Chương 1 1
Vốn cố định và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. 1
1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn cố định. 1
1.1.1. Tài sản cố định và vốn cố định. 1
1.1.1.1. Tài sản cố định. 1
1.1.1.2 .Vốn cố định của doanh nghiệp. 5
1.2. Sự cần thiết, phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở doanh nghiệp. 7
1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. 7
1.2.2. Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. 9
1.2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định. 9
1.2.2.2. Phương hướng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở doanh nghiệp. 12
1.3. Vai trò của công tác quản trị tài chính đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. 15
1.3.1. Mối quan hệ giữa công tác quản trị tài chính với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. 15
1.3.2. Vai trò của công tác quản trị tài chính đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. 15
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH Ở CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG 18
2.1. Khái quát về tình hình và đặc điểm của công ty Cao Su Sao Vàng. 18
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 18
2.1.2. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cao Su Sao Vàng. 19
2.1.3 Thuận lợi và khó khăn về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cao Su Sao Vàng 25
2.2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định ở công ty Cao Su Sao Vàng 29
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cao Su Sao Vàng 29
2.2.2.Thực trạng về vốn và nguồn vốn của Công ty Cao Su Sao Vàng 31
2.2.3. Tình hình phân cấp quản lý và sử dụng vốn cố định tại công ty Cao Su Sao Vàng. 37
2.3. Những vấn đề đặt ra đối với công tác nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ tại công ty Cao Su Sao Vàng. 40
Chương 3 43
Một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty Cao Su Sao Vàng 43
3.1. Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới 43
3.2. Những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty Cao Su Sao Vàng. 45
3.2.1 Đẩy mạnh công tác khai thác, tạo lập nguồn vốn tiếp tục đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, qui trình công nghệ 45
3.2.2 Lựa chọn phương pháp khấu hao hợp lý 48
3.2.3 Hoàn thiện công tác phân cấp quản lý TSCĐ 49
3.2.4 Chú trọng tới việc thanh lý nhượng bán TSCĐ không cần dùng 49
3.2.5 Công ty cần tận dụng tối đa năng lực sản xuất hiện có của TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh. 50
3.2.6 Chú trọng hơn nữa vào việc nâng cao trình độ tay nghề công nhân. 51
54 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1425 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình họat động và phát triển tại Công ty Cao Su Sao Vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất kinh doanh của doanh nghiệp )
CHƯƠNG II
Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định ở công ty Cao Su Sao Vàng
2.1. Khái quát về tình hình và đặc điểm của công ty Cao Su Sao Vàng.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Cao Su Sao Vàng là một Doanh Nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty hóa chất Việt Nam do Bô Công quản lý.
Tên giao dịch: Sao Vàng Rubber Company.
Địa chỉ: 213 - Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội.
Công ty chuyên sản xuất, chế biến các mặt hàng từ cao su như: Săm lốp xe đạp, xe máy, ô tô, máy bay, ủng cao su, ống cao su, gioăng cao su…
Nhà máy Cao Su Sao Vàng được khởi công xây dựng từ ngày 22/12/1958 cùng với nhà máy xà phòng, thuốc lá theo quyết định của Đảng và Nhà Nước.
Ngày 23/05/1960 nhà máy làm lễ cắt băng khánh thành và hàng năm lấy ngày này là ngày truyền thống, ngày kỉ niêm thành lập với cái tên gọi đầu tiên nhà máy Cao Su Sao Vàng Hà Nội - Một bông hoa hữu nghị của tình đoàn kết hữu nghị Việt - Trung bởi toàn bộ công trình này lằm trong khoản viện trợ của Đảng và Chính phủ Trung Quốc tặng nhân dân ta.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể khái quát thành những giai đoạn phát triển sau:
- Giai đoạn trước khi áp dụng cơ chế kinh tế mới (1960 - 1987).
