoặc xử lý kỷ luật theo quyết định cảu giám đốc, quản lý và theo dõi toàn bộ tài snả phương tiện làm việc và mọi hoạt đôdngj sinh hoạt trong cơ quan. + Phòng thông tin điện toán: Chịu trách nhiệm quản lý về mặt kỹ thuật các máy móc, thiết bị … của NHCTHP, xử lý và hoạch toán các nghiệp vụ tin học, chịu trách nhiệm thanh toán qua Fax và telex + Phòng kiểm tra nội bộ Thực hiện công tác kiểm soát trong nội bộ các hoạt động kinh doanh tại NHCTHP theo quy chế của ngành, của pháp luật, tham mưu cho lãnh đạo giải quyết các vụ việc phát sinh, quản lý hồ sơ và thực hiện điều tra xác minh các đơn từ khiếu tố khi lãnh đạo íêu cầu. + Phòng kế toán tài chính: Hoạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và quản lý tài chính và tài sản của ngân hàng. + Phòng kinh doanh: Điều hành các hoạt động kinh doanh của NHCTHP cả đối nội và đối ngoại, thực hiện hoạt động tín dụng của ngân hàng. + Phòng thanh toán quốc tế: Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế như mở L/C thanh toán L/C, kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ, chuyển tiền, kiều hối và các nghiệp vụ khác. + Phòng nguồn vốn: (quản lý tiền gửi dân cư) Quản lý và theo dõi nguồn vốn huy động tiết kiệm (cả nội và ngoại tệ) phục vụ khách hàng và hạch toán các nguồn tiền gửi tiết kiệm. Gồm 5 quỹ tiết kiệm: Quỹ tiết kiệm 45 tại trụ sở chính 45 tại PGD Mê Linh 47 tại chi nhánh Tô hiệu 48 tại PGD Kiến An 40 tại chi nhánh Đồ Sơn II.Thực trạng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCTHP 2001- 2003: 2.1.Hoạt động huy động vốn: Nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu về vốn cho các chủ thể trên địa bàn thành phố và hoạt động của ngân hàng. Ngoài nguồn vốn điều hoà do ngân hàng công thương Việt Nam chuyển xuống, chi nhánh NHCTHP đã làm tốt công tác huy động vốn từ các nguồn thể hiện kết quả huy động vốn của chi nhánh NHCT như sau: Bảng cơ cấu nguồn vốn năm 2001- 2003: Đơn vị : tỷ đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 I.Nguồn vốn huy động 972.78 1,036.66 1,142.33 1.Tiền gửi doanh nghiệp 307.49 355.21 420.13 VND 250.14 298.78 347.12 Ngoại tệ 57.35 56.43 73.01 2.Tiền gửi dân cư 588.29 612.29 609.32 2.1.Tiết kiệm 508.31 529.09 588.87 VND 150.88 164.99 280.04 Ngoại tệ 357.43 364.10 308.83 2.2.Kỳ phiếu 47.67 47.74 20.45 VND 47.67 47.74 20.45 Ngoại tệ 0 0 0 2.3.Kỳ phiếu 32.41 35.46 27.99 3.Tiền gửi của CBNN 76.01 68.21 84.89 4.Tiền gửi của các TCTD khác 0.89 0.95 11.57 II.Vay NHNN và TCTD khác 11.52 11.86 3.76 1.Vay NHNN 3.98 4.07 2.Vay TCTD khác 7.54 7.79 7.81 Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2001- 2003 của phòng huy động vốn chi nhánh NHCTHP. Tổng nguồn vốn huy động từ các loại tiền gửi tăng liên tục qua các năm thể hiện : năm 2003 doanh số huy động đạt 1,142.33 tỷ đồng tăng 105.67 tỷ đồng so với năm 2002 (tăng 10.19%) và tăng 169.55 tỷ đồng so với năm 2001. Trong đó tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 420.13 tỷ đồng tăng 64.92 tỷ so với năm 2002 và tăng 112.64 tỷ đồng so với năm 2001. Huy động từ dân cư đạt 609.32 tỷ đồng giảm 2.97 tỷ đồng so với năm 2002 và tăng 20.93 tỷ đồng so với năm 2001. Công tác nguồn vốn: cân đối và