Lời nói đầu 1
Phần I: Đặc điểm chung của công ty Bê Tông xây dựng - Hà Nội 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Bê Tông xây dựng - Hà Nội. 3
2. Phương thức hoạt động kinh tế chủ yếu sản xuất của công ty và mối quan hệ với các đơn vị các đơn vị khác trong cơ chế thị trường. 4
2.1. Phương hoạt động kinh tế chủ yếu sản xuất kinh doanh của công ty hiện nay: 4
2.2. Mối quan hệ của công ty với các đơn vị trong cơ chế thị trường: 4
III. Qui trình công nghệ sản xuất chủ yếu của công ty Bê Tông xây dựng - HN 5
4. Tổ chức bộ máy quản lý: 8
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Bê tông xây dựng - Hà Nội 8
5. Vị trí vai tròcủa bộ phận kế toán trong bộ máy quản lý của công ty 10
Phần II Đặc diểm của tổ chức công tác hạch toán ở công ty 11
1. Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty Bê tông xây dựng - Hà Nội 11
Sơ đồ bộ máy kế toán ở công ty Bê tông xây dựng - Hà Nội 11
2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán: 12
3. Hình thức kế toán, ghi sổ kế toán. 13
Sơ đồ hình thức kế toán nhật ký chung 13
4. Phương pháp kế toán hàng tồn kho. 14
5. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng. 15
Phần III: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội. 16
1. lý do chọn chuyên đề. 16
2. Tầm quan trọng và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội. 17
3. Những quy định chung kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. 18
4. Phân loại và đánh giá vật liệu trong công ty. 20
5. Tài khoản kế toán sử dụng: 22
* TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu” 23
6. Các chứng từ kế toán làm căn cứ ghi sổ. 26
7. Các sổ sách kế toán dùng để ghi chép, phương pháp ghi sổ, trình tự ghi sổ tại Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội. 30
Sơ đồ trình tự ghi sổ 32
8. Phương pháp kế toán 33
Phần IV: Nhận xét về công tác kế toán ở Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội. 71
I. Nhận xét về công tác kế toán của công ty nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng. 71
1. Nhận xét về công tác kế toán của công ty nói chung. 71
2. Nhận xét về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty. 73
II. Những thuận lưọi và kho khăn trong công tác kế toán tại Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội . 73
1. Thuận lợi. 73
2. Khó khăn. 74
III. Những kiến nghị và giải pháp với công ty 74
1.Với công tác tổ chức. 74
2. Với côn tác kế toán. 74
Phần V: Kết luận. 76
1. Tóm tắt nội dung cơ bản của bản báo cáo này: 76
2. Đánh giá kết quả sau khi thực tập tại công ty. 77
Đơn vị: Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội
SỔ CÁI TK 153
Tháng 1 năm 2002
Đơn vị tính: đồng
NTGS NKC Diển giải TKĐƯ Số tiền
82 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1198 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển tại công ty bê tông xây dựng - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiên độ chính xác không cao công việc người kế toán vật tư dồn và cuối tháng, ảnh hưởng tới công tác kế toán nói chung.
5. Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ áp dụng phương pháp kê khai thường để theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ, kế toán sử dụng các tài khảon sau:
- TK 152: Nguyên vật liệu
- TK 153: Công cụ dụng cụ
- TK 331: Phải trả người cung cấp
Nội dung và kết cấu của các tài khoản trên
* TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu theo giá thực tế.
TK 152 có kết cấu như sau:
Bên nợ:
- Phản ánh giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp.
- Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê và khi đánh giá tăng nguyên vật liệu
- Kết chuyển giá vốn thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có:
Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm giảm nguyên vật liệu trong kỳ theo giá thực tế:
+ Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ
+ Giá trị nguyên vật liệu trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
+ Giá trị nguyên vật liệu thiếu do phát hiện khi kiểm kê, đánh giá giảm về nguyên vật liệu.
- Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư Nợ:
Phản ánh giá thực tế của vật liệu tồn kho lúc cuối kỳ.
TK 152 được mở chi tiết cho các TK cấp 2 như sau:
- TK 1521: Nguyên vật liệu chính
- TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
- TK 1523: Nhiên liệu
- TK 1524: Phụ tùng thay thế
- TK 1526: Đầu tư xây dựng cơ bản
- TK 1528: vật liệu khác
* TK 153: “Công cụ dụng cụ”
Nội dung: Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của công cụ dụng cụ theo giá thực tế.