Trong những năm đầu thành lập mặt hàng chủ yếu của công ty là săm lốp xe đạp các loại, sản phẩm sản xuất ra chủ yếu phục vụ nhu cầu thị trường trong nước. Trong thời gian này nhà máy sản xuất theo kế hoạch của nhà nước và sản phẩm được nhà nước mang đi phân phối do vậy nhà máy chưa quan tâm đến mẫu mã, hình thức sản phẩm. Mặc dù trong thời gian này nhịp độ sản xuất luôn tăng trưởng, số lượng chất lượng không ngừng tăng lên song sản phẩm đơn điệu, chủng loại còn nghèo nàn ít được cải tiến vì không có sự cạnh tranh. Bộ máy quản lý công kênh, hoạt động kém hiệu quả thu nhập của người lao động thấp.
- Giai đoạn chuyển từ cơ chế hành chính quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước (1988 đến nay).
Trong những năm 1988 - 1990 nhà máy trong thời kỳ quá độ chuyển đổi từ cơ chế hành chính quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường. Trong thời gian này tuy gặp không ít khó khăn song với sự năng động, sáng tạo và truyền thống của công ty đã định hướng đúng chiến lược sản xuất kinh doanh cho nhà máy.
Từ năm 1990 đến nay, việc nâng cao chất lượng sản phẩm được thực hiện qua việc kiểm tra chặt chẽ tất cả các quá trình sản xuất. Cho đến nay công ty đã khẳng định được vị trí của mình là Doanh Nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, được tặng thưởng cờ và bằng khen của cấp trên. Từ những thành và để phù hợp với tình hình thực tế nhà máy đổi tên thành công ty Sao Vàng.
Nhờ vào thành tích đạt được trong kinh doanh liên tục trong các năm 1995 - 1998 công ty đã đạt được tốp ten sản phẩm được người tiêu dùng ưa chuộng. Ngay 16/12/1999 công ty đã nhận được chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 do BVQI vương quốc Anh cấp.
2.1.2. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cao Su Sao Vàng.
Như đã biết công ty Cao Su Sao Vàng là công ty chuyên sản xuất, chế biến và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng như: săm lốp xe đạp, xe máy, ô tô, ủng cao su, gioăng cao su… và một số mặt hàng khác theo đơn đặt hàng của đơn vị bạn như lốp máy bay…
Với tình hình cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt như hiện nay. Công ty phải đặt ra những nhiệm vụ mới để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường.
Công ty không ngừng thực hiện việc nghiên cứu thị trường, thị hiếu của khách hàng nhằm nâng cao thị phần và mở rộng thị trường của công ty ở cả trong và ngoài nước. Chính vì vậy, công ty đã không ngừng đổi mới máy móc thiết bị và tay nghề của cán bộ công nhân viên, sản phẩm của công ty sản xuất ra phải phù hợp với nhu cầu thị hiếu của thị trường đồng thời đảm bảo yêu cầu về chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã nhằm tăng sức cạnh tranh và tăng nguồn thu cho công ty.
- Về tình hình lao động của công ty.
Lao động là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo đầy đủ về số lượng cũng như chất lượng lao động là điều kiện quan trọng để quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Do vậy nó ảnh hưởng trực tiếp đến công tác và sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
Nhận thức được vấn đề này, trong những năm qua công ty luôn tổ chức tốt lao động về cả số lượng và chất lượng đáp ứng kip thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Cụ thể hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên là 2916 người. Trong đó, số lượng lao động trực tiếp là 2644 người(chiếm 90,67%), nhân viên văn phòng là 194 người (chiếm 6,65%) số còn lại là lao động bán hàng 88 người(chiếm 2,68%).
Về trình độ: Số người có trình độ đại học chiếm 13,6%. Lao động có trình độ cao đẳng, trung học chuyên nghiệp chiếm 64,5% còn lại là lao động phổ thông chiếm 22%.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty Cao Su Sao Vàng
ở công ty Cao Su Sao Vàng, các đơn vị trực thuộc sự quản lý của công ty được phân thành: Các đơn vị sản xuất chính và các đơn vị sản xuất phụ trợ. Đứng đầu các xí nghiệp là giám đốc xí nghiệp, đứng đầu các phân xưởng là quản đốc phân xưởng.