sử dụng vốn ngày càng linh hoạt chặt chẽ, tiết kiệm, đảm bảo tốt khả năng thanh toán thường xuyên, an toàn, chính xác kịp thời kể cả những lúc nguồn vốn gặp nhiều khó khăn. khách hàng được ngân hàng đảm bảo bí mật về số dư tài khoản, tiền gửi được bảo hiểm an toàn. 2.2.Hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCTHP trong thời gian qua đã có những thành tựu đáng kể. đạt được thành tựu này do ngân hàng đã có những chủ trương đúng đắn trong chính sách tín dụng và các hoạt động khác. Kết quả hoạt động tín dụng đạt được như sau: Bảng các chỉ tiêu tín dụng năm 2001-2003 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Tổng dư nợ tín dụng 1,157.81 1,223.14 1474.49 1.Tín dụng ngắn hạn 554.48 598.74 776.24 2.Tín dụng trung và dài hạn 462.29 488.69 565.98 3.Tín dụng khác 5.6 6.67 8.78 4.Bảo lãnh và tái bảo lãnh 46.86 58.21 67.64 5.Tài trợ uỷ thác 17.39 18.54 21.62 6.Các khoản nợ chờ xử lý 4.82 5.01 0.37 7.Các khoản nợ có TS thế chấp 8.09 6.06 5.28 8.Nợ cho vay được khoanh 58.28 42.22 28.58 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2001-2003 chi nhánh NHCTHP Tổng dư nợ tín dụng đạt 1474.49 tỷ đồng tăng 251.35 tỷ so với năm 2002. Trong đó: tín dụng ngắn hạn đạt 776.24 tỷ tăng 177.5 tỷ so với năm 2002(tăng 29.65%) và tăng 221.76 tỷ đồng so với năm 2001 (tăng 40%) tỷ trọng tín dụng ngắn hạn vào năm 2003 chiếm 52.64% so với tổng dư nợ tín dụng. Tín dụng trung và dài hạn đạt 565.98 tỷ tăng 77.29 tỷ so với năm 2002 chiếm 38.39% trong tổng dư nợ tín dụng. Tín dụng khác đạt 8.78 tỷ đồng tăng 2.11 tỷ đồng so với năm 2002 chiếm 0.6% trong tổng dư nợ tín dụng. -Về nợ quá hạn: Chỉ tiêu 2001 % 2002 % 2003 % Tổng số nợ quá hạn 49.32 100 46.72 100 42.61 100 1.Nợ quá hạn ngắn hạn 33.04 67 32.7 70 31.11 73 2.Nợ quá hạn trung và dài hạn 6.41 13 7.48 16 7.67 18 3.Nợ quá hạn khác 9.87 20 6.54 14 3.83 9 Tỷ số nợ quá hạn trong dư nợ TD năm qua liên tục giảm tỷ lệ NQH/ dư nợ TD năm 2001 là 4.26%. Năm 2002 là 3.82% và năm 2003 là 2.89%. Trong đó nợ quá hạn ngắn hạn liên tục giảm qua các năm. Nợ quá hạn trung và dài hạn liên tục tăng qua các năm 2001-2003 từ 6.41 tỷ nên tới 7.67 tỷ cùng với sự tăng lên liên tục của dư nợ tín dụng. 2.3.Công tác kho quỹ Công tác kho quỹ luôn cung ứng kịp thời, đầy đủ, chính xác tiền mặt cho nhu cầu của khách hàng, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về an toàn, kho quỹ, công tác giao nhận, vận chuyển tiền, đã trả lại 215 triệu và 8.087 USD tiền thừa của khách hàng. Phát hiện và thu giữ hơn 50 triệu đồng tiền giả. Thực hiện tốt công tác quyết toán của năm 2003. Ngày càng hoàn thiện tốt các hoạt động thu đổi ngoại tệ, thanh toán thẻ visa, master card… 2.4. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ: Trong năm 2003, chi nhánh NHCTHP đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ như sau: Doanh số thanh toán quốc tế đạt hơn 708 triệu USD bằng 122.7% so với năm 2002, đạt 98.05% kế hoạch năm 2002. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đạt 353 triệu USD. Chuyển tiền đi và chuyển tiền đến trong năm 2003 tăng trên 130% so với năm 2002 về số món (11700 món) Chi nhánh NHCT Hải Phòng đã hoàn tất áp dụng quy trình hoạch toán chuyển tiền nhanh. Kinh doanh ngoại tệ: Doanh số thanh toán quy đổi đạt 521 triệu USD. Thu kinh doanh ngoại tệ đạt 12,8 tỷ đồng chiếm 28,92% tổng thu dịch vụ cả năm. Luôn cung ứng đầy đủ và kịp thời với nhu cầu thanh toán của khách hàng với giá cả cạnh tranh. 2.5.Công tác công ng hệ ngân hàng Mở rộng dịch vụ home banking, internet banking, ATM đến các khách hàng, nghiên cứu và ứng dụng công ng hệ thông tin vào công tác quản lý một số quy trình nghiệp vụ cơ bản các phòng nghiệp vụ. 2.6.Công tác bảo lãnh và tái bảo lãnh. Công tác bảo lãnh và tái bảo lãnh trong các năm qua đạt kết quả tốt. Doanh số bảo lãnh và tái bảo lãnh năm 2003 đạt 67.64 tỷ đồng tăng 9.43 tỷ đồng so với năm 2002 và tăng 20.78 tỷ đồng so với năm 2001. Nghiệp vụ này đã hỗ trợ tích cực cho hoạt động huy đồng vốn của chi nhánh ngân hàng công thương Hải Phòng góp phần tăng trưởng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong ngân hàng, tạo nguồn thu không nhỏ cho chi nhánh NHCT từ hoạt động dịch vụ. Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCTHP 2001-2003 Qua sự phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCTHP trong thời gian qua ta thấy có sự chuyển biến rất tích cực và đạt nhiều thành tựu đáng kể. III.Những kết quả đạt được và hạn chế 3.1.Những kết quả đạt được -Có chiến lược, kế hoạch dài hạn cũng như ngắn hạn. Có chiến lược, kế hoạch đã đi vào thực tế làm định hướng cho hoạt động của ngân hàng. -Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu tài chính đề ra cho năm 2002. -Hoàn thành các công tác đoàn thể xã hội. -Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ mọi hoạt động, đảm bảo tuân thủ chặt chẽ đúng chế độ và quy định của nhà nước. 3.2.Những hạn chế -Tư duy và tác phong của cán bộ chưa đổi mới với kinh doanh. -Trình độ nghiệp vụ của cán bộ chưa đáp ứng đủ được nhu cầu của công việc. -Còn sai sót kỹ thuật trong việc nhập lệnh và thanh toán liên ngân hàng. -Tỷ lệ nợ quá hạn giảm nhưng còn ở mức cao. -Các loại hình huy động vốn chưa thực sự đa dạng IV.Phương hướng kinh doanh và giải pháp 4.1.Phương hướng kinh doanh của chi nhánh NHCTHP trong thời gian tới -Tiếp tục tăng trưởng nguồn vốn kinh doanh bằng nhiều hình thức, bằng nhiều mức lãi suất phù hợp. -Tiếp tục tăng doanh số tín dụng mở rộng tín dụng đối với mọi thành phần kinh tế. -Giảm tỷ lệ nợ quá hạn. Phấn đấu năm 2004 tỷ lệ nợ quá hạn được giảm xuống còn dưới 1%. -Thực hiện chiến lược khách hàng nhằm xây dựng cơ cấu dư nợ hợp lý. -Mở rộng nhiều hình thức, hoạt động dịch vụ. -Xây dựng tác phong kinh doanh mới, tuyển dụng, đào tạo, bố trí hợp lý và nâng cao chất lượng cán bộ nghiệp vụ. 4.2.Những giải pháp chủ yếu -Đa dạng hoá hoạt động huy động vốn bằng cách mở thêm hình thức huy động tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm hưởng lãi bậc thang. -Đa dạng hoá các hoạt động tín dụng -Củng cố và kiện toàn mô hình tổ chức theo phương châm gọn nhẹ, linh hoạt và có hiệu quả phù hợp với cơ cấu khách hàng. -Phải xây dựng chiến lược đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu kinh doanh của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC872.doc
Tài liệu liên quan