TK 153 có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
Giá thực tế của công cụ dụng cụ nhập kho trong kỳ do mua ngoài, tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
Giá trị công cụ dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê.
Giá trị của TSCĐ mới chuyển thành công cụ dụng cụ.
Bên có:
Giá thực tế của công cụ dụng cụ xuất kho trong kỳ.
Giá trị của công cụ dụng cụ trả lại cho người bán, hoặc được giảm giá.
Giá trị công cụ dụng dụ thiếu phát hiện khi kiểm kê, đánh giá giảm công cụ dụng cụ.
Số dư bên nợ:
Phản ánh giá trị công cụ dụng cụ tồn kho lúc cuối kỳ.
TK 153 có các tiểu khoản:
TK 1531: Công cụ dụng cụ
TK 1532: Bao bì luân chuyển.
TK 1533: Công cụ dụng cụ cho thuê
* Tài khoản 331: “Phải trả cho người bán”
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh mối quan hệ thanh toán giưa doanh nghiệp với người bá, người nhận thầu về các khoản vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, xây dựng cơ bản theo hợp đồng đã ký kết.
TK 331 có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
Phản ánh số tiền đã trả cho người cung cấp lao vụ, dịch vụ, người bán người nhận thầu XDCB...
Số tiền ứng trước cho người bán và người nhận thầu XDCB.
Số tiền người bán chấp nhận giảm giá của số hàng đã giao theo hợp đồng.
Giá trị vật tư hàng hoá thiếu hụt kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại cho người bán.
Số chiết khấu mua hàng được người bán trừ vào số nợ phải trả.
Bên có
Số tiền phải trả cho người bán vật tư hàng hoá, người cung cấp lao vụ, dịch vụ người nhận thầu XDCB.
Điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế của số vật tư hàng hoá đã nhận khi có hoá đơn chính thức.
Số dư bên có:
Phản ánh số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây dựng cơ bản.
Số dư bên nợ (nếu có).
Phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận được hàng lúc cuối kỳ hoặc số đã trả lớn hơn số phải trả.
Ngoài ra còn một số tài khoản khác được sử dụng như:
TK 111: “Tiền mặt”
TK 112: “Tiền gửi ngân hàng”
TK 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
TK 632: “Chi phí sử dụng máy thi công”
TK 641: “Chi phí bán hàng”
TK 642: “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
TK 133: “Thuế GTGT được khấu trừ”
TK 141: “Tạm ứng”
6. Các chứng từ kế toán làm căn cứ ghi sổ.
Phiếu giao việc: Sau khi ký kết hợp đồng với khách hàng, phòng kinh tế kế hoạch sẽ tiến hành làm phiếu giáo việc (Giao khoán) gửi đến các xí nghiệp sản xuất. Phản ánh số sản phẩm sản xuất theo hợp đồng thời gian bắt đầu thi công cho đến ngày kết thúc thi công.
Giáy đề nghị tạm ứng: Khi nhận được phiếu giao việc và bản vẽ thiết kế của phòng kỹ thuật xí nghiệp được giao khoản trong công ty làm thủ tục xin mua vật tư. Căn cứ vào bản vẽ thiết kế gửi phòng tài chính kế toán theo giấy đề nghị tạm ứng thể hiện số tiền đề nghị ông giám đốc cho ứng để tiến hành sản xuất theo ký kết hợp đồng.
Phiếu chi tạm ứng: Mẫu số 02 - TT/BB QĐ 141 -TC/QĐ/CĐKT. Khi giám đốc phê duyệt vào giấy đề nghị tạm ứng cảu xí nghiệp, xí nghiệp được giao việc ra quýet định xuống cho phòng kế toán để làm phiếu chi tạm ứng cho xí nghiệp sản xuất.
Giấy uỷ nhiệm chi: Là chứng từ phản ánh số tiền thanh toán mua vật tư bằng chuyển khảo của công ty tại ngân hàng.
Hoá đơn GTGT của người bán.