Các đơn vị sản xuất chính gồm 5 xí nghiệp:
+Xí nghiệp cao su số 1: chuyên sản xuất lôp xe đạp màu, lốp xe máy các loại và các sản phẩm cao su khác như băng tải, dây cu loa.
+Xí nghiệp cao su số 2:chuyên sản xuất xăm lốp xe đạp các loại.
+Xí nghiệp cao su số3:chuyên sản xuất xăm lốp ôtô, máy bay.
+Xí nghiệp cao su số 4:chuyên sản xuất xăm xe đạp, xe máy các loại.
+Xí nghiệp cao su số 5 :là xí nghiệp sản xuất các bán thành phẩm đặt tại Xuân Hoà, có chức năng luyện các bán thành phẩm để đưa vào làm nguyên vật liệu sản xuất cho các giai đoạn sau.
Xí nghiệp cao su từ số 1 đến số 4 là 4 xí nghiệp sản xuất chính tại Hà Nôi. Sản lượng của 4 xí nghiệp quyết định hơn 90% doanh thu của công ty.
Ngoài xí nghiệp sản xuất chính kể trên công ty còn có các xí nghiệp, phân xưởng sản xuất phụ chợ. Các xí nghiệp, phân xưởng này tạo điều kiện cho các xí nghiệp chính hoạt động liên tục. Các xí nghiệp, phân xưởng này gồm:
+Xí nghiệp năng lượng: cung cấp khí nóng, khí, nước cho các xí nghiệp sản xuất chính.
+Xí nghiệp cơ điện: đảm bảo điện cho sản xuất và thắp sáng, chế tạo các phụ tùng thay thế, đại tu sửa chữa các loại máy móc thiết bị, chế tạo khuôn mẫu để sản xuất các mặt hàng từ cao su.
+Xí nghiệp dịch vụ thương mại tổng hợp:nhiệm vụ chủ yếu là tiêu thụ các sản phẩm do công ty sản xuất, ngoài ra còn kinh doanh tổng hợp các loại dịch vụ cho sản xuất và đời sống.
+Phân xưởng thiết kế nội bộ và vệ sinh công cộng: có chức năng xửa chữa nhỏ các công trình xây dựng và đảm bảo các điều kiện vệ sinh môi trường cho công ty, sản xuất bao bì, đóng gói thành phẩm.
Bên cạnh các xí nghiệp sản xuất tại Hà Nội công ty còn có hai chi nhánh là: xí nghiệp cao su Thái Bình và nhà máy và nhà máy cao su Xuân Hoà.
- Đặc điểm quy trình công nghệ :
Công ty Cao Su Sao Vàng là một doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục,sản phẩm trải qua nhiều công đoạn chế biến song chu kỳ sản xuất ngắn do đó việc sản xuất một sản phẩm nằm khép kín trong một phân xưởng. Đây là điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh của công ty đặc biệt là vốn cố định.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất săm của công ty Cao Su Sao Vàng như sau:
Nguyên vật liệu là cao su và hoá chất được đưa vào sản xuất qua quá trình sơ luyện và sàng sấy được đưa vào dây chuyền hỗn luyện, nhiệt luyện, ép xuất, định hình, nối đầu và quá trình lưu hoá để hình thành nên sản phẩm là săm xe. Sản phẩm thông qua quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm (do phòng K.C.S trực tiếp kiểm tra, nếu sản phẩm đạt tiêu chuẩn thì được đóng gói và đưa vào nhập kho chờ tiêu thụ.
- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất của mình, công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng đứng đầu là giám đốc công ty ra quyết định quản lý và chỉ đạo trực tiếp đến từng phân xưởng. Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc: Phó giám đốc sản xuất, phó giám đốc kinh doanh, phó giám đốc kĩ thuật, phó giám đốc xây dựng cơ bản và phó giám đốc đối ngoạI xuất nhập khâủ.
-Giám đốc Công ty : Chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của công ty.
-Phó giám đốc sản xuất: Giúp giám đốc lãnh đạo về mặt sản xuất, phụ trách khối sản xuất.
-Phó giám đốc kĩ thuật: Có trách nhiệm giúp giám đốc về mặt kĩ thuật, phụ trách khối kĩ thuật.
