Tình hình hoạt động và phát triển tại Công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh vật liệu xây dựng Fico tại Hà Nội

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP 2

1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP 2

1.1 Quá trình hình thành và phát triển. 2

Tên Công ty: Chi nhánh công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh vật liệu xây dựng Fico tại Hà Nội 2

Trụ sở giao dịch: 167B TháI Hà, Đống Đa, Hà Nội. 2

Tên Công ty: Chi nhánh công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh vật liệu xây dựng Fico tại Hà Nội 2

Trụ sở giao dịch: Số 6 nghách 39 ngõ 178 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội. 2

1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. 4

1.2.1. Chức năng: 4

1.2.2. Nhiệm vụ: 4

1.3. Công tác tổ chức quản lý và tổ chức bộ máy kế toán của Chi nhánh công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh vật liệu xây dựng Fico tại Hà Nội. 4

1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh vật liệu xây dựng Fico tại Hà Nội. 5

Hình 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh vật liệu xây dựng Fico tại Hà Nội 5

1.3.2. Tổ chức công tác kế toán của chi nhánh công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh vật liệu xây dựng Fico tại Hà Nội 7

PHẦN II 12

KẾ TOÁN MỘT SỐ PHẦN HÀNH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG FICO TẠI HÀ NỘI. 12

A/ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 12

1/ ý nghĩa của hạch toán tiền lương 12

2/ Nhiệm vụ hạch toán lao động và tiền lương trong doanh nghiệp 12

3. Đặc điểm kế toán tiền lương tại doanh nghiệp. 13

a/ Đặc điểm 13

b/ Tài khoản sử dụng: 14

c/ Chứng từ: 14

d/ Trình tự ghi sổ: 14

e/ Sổ sách: 14

B/ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 15

1/ Đặc điểm: 15

2/ Các loại chứng từ kế toán: 15

3/ Sổ sách kế toán sử dụng: 16

C. KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG 16

1/ Đặc điểm 16

2/ Chứng từ sử dụng 17

3/ Sổ kế toán: 17

PHẦN III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ 17

1. Một số nhận xét , đánh giá về công ty 17

2/ Đánh giá về tổ chức hạch toán kế toán tại công ty 17

a/ Về tổ chức bộ máy kế toán: 18

b/ Về thực hiện chế độ kế toán: 18

 

 

doc21 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1174 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển tại Công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh vật liệu xây dựng Fico tại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các yêu cầu ngày càng cao trong công tác quản lý, phát huy vai trò của kế toán là hoạt động của doanh nghiệp một cách thường xuyên, liên tục, toàn diện và có hệ thống, phát hiện và khai thác kịp thời những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức công tác hạch toán một cách cụ thể , từ các chứng từ ban đầu đến các hình thức phương pháp kế toán mà doanh nghiệp áp dụng. Nhận thức được tầm quan trọng đó nên trong thời gian thực tập tại Chi nhánh công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh vật liệu xây dựng Fico tại Hà Nội em đã tìm hiểu công tác tổ chức quản lý và nghiên cứu kế toán tại công ty. Với sự chỉ bảo giúp đưỡ của các cô chú, Anh , chị trong công ty và sự hướng dẫn của thầy cô giáo, em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập giai đoạn của mình tại công ty. Báo cáo được hoàn thành trên cơ sở kết hợp giữa những kiến thức em đã học và thực tiễn công tác ở công ty. Do thời gian nghiên cứu có hạn nên báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và các Anh chị ở phòng kế toán của công ty để báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Phần I: giới thiệu Tổng quan về doanh nghiệp 1. Đặc điểm chung của doanh nghiệp 1.1 Quá trình hình thành và phát triển. Ngày 