Bao gồm: + Tên gọi của chứg từ là Hoá ĐƠn (GTGT) hoá đơn này chỉ dùng cho các doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Ngày tháng năm lập chứng từ: là ngay mà phát sinh các nghiệp vụ tại địa điểm mua hàng.
+ Đơn vị bán hàng, địa chỉ: phải ghi đầy đủ tên gọi của công ty, địa chỉ để kế toán vào sổ chi tiết thanh toán để dễ theo dõi từng đối tượng và khi có sự cố về chất lượng hàng hoá thì tiện cho việc trả lại hoặc giảm giá hàng mua, hàng bán .
+ Số tài khoản: tuỳ từng doanh nghiệp hoặc đơn vị cá nhân có những đơn vị cá nhân không có số tài khoản thì không phải ghi. Số tài khoản này thuận tiện cho việc thanh toán với người bán hoặc người mua bằng chuyển khoản.
+ Mã số: là các mã số thuế của doanh nghiệp khighi hoá đơn phải ghi đầy đủ thuế vào các ô.
+ Cột số thứ tự: dùng để ghi thư tự các loại hàng hoá dịch vụ.
+ Cột tên hàg hoá, dịch vụ: dùng để ghi tên hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp mua bán.
+ Cột đơn vị tính: dùng để ghi đơn vị tính đặc trưng của các mặt hàng mà doanh nghiệp mua vào hoặc bán ra.
+ Cột số lượng: dùng để ghi số lượng của các mặt hàng mà doanh nghiệp mua vào hoặc bán ra.
+ Cột đơn giá: cột này để ghi đơn giá của một loại hàng hoá hay nhiều loại theo đơn giá quy định của doanh nghiệp.
+ Cột thành tiền: để ghi số tièn của một loại hàng hoá, hay nhiều loại cột này là kết quả của cột đơn giá x số lượng.
+ Dòng cộng tiền hàng: dòng này là tổng cộng của cột thành tiền.
+ Dòng thuế suât, tiền thuế: dòng này để ghi thuế suất đánh vào mặt hàng là bao nhiêu phần trăm và số tiền thuế của các loại hàng hoá.
+ Dòng tổng cộng thanh toán: dòng này ghi số tiền hàg cộng cả tiền thuế GTGT.
+ Số tiền viết bằng chữ: sau khi đã tính toán ra tổng số tiền phải thanh toán thì số tiền này phải viết bằng chữ, để tránh thêm bớt các số vào dòng tổng cộng thanh toán (dòng chữ số).
Cuối cùng người mua, kế toán trưởng , thủ trưởng đơn vị phải ký tên và ghi rõ họ tên để xác nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở trên.
Phiếu nhập kho
Nội dung cơ bản của phiếu nhập kho bao gồm:
- Ngày tháng nhập kho.
- Số hiệu của phiếu
- Ghi Nợ TK, Ghi có TK
- Họ và tên người nhập hàng.
- Theo số, ngày, tháng, năm, của hoá đơn hoặc phiếu nhập kho.
- Nhập tại kho.
- Các cột của phiếu:
+ Các cột A, B, C, D lần lượt ghi số thứ tự , tên nhãn hiệu. quy cách, mã số, đơn vị tính của vật tư.
+ Cột số 1: Ghi số lượng theo hoá đơn hoặc lệnh nhập
+ Cột số 2: Thủ kho ghi số lương thực tế nhập
+ Cột 3, 4: Kế toán ghi đơn giá và tính ra thành tiền của từng loại vật tư
+ Dòng cộng: ghi tổng số tiền của các loại vật tư thực tế xuất kho
Phiếu nhập kho được coi là đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp khi có đầy đủ các chữ ký sau:
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặcbộ phận sản xuất lập lập thành 2 hoặc 3 liên được đặt bằng giấy than viết 1 lần in đều sang 3 liên:
Liên 1: Lưu giư tại kho
Liên 2: Đưa về phòng kế toán cộng với Hoá đơn GTGT làm căn cứ ghi sổ
Liên 3: Giao cho phòng vật tư để theo dõi,
Phiếu xuất kho
Nội dung của phiếu xuất kho.
+ Số: ghi số thứ tự của các lần lĩnh, xuất vật tư.