-Phó giám đốc kinh doanh: Giúp giám đốc lãnh đạo về mặt kinh doanh, phụ trách về khối kinh tế.
-Phó giám đốc xuất nhập khẩu:giúp giám đốc về quá trình xuất nhập khẩu cua công ty, phụ trách về việc đối ngoạI của công ty.
-Phó giám đốc xây dựng cơ bản: Có trách nhiệm giúp giám đốc về các phương án xây dựng của công ty, phụ trách và tham gia trực tiếp vào các dự án xây dựng của công ty.
Ngoài ra công ty còn có 11 phòng ban chức năng được bố trí với vai trò trợ giúp giám đốc chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thông suốt. Cụ thể như sau:
+Phòng kế hoạch thị trường: Mua xắm vật tư hàng hoá đầu vào tiêu thụ sản phẩm, lập kế hoạch sản xuất - kĩ thuật, tài chính trình duyệt và theo dõi thực hiện.
+Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức quản lý nhân sự, lao động tiền lương, đào tạo văn phòng.
+Phòng tài chính kế toán: Làm công tác hạch toán ban đầu, lập kế hoạch tài chính, quyết toán tài chính theo niên độ. Báo cáo kết quả kinh doanh cho Ban giám đốc.
+Phòng kĩ thuật cao su: Phụ trách các vấn đề về công nghệ sản xuất các sản phẩm cao su, nghiên cứu chế tạo các sản phẩm mới. Triển khai các đề án cấp nhà nước.
+Phòng kĩ thuật cơ năng: Phụ trách các vấn đề cơ khí, năng lượng động lực và an toàn lao động.
+Phòng KCS: Kiểm tra chất lượng vật tư, hàng hoá đầu vào đầu ra. Thí nghiệm nhanh để đánh giá chất lượng mẻ luyện.
+Phòng XDCB: Tổ chức các dự án đầu tư xây dưng cơ bản theo chiều rộng và chiều sâu.Trình giám đốc xem xét các dự án khả thi để có kế hoạch đầu tư.
+Phòng đối ngoại xuất nhập khẩu: Nhập khẩu các loại vật tư hàng hoá, công nghệ cần thiết mà trong nhà nước chưa sản xuất được. Xuất khẩu sản phẩm của công ty.
+Phòng điều độ: đôn đốc giám sát tiến độ sản xuất kinh doanh, kịp thời báo cáo kết quả kinh doanh ngày, tháng, quý, năm.
+Phòng quân sự bảo vệ: Bảo vệ tài sản, vật tư hang hoá của công ty, phòng chống cháy nổ, xây dựng và huấn luyện tự vệ, thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với nhà nước.
+Phòng đời sống: Phụ trách chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên, các hoạt động văn thể, hoạt động phúc lợi và từ thiện.
-Các chỉ tiêu cụ thể của Công ty trong những năm vừa qua:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 92
Năm 93
Năm 94
Năm 95
Năm 96
Giá trị tổng sản lượng
30272
34110
37750
45900
133186
Tổng doanh thu tiêu thụ
88065
100065
110928
138000
164495
Nộp ngân sách
7510
7579
6375
6910
8413
Thu nhập bình quân(đ/ng/th)
28405
360000
585000
620000
680000
Mưc độ tăng trưởng (%)
10%
22%
9.30%
16.30%
11.10%
Nhìn vào các chỉ tiêu cơ bản của Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh thật đáng khích lệ, nó phản ánh một sự tăng trưởng lành mạnh, ổn định và tiến bộ.
2.1.3 Thuận lợi và khó khăn về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cao Su Sao Vàng
Trong những năm vừa qua Công ty có rất nhiều thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, bên cạnh nhưng mặt thuận lợi công ty công ty vẫn còn có những khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể:
Về mặt thuận lợi của Công ty:
-Như đã trình bày Công ty Cao Su Sao Vàng là một doanh nghiệp có truyền thống sản xuất các sản phẩm về săm lốp như: săm lốp xe đạp, xe máy,ô-tô, có chất lượng cao, có tín nhiệm trên thị trường và được người tiêu dùng mến mộ. Đặc biệt, sản phẩm của công ty được người tiêu dùng bình chọn là sản phẩm có chất lượng cao trong 10 sản phẩm được khách hàng tín nhiệm . Đây là điều kiện thuận lợi để Công ty không ngừng nâng chất lượng sản phẩm để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường .
-Công ty có một mạng lưới tiêu thụ sản phẩm rộng lớn ở khắp các tỉnh thành trong nước (Hiện nay Công ty có 7 chi nhánh và hơn 250 đại lý các điểm bán hàng được phân bổ trên 32 tỉnh thành phố trong toàn quốc ). Với nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng, nó hứa hẹn một tương lai rộng mở cho sự phát triển của Công ty.
-Công ty có quy trình sản xuất liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn chế tạo song chu kì sản xuất ngắn, do đó việc sản xuất một sản phẩm nằm khép kín trong một phân xưởng. Đây là điều kiện thuận lợi của công ty trng việc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Công ty có thể phát huy ưu điểm này bằng cách tổ chức và sử dụng VCĐ một cách hợp lý hơn thông qua việc hoàn thiện quy trình sản xuất, đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại nhằm rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm tăng tốc độ luân chuyển vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VCĐ nói riêng.
-Về nguồn cung cấp nguyên vật liệu của Công ty khá dồi dào, phong phú và ổn định cho dù nguyên vật liệu của công ty phải mua ở rất xa (Cao su nguyên chất Công ty phải mua từ Miền Trung, Miền Nam, ngoài ra còn một số cao su tổng hợp và đa số các hoá chất Công ty đều phải nhập ngoại ). Song trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc mua nguyên vật liệu của Công ty hầu như được nhà cung cấp chuyên chở đến tận nơi với chất lượng đảm bảo, đúng thời gian.Đây chính là điều kiện thuận lợi để Công ty mua và dự trữ nguyên vật liệu dễ dàng, điều này giúp Công ty có thể yên tâm sản xuất. Bên cạnh đó Công ty côn có một số lợi thế như:
Công ty nằm trên đường Nguyễn Trãi, là cửa ngõ phía nam rất quan trọng của thủ đô Hà Nội nên tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ và vận chuyển nguyên vật liệu. Mặt khác mặt bằng sản xuất rộng 2,8 ha mà ít công ty có được đã tạo điều kiện để đầu tư vào máy móc thiết bị, tài sản cố định mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Chính do cơ sở hạ tầng xã hội của công ty đã tương đối phát triển nên đã làm giảm bớt chi phí đầu tư cho công ty. Cụ thể việc lắp đặt hệ thống máy móc thiết bị của công ty được thuận lợi.
Năm 1999 công ty được cấp chứng chỉ ISO 9002 của BVQT Vương Quốc Anh. Đây là tấm bằng giấy chứng nhận về chất lượng sản phẩm từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc cạnh tranh mở rộng thị trường trong và ngoài nước nhất là khi nước ta ra nhập khối mậu dịch tự do AFTA vào năm 2003.
Tuy nhiên, mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua có sự tăng trưởng, có sự khích lệ. Song Công ty vẫn còn có những khó khăn.Cụ thể :
-Tuy nguồn cung cấp nguyên vật liệu dồi dào và ổn định nhưng số nguyên vật liệu phải nhập khẩu như cao su tổng hợp, thép tanh ….phải chịu sự tác động của các yếu tố như: thuế nhập khẩu và tỉ giá hối đoái đã làm cho chi phí sản xuất kinh doanh tăng cao. Chính từ khó khăn này Công ty cần phải bố trí hợp lí dây chuyền sản xuất, đầu tư mua sắm TSCĐ và có kế hoạch bảo quản sửa chữa TSCĐ để có thể giảm bớt mức tiêu hao nguyên vật liệu, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và VCĐ nói riêng.