+ Ghi Nợ TK
+ Họ và tên người nhận vật tư: ghi rõ người chịu trách nhiệm vơi số vật tư đã xuất kho
+ Lý do xuất vật tư: ghi rõ lý do lĩnh dùng vào hoạt động gì ?
+ Các cột A, B, C, D lần lượt ghi số thứ tự , tên nhãn hiệu. quy cách, mã số, đơn vị tính của vật tư.
+ Cột số 1: Ghi số lương xuất theo yêu cầu
+ Cột số 2: Thủ kho ghi số lương thực tế xuất
+ Cột 3, 4: Kế toán ghi đơn giá và tính ra thành tiền của từng loại vật tư
+ Dòng cộng: ghi tổng số tiền của các loại vật tư thực tế xuất kho
Phiếu xuất kho phải có đầy đủ chữ ký của thủ trưởng, kế toán trưởng, người nhận, thủ kho...
Phiếu xuát kho được đặt bằng giấy than viết 1 lần in đều sang 3 liên:
Liên 1: Lưu giư tại kho
Liên 2: Đưa về phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ
Liên 3: Giao cho phòng vật tư để theo dõi,
7. Các sổ sách kế toán dùng để ghi chép, phương pháp ghi sổ, trình tự ghi sổ tại Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội.
7.1 Sổ sách kế toán dùng để ghi chép tại công ty.
Tại Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội áp dụng hình thức ghi sổ theo hình thức “nhật ký chung” và hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song.
Toàn bộ công tác vào sổ sách đều được thực hiện trên máy vi tính trong công ty nên hạn chế sổ sách ghi chép. Sổ sách kế toán gồm:
Thẻ kho.
Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
Sổ tổng hợp nhập - xuất - tồn
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Sổ chi tiết thanh toán tạm ứng.
Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ.
Sổ nhật ký chung.
Sổ cái .
7.2. Phương pháp ghi sổ
Trong Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội công việc quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ do nhiều bộ phận, nhiều đơn vị tham gia song việc quản lý tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ hàng ngày chủ yếu được thực hiện ở bộ phận kho và phòng kế toán trên cơ sở chứng từ kế toán về nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ để ghi vào sổ sách kế toán một cách hợp lý và khoa học
- ở kho: hàng ngày thủ kho văn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi số lượng vật liệu thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho được thủ kho sắp xếp trong hòm thẻ kho theo loại, nhóm vật liệu để tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho. Vơi số vật liệu tồn kho thực tế hàng ngày sau khi ghi thẻ kho xong. Thủ kho chuyển những chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán mở sổ chi tiết vật liệu cho từng thứ vật liệu cho đúng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Hàng ngày khi nhận chứng từ nhập xuất kế toán kiểm tra lại chứng từ sau đó ghi vào sổ Chi tiết vật liệu. Mặt khác kế toán còn phải tổng hợp số liệu để ghi sổ kế toán vật liệu
+ Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ được mở tại phòng kế toán công ty. để mở chi tiết cho từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ cho đúng với thẻ kho của từng kho theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Định kỳ khi nhận được chứng từ nhập, xuất kế toán phải kiểm tra chứng từ ghi đơn giá, tính thàh tiền, phân loại chứng từ sau đó ghi vào sỏ chi tiết. Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu trên thẻ kho và sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn: được mở tại phòng kế toán phản ánh tổng hợp từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ về mặt giá trị ghi chép, giá trị từng loại vật liệu theo các cột tồn kho đầu kỳ, nhập kho trong kỳ, xuất kho trong kỳ và tồn cuối kỳ.
+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán: Kế toán mở chi tiết cho từng khách hàng căn cứ vào số tồn cuối kỳ trước để ghi vào tồn đầu kỳ này, căn cứ vào số chứng từ phát sinh trong kỳ kế toán ghi vào cột số phát sinh bên nợ, bân có. Đến cuối kỳ kế toán tổng hợp lại số dư cuối kỳ.
+ Sổ nhật ký chung là sổ tổn hợp sử dụng để ghi chép các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong kỳ, các nghiệp vụ phản ánh theo quan hệ đối ứng nợ, có của các tài khoản để phục vụ việc ghi sổ cái.
+ Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi chép các hoạt động kinh tế tài chính theo từng khoản để kế toán tổng hợp cuối tháng căn cứ vào sổ nhật ký để ghi vào sổ cái. Sổ cái của từng tài khoản phản ánh số tồn kho đầu kỳ số phát sinh trong kỳ và số tồn cuối kỳ của từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ là bảng tổng hợp phản ánh vật liệu, công cụ dụng cụ đã sử dụng cho từng đối tượng. Vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho các đối tượng được ghi chi tiết cho từng cột.
7.3. Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu xuất kế toán ghi vào thể kho, sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ, ghi vào sổ nhật ký chung.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ ghi vào “Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn” vật liệu, công cụ dụng cụ . Căn cứ vào sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái.
Khi cần có sự kiểm tra lại kế toán sẽ đối chiếu sổ chi tiết và thẻ kho.
Sơ đồ trình tự ghi sổ
Phiếu nhập, xuất kho vật tư
Sổ chi tiết vật tư
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
Thẻ kho
Sổ cái
Sổ nhật ký chung
Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu kiểm tra.
8. Phương pháp kế toán
8.1. Phương pháp hạch toán chung (Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
a. Phương pháp kế toán nhập vật liệu, công cụ dụng cụ.
Cụ thể
* Hàng và hoá đơn cùng về
- Khi hàng đủ nhập kho cùng hoá đơn kế toán ghi:
Nợ TK 152: “Nguyên vật liệu”
Nợ TK 153: “Công cụ dụng cụ”
Nợ TK 1331: “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”
Có TK 111,112,331,311: “Tổng giá thanh toán”.
- Khi hàng về thiếu so với hoá đơn
Nếu phát hiện được nguyên nhân thiếu kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 111,112,331
Nếu phát hiện được nguyên nhân khách quan:
Nợ TK 627, 821, 138 (1388)
Có TK 138(1381)
- Khi hàng về thừa so với hoá đơn mà doanh nghiệp quyết định nhập kho hết.
Nợ TK 152: “Nguyên vật liệu”
Nợ TK 153: “Công cụ dụng cụ”
Nợ TK 1331: “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”
Có TK 111,112,331: “Tổng giá thanh toán”.
* Hàng về nhưng hoá đơn chưa về
Kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ “Hàng về háo đơn chưa về”
Nếu cuối tháng hoá đơn chưa về kế toán dùng giá tạm tính để ghi sổ.
Nợ TK 152: “Nguyên vật liệu”
Nợ TK 153: “Công cụ dụng cụ”
Có TK 331: “Giá tạm tính”.
Sang tháng sau khi hoá đơn về nếu giá hoá đơn khác giá tạm tính phải điều chính lại theo một trong các phương pháp sau:
* Hoá đơn về hàng chưa về:
Kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ “hàng mua đang ddi trên đường”
Nếu cuối tháng hàng chưa về nhập kho thì cắn cứ vào hóa đơn kế toán ghi.
Nợ TK 151: “Hàng mua đang đi trên đường”
Nợ TK 1331: “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”
Có TK 111,112,331,: “Tổng giá thanh toán”.
* Khi phát sinh chi phí thu mua kế toán ghi:
Nợ TK 152: “Nguyên vật liệu”
Nợ TK 153: “Công cụ dụng cụ”
Nợ TK 1331: “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”
Có TK 111,112,331,: “Tổng giá thanh toán”.
b. Phương pháp kế toán xuất vật liệu
Cụ thể.
- Xuất vật tư dùng cho chế tạo sản phẩm
Nợ TK 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Có TK 152: ‘Nguyên vật liệu”
- Vật tư xuất dùng cho các bộ phận sử dụng.
Nợ TK 627 (2): “Chi phí sản xuất chung”
Nợ TK 641 (2): “Chi phí bán hàng”
Nợ TK 642 (2): “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Có TK 152: “Nguyên vật liệu”
- Xuất công cụ dụng cụ cho sản xuất
+ Đối với công cụ dụng cụ phân bổ một lần: là những công cụ dụng cụ xuất dùng đều đặn hàng tháng, giá trị nhỏ:
Nợ TK 627 (3): “Chi phí sản xuất chung”
Nợ TK 641 (3): “Chi phí bán hàng”
Nợ TK 642 (3): “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Có TK 153: “công cụ dụng cụ”.