-Như đã nói ở phần trên Công ty Cao Su Sao Vàng là một doanh nghiệp nhà nước nên ngoài hai nguồn vốn vay và tự bổ sung,Công ty còn có thể huy động thêm nguồn vốn ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, với tình trạng trang thiết bị máy móc đã cũ kĩ hỏng hóc nhiều như hiện nay Công ty có nhu cầu một lượng vốn lớn để đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc, TSCĐ. Với nhu cầuvốn lớn như vậy mà nguồn vốn vay và nguồn vốn ngân sách chỉ có giới hạn nên thiết bị đầu tư còn chắp vá và không đồng bộ. Công nghệ sản xuất chủ yếu dựa trên nền tảng máy móc thiết bị, nhà xưởnh cũ kĩ lạc hậu. Điều đó ảnh hưởng không ít đến năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng VCĐ nói riêng.
-Mặc dù công ty đã chiếm lĩnh được thị trường Miền Bắc và Miền Trung trong những năm gần đây công ty Cao Su Đà Nẵng có sự lớn mạnh đã tăng khả năng cạnh tranh đối với công ty Cao Su Sao Vàng. Vì công ty Cao Su Đà Nẵng nằm trên thị trường Miền Trung nên họ nắm bắt được nhu cầu thị trường tiêu dùng cũng như giảm chi phí vận chuyển … nên giá thành sản phẩm của họ thấp hơn. Hơn nữa công ty Cao Su Mina hầu như chiếm lĩnh thị trường Miền Nam vì vậy khả năng thâm nhập của công ty Cao Su Sao Vàng vào thị trường này gặp rất nhiều khó khăn. Cùng với sự lớn mạnh của các công ty Cao Su trong nước công ty còn phải cạnh tranh với một số sản phẩm Cao Su của Thái Lan, Trung Quốc … Do đó để tăng khả năng cạnh tranh mở rộng thị trường chú trọng đầu tư đổi mới kịp thời mở rộng thị trường và tận dụng tối đa năng lực của chúng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Đội ngũ công nhân trẻ tuy có được bổ sung, song còn ít và được đào tạo chưa hoàn chỉnh.Số công nhân lớn tuổi khá đông, có phần hạn chế về sức khoẻ và trình độ chưa theo kịp những yêu cầu đòi hỏi của một nền sản xuất công nghiệp hiện đại.
Để khắc phục khó khăn trên và phát huy hiệu quả của những mặt thuận lợi nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh, công ty cần phải tổ chức quản lý sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đặc biệt là vốn cố định. Công ty cần chú trọng mua sắm, đổi mới máy móc thiết bị đồng thời phải tổ chức quản lý tốt tài sản cố định hiện có và tận dụng tối đa năng lực sản xuất của nó vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra những sản phẩm mới có chất lượng cao, chi phí thấp, giá thành hạ có như vậy mới tăng khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mới được tăng lên.
Để đạt được hiệu quả cao thì bộ máy quản lý phải có những tác động phù hợp tránh sự chồng chéo trong công tác quản lý. Phải luôn luôn thay đổi cho phù hợp với những sự thay đổi của doanh nghiệp cũng như bên ngoài, phải phối hợp một cách nhịp nhàng ăn khớp.
Hiện nay công ty đang có một Ban lãnh đạo hết sức linh hoạt, sáng tạo nắm được nhu cầu thị trường và có đường lối chiến lược đúng đắn, hiểu rõ đặc điểm của công ty. Bên cạnh đó công ty còn có một đội ngũ cán bộ có trìn độ kĩ sư, cử nhân lành nghề sáng tạo có khả năng tiếp cận móc thiết bị hiện đại.
Số phòng ban của công ty đã được sắp xếp lại, gọn nhẹ từ 23 phòng ban năm 1990 xuống còn 11 phòng ban để tăng thêm hiệu quả hoạt động các phòng ban được trang bị tương đối đầy đủ máy móc thiết bị, kĩ sư không ngừng được tăng cường nhưng hiệu quả chuyên môn cao. Công ty có xu hướng hẫng hụt, thiếu chuyên gia đầu ngành có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
2.2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định ở công ty Cao Su Sao Vàng
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cao Su Sao Vàng
Do Công ty Cao Su Sao Vàng có một mạng lưới tiêu thụ sản phẩm rông khắp trên 32 tỉnh thành phố và do có chính sách tiêu thụ sản phẩm hợp lý "coi khách hàng là thượng đế và khách hàng luôn luôn đúng ". Vì vậy trong hai năm 1999-2000 với không ít thuận lợi khó khăn nhưng Công ty đã không ngừng phấn đấu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Để có thể đánh giá khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong hai năm 1999 - 2000 ta có bảng sau:
Bảng 02: Bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cao Su Sao Vàng.
2.2.2.Thực trạng về vốn và nguồn vốn của Công ty Cao Su Sao Vàng
Công ty Cao Su Sao Vàng là một doanh nghiệp lớn nên quy mô vốn kinh doanh là rất lớn. Năm 1999 vốn sản xuất kinh doanh bình quân của công ty là:
-Vốn lưu động bình quân:
-Vốn cố định bình quân: 126974068 ngàn đồng.
Bảng 3: Bảng tổng hợp nguồn hình thành vốn cố định.
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Vốn cố định bình quân trong kỳ
92299743
100
126974068
Nguồn vốn ngân sách
23651078
25.62
24341224
Nguồn vốn tự bổ sung
15640802
16.95
15606371
Nguồn vốn vay
50007863
57.43
87026103
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy vốn cố định của công ty năm đã tăng 34.308 (ngàn đồng) tương ứng với tỉ lệ 37,62%. Trong đó:
-Nguồn vốn ngân sách tăng 690.146 (1000đ) tức là tăng 2,22%.
-Nguồn vốn tự bổ sung giảm 34.431 ( 1000đ ) tương ứng với 0,22%.
-Nguồn vốn vay tăng 34.018240 ( 1000đ ) với tỷ lệ tăng là64,18%.
Như vậy vốn cố định của công ty chủ yếu được hình thành từ hai nguồn vốn ngân sách và nguồn vốn vay. Trong năm 1999 tỷ lệ đầu tư của hai nguồn vốn này tăng lên đáng kể. Do của công ty được hình thành từ nguồn vốn vay nên công ty có lợi ở chỗ là sử dụng một lượng tài sản lớn trong đó chỉ phải bỏ ra một lượng vốn ít. Tuy nhiên nếu công ty vay vốn nhiều phải trả một lượng tiền lãi vay khá lớn. Việc sử dụng vốn vay để tăng quy mô sản xuất là cần thiết nhưng công ty cần cân nhắc kỹ lưỡng lượng vốn vay với khả năng tài chính của công ty. Công ty nên đề nghị với Bộ tài chính để khắc phục khấu hao nhanh.
Tuy nhiên trong năm 1999 nguồn vốn tự bổ sung của công ty đã giảm 34.431 ( 1000đ ) tương ứng với tỉ lệ 0,22%. Với nhu cầu đầu tư lớn để đạt được mục đích mở rộng thị trường như hiện nay công ty cần tăng cường thêm nguồn vốn tự bổ sung để giảm chi phí tiền vay qua đó góp phần làm tăng lợi nhuận cho công ty thì việc nguồn vốn tự có của doanh nghiệp bị giảm đi trong tổng vốn cố định sẽ làm tăng chi phí sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Công ty cần sử dụng linh hoạt và huy động tối đa nguồn vốn như quỹ phuc lợi, quỹ khấu hao vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khi xem xét đến cơ cấu vốn cố định ta không chỉ xem xét vốn cố định trong tổng vốn kinh doanh và cơ cấu vốn cố định theo nguồn hình thành. Để thấy rõ hơn tình hình sử dụng vốn cố định ta phải xem xét cơ cấu và sự biến động cơ cấu của từng loại tài sản cố định so với tổng số. Ta có bảng sau:
Bảng 04: Tình hình đầu tư tài sản cố định của công ty.
Từ số liệu bảng 04 ta thấy trong năm 2000 công ty đã đầu tư đổi mới tài sản cố định làm cho tổng nguyên giá tài sản cố định tăng lên 27.165.694 (ngàn đồng ) với tỉ lệ tăng tương ứng là 12,87%.