+ Đối với công cụ dụng cụ phân bổ dần: là những công cụ dụng cụ có giá trị lớn thời gian sử dụng dài xuất dùng không đều đặn giữa các tháng kế toán sử dụng tài khoản 142 - “ Chi phí trả trước” để theo dõi giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng:
Mức phân bổ công cụ dụng cụ
=
Giá thực tế công cụ dụng cụ xuất dùng
Số lần phân bổ
Xuất công cụ dụng cụ căn cứ vào phiếu xuất kế toán tính giá thực tế xuất khi ghi:
Nợ TK 142
Có TK 153
Đồng thời phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo mức phân bổ.
Nợ TK 627 (3): “Chi phí sản xuất chung”
Nợ TK 641 (3): “Chi phí bán hàng”
Nợ TK 642 (3): “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Có TK 142: “Chi phí trả trước”.
Khi báo hỏng công cụ dụng cụ kế toán tính toán số phân bổ nốt giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất theo công thức:
Nợ TK 627 (3): “Chi phí sản xuất chung”
Nợ TK 641 (3): “Chi phí bán hàng”
Nợ TK 642 (3): “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Có TK 153: “công cụ dụng cụ”.
Số phân bổ nốt
=
Giá trị thực tế CCDC báo hỏng
-
Giá trị phế liệu thu hồi
-
Tiền bồi thườn vật chất nếu có
Số lần phân bổ
Khi phân bổ nốt giá trị còn lại kế toán ghi:
Nợ TK 152, 138(1388)
Nợ TK 627 (3): “Chi phí sản xuất chung”
Nợ TK 641 (3): “Chi phí bán hàng”
Nợ TK 642 (3): “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Có TK 142: “Chi phí trích trước”.
8.2. Phương pháp hạch toán cụ thể hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thực tế ở Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội.
a. Kế toán nhập vật liệu, công cụ dụng cụ.
Sau khi công ty ký kết được hợp đồng với khách hàng phòng kinh tế kế hoạch sẽ tiến hành làm phiếu giao việc (giao khoán) gửi đến xí nghiệp sản xuất
Đơn vị: Công ty Bê tông Phiếu giao việc Số 15
Xây dựng - Hà Nội Ngày 27 tháng 12 năm 2001
Kính gửi: Xí nghiệp Bê tông đúc sẵn Chèm - Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội
Căn cứ vào yêu cầu sản xuất của công ty nay giám đốc giao cho xí nghiệp Bê tông đúc sẵn chèm tiến hành sản xuất 1.000 cột điện (LTA10 - N) theo hợp đồng số 47 với công ty Công nghệ Địa chất Vật lý - Thái Nguyên. Thời gian tiến hành sản xuất từ ngày 1/1/2002 đến ngày 30/01/2002.
Vậy đề nghị xí nghiệp Bê tông đúc sẵn và các phòng ban có liên quan có kế hoạch triển khai công việc
Phòng kinh tế kế hoạch Giám đốc công ty
(Ký, họ tên) (ký, họ tên).
Khi nhận được Phiếu giao việc, bản vẽ thiết kế của phòng kỹ thuật xí nghiệp làm thủ tục xin mua vật tư gửi lên phòng tài chính. Kế toán theo giấy đề nghị tạm ứng được phê duyệt của giám đốc .
Giấy đề nghị tạm ứng Số 12
Ngày 28 tháng 12 năm 2001
Kính gửi: Ông giám đốc Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội
Tên tôi là: Nguyễn Quốc Bảo.
Địa chỉ: Xí nghiệp Bê tông đúc sẵn.
Đề nghị ông giám đốc cho tạm ứng số tiền 543.047.560. đồng
Viết bằng chữ: (Năm trăm bốn mươi ba triệu không trăm bốn mươi bảy ngàn năm trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn).
Lý do tạm ứng: Mua vật tư sản xuất 1.000 cột điện LTA10 - N
Theo phiếu giao việc số 15 ngày 27/12/2001
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau khi được giám đốc phê duyệt phòng tài chính kế toán làm phiếu chi tạm ứng.
Phiếu chi Quyển số Mẫu số 02- TT/BB
Ngày 30 tháng 12 năm 2001 Số 11 QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Nợ TK 141
Có TK 111
Họ và tên người nhận tiền: Anh Bảo
Địa chỉ: Xí nghiệp Bê tông đúc sẵn
Lý do chi: Chi tạm ứng mua vật tư sản xuất 1.000 cột điện LTA10 – N
Số tiền: 543.047.560 đồng
Kèm theo một chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Năm trăm bốn mươi ba triệu không trăm bốn mươi bảy ngàn năm trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ người nhận
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị: Cửa hàng Hoá đơn Bán hàng Mẫu số 01A – BH
xăng dầu Thuỵ Phương (Hoá đơn GTGT)
Tây Hồ - HN Liên 2 (giao cho khách hàng) BE/99B
Ngày 02 tháng 01 năm 2002 Số 10
Họ và tên người mua hàng: Anh Nguyễn Quốc Bảo.
Đơn vị: Xí nghiệp Bê tông Đúc sẵn - Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội
Địa điểm giao hàng: Giao trên phương tiện người mua tại kho cửa hàng Xằn, dầu Thuỵ Phương -Tây Hồ - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên hàng hoá, dich vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Dầu điezen
Lít
300
3.755
1.126.500
2
Dầu HD 40
Lít
275
11.000
3.025.000
Cộng
4.151.500
Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu một trăm năm mươi mốt nghìn năm trăm đồng chẵn.
Người mua hàng
Người viết hoá đơn
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Khi nhận được tiền tạm ứng, giấy uỷ nhiệm chi và các chứng từ khác có liên quan, phòng vật tư sễ tiến hành mua vvật tư về công ty cùng với hoá đơn bán hàng do đơn vị bán hàng giao cho.
Khi vật liệu, công cụ dụng cụ mua về phải qua kiểm tra chất lượng vật tư hàng hoá, xác nhận đạt yêu cầu sễ nhập kho vật tư. Hàng ngày khi nhập kho vật tư thủ kho làm thủ tục nhập kho, đối chiếu với phiếu nhập kho. Sau đó thủ kho và người giao hàng ký xác nhận vào phiếu nhập kho. Phiếu được nhập thành 3 liên:
1liên thủ kho lưu lại làm căn cứ ghi vào thẻ kho
1 liên chuyển lênphòng kinh doanh.
1 liên người nhập vật tư mang nộp cho phòng kế toán để ghi sổ
Ngày 2/1 Xí nghiệp Bê Tông Đúc Sẵn của công ty mua dầu điêzen và dàu HD 40 của cửa hàng xăng dầu - Thuỵ phương - Tây Hồ - HN. Theo hoá đơn GTGT số 10 cùng ngày đã nhập kho theo phiếu nhạp kho số 01. Giá bán chưa có thuế GTGT là 4.151.500 (trong dầu điêzen là: 1.126.000; dầu HD40 3.025.000) thuế GTGTlà 10% đã thanh toán bằng tiền mặt tổng sổ tiền là 4.566.650 đồng.
Đơn vị:Xí nghiệp Bê Tông Đúc Sẵn Mã số: 02 - VT
Công ty Bê tông Xây dựng QĐ số 1141- TC/CĐKT
Phiếu nhập kho Ngày 1 - 11 - 1995 của BTC
Ngày 02 tháng 01 năm 2002 Số 01
Nợ TK 152
Có 111
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Quốc Hùng.
Theo hợp đồng số 10761 ngày 02/01/2002.
Nhập tại kho: Anh bảo Xí nghiệp Bê Tông Đúc Sẵn .
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo C.từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
Dầu điezen
lít
300
300
3.755
1.726.500
Dầu HD 40
Lít
275
275
11.000
3.025.000
Thuế suất thuế GTGT 10%
415.150
Cộng
4.566.650
Tổng số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu năm trăm sáu mươi sáu nghìn sáu trăm năm mươi đồng.
Nhập ngày 02 tháng 01 năm 2002.