Nhìn vào cơ cấu tài sản cố định của công ty là tương đối hợp lý. Công ty đã huy động được một lượng lớn tài sản cố định vào hoạt động sản xuất kinh doanh ( tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm 93,07% tăng 1,1% so với năm 1999. Trong năm 2000 công ty đã chủ động đầu tư vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là: máy móc thiết bị, nhà cửa, vật kiến trúc, phương tiện vận tải và thiết bị truyền dẫn. Cụ thể:
-Máy móc, thiết bị trong kỳ tăng 25.446.139 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 23,18%. Đây là khoản đầu tư vào máy móc thiết bị của công ty để sản xuất một số sản phẩm đáp ứng nhu cầu về chất lượng và chủng loại của người tiêu dùng và một số đơn đặt hàng của đơn vị bạn. Mặt khác do có một số tài sản cố định đã tương đối lạc hậu nên công ty đã mạnh dạn đầu tư để nâng cao chất lượng sản phẩm như: máy hình thành lốp xe máy SV - THL - 1621, máy hình thành lốp xe đạp 540, máy lưu hóa săm xe máy - SCC - 211 - 3B và một số máy móc thiết bị khác.
-Nhà cửa, vật kiến trúc tăng lên 8.851.678 ngàn đồng tương ứng với tỉ lệ 30,69%. Nhà cửa tăng lên là do công ty đã đầu tư xây dựng một số nhà cửa kho tàng … để đảm bảo cho việc mở rộng quy mô sản xuất, mặt khác do công ty mở thêm một số văn phòng đại diện ở Miền Trung và Miền Nam để tăng sức cạnh tranh trên hai thị trường này.
Phương tiện vận tải tăng lên 3.215.707 ngàn đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 42,76%. Phương tiện vận tải tăng là do công ty có chính sách hỗ trợ khách hàng truyền thống, khách hàng mua với số lượng lớn thông qua việc hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ phương tiện vận tải nên công ty đã mua thêm một số xe có trọng tải lớn (ngoài ra công ty còn đầu tư thêm một số xe: Cẩu xe nâng hàng hiệu Yang, xe nâng tay TAIMING PT - 30L …).
-Trong năm công ty còn mua thêm một số máy tính máy in Laze, máy điều hoà, tủ tự động hoá cắt hệ thống đIện … làm cho dụng cụ văn phòng tăng 1.042.259 ngàn đồng.
-Thiềt bị truyền dẫn tăng 2.849.222 tương ứng với tỉ lệ tăng là 270,8%. Nguyên nhân là do công ty đầu tư vào phương tiện truyền dẫn mới để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
-TSCĐ chưa cần dùng so với năm 1999 tăng 820.029 tương ứng với tỉ lệ tăng 11,30%. Đây là một vấn đề bất cập. Công ty cần phải đưa số tài sản vào sản xuất kinh doanh hoặc nếu không cần sử dụng đến chúng thì công ty nên tìm cách nhượng bán hoặc thanh toán một số tài sản để tránh tồn đọng vốn.
-Trong năm công ty đã thanh toán một số TSCĐ không cần dùng như: máy vi tính và máy in, lò hơi 6,5 T/h. Tuy nhiên số TSCĐ không cần dùng vẫn còn lại 1.037.720 ngàn đồng. Công ty cần có biện pháp thanh lý, giải phóng nhanh số tài sản này để thu hồi vốn.
2.2.2.2. Tình hình khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao của công ty Cao Su Sao Vàng.
Trích khấu hao cơ bản là hình thức thu hồi vốn cố định để tái tạo lại TSCĐ. Do đó việc tính khấu hao đúng đắn làm cho việc xác định chi phí và giá thành một cách chính xác và hợp lý, đồng thời thúc đẩy thu hồi vốn, bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty, giúp công ty mở rộng tái đầu tư, tái sản xuất đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục.
Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao bình quân (khấu hao theo đường thẳng) và theo phương pháp này mức hao mòn TSCĐ tỉ lệ thuận vơí thời gian sử dụng TSCĐ.
Công ty tiến hành trích lập quỹ khấu hao TSCĐ the
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0033.doc