Thủ trưởng
Phụ trách cung tiêu
Kế toán trưởng
Người giao
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
Khi người giao hàng nộp phiếu nhập kho cho phòng kế toán, kế toán tiền hành định khoản
Nợ TK 152 (1523): 4.151.500
(Dầu Điezen): 1.126.500
(Dầu HD40): 3.025.000
Nợ TK 133: 415.150
Có TK 111: 4.566.650
2. Ngày 3/1/2002 anh Hùng Xí nghiệp Bê Tông Đúc Sẵn của công ty mua vật liệu chính: cát vàng 240m3 và đá xanh 1x2 là 441,6 m3 theo hoá đơn GTGT số14 và phiếu nhập kho số 02 cùng ngày đã nhập kho đủ. Giá mua chưa có thuế GTGT là: 52.358.400 (trong đó: cát vàng là 7.315.200 đồng, đá xanh 1x2 là 45.043.200 đồng) thuế GTGT 10% đã thanh toán bằng tiền mặt
Nợ TK 152 (1521): 52.358.400
(Cát vàng): 7.315.200
(Đá xanh): 45.043.200
Nợ TK 133: 5.235.840
Có TK 111: 57.594.240
3. Ngày 4/1/2002 phiếu chi tiền mặt số 11 mua công cụ dụng cụ đã nhạp kho theo phiếu nhập kho số 03. Theo hoá đơn GTGT số 15 giá mua chưa có thuế là 2.225.600 đồng (Trong đó: Quấn áo bảo hộ lao động 13 bộ thành tiền 845.000 đồng, giầy vải 14 đôi thành tiền 210.000 đồng, găng tay vải 330 đôi thanh tiền 990.000 đồng, xà phòng kem 31kg thành tiền 80.600 đồng. Khẩu trang 100 cái thành tiền 100.000 đồng ) Thuế GTGT 10%
Nợ TK 153: 2.225.600
(Quần áo): 845.000
(Giầy vải): 210.000
(Găng tay): 990.000
(Xà phòng): 80.600
(Khẩu trang): 100.000
Nợ TK 133: 222.560
Có TK 111: 2.448.160
4. Ngày 5/1/2002 xí nghiệp mua thép của đại lý thép số 05 – công ty Thép Thái Nguyên -chi nhánh tại Hà Nội đã nhập kho số 04 theo hóa đơn GTGT số 57 giá mua chưa có thuế 434.900.100 (trong đó: Thép ặ6 90.000 kg thanh tiền 420.30.000 đồng, thép ặ10A1: 1.200 kg thành tiền là 5.256.000 đồng, Thép ặ 14A2 số lượng 700 kg thành tiền là 3.182.000 đồng, thép ặ14 A3 500kg thành tiền : 3.192.000 đồng, thép ặ12A3 800Kg thành tiền là 3.773.600, thép ặ14A3 500 kg thành tiền là 2.332.500 đồng) Thuế suất thuế GTGT 10%. Đã thanh toán bằng tiền mặt
Nợ TK 152 (1521): 434.944.100
Nợ TK 133: 43.464.410
Có TK 111: 478.438.510
5. Ngày 7/1/2002 nhận được giấy báo nợ của ngân hàng công thương cầu giấy Hà Nội số 110 chuyển trả tiền mua xi măng PC 40 Bút sơn theo giấy uỷ nhiệm chi số 14. Xi măng đã nhập kho đủ 168.000 kg theo phiếu nhập kho số 05 cùng ngày. Theo hoá đơn GTGT gái mua chưa có thuế 120.000.375 đồng thuế GTGT 10%
Nợ TK 152 (1521): 120.000.375
Nợ TK 133: 12.000.038
Có TK 111: 132.000.413
6. Ngày 9/1/2002 Xí nghiệp Bê Tông Đúc Sẵn của công ty mua gỗ cốt pha của công ty thiét bị vật tư và dịch vụ Hà nội đã nhập kho số 06 theo hoá đơn GTGT số 72. Giá mua chưa có thuế GTGT là 24.800.000 đồng (Số lượng 40m3) thuế GTGT 10%. Chưa thanh toán tiền cho người bán.
Nợ TK 153: 24.800.000
Nợ TK 133: 2.480.000
Có TK 331: 27.280.000
b. Kế toán xuất vật liệu, công cụ dụng cụ tại kho của công ty .
Do tính chất của hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Bê tông xây dựng - Hà Nội. Khi xí nghiệp Bê Tông đúc sẵn nhận được phiếu giao việc (Giao khoán) sẽ làm thủ tục xin lĩnh vật tư theo đơn đặt hàng. Phòng vật tư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0422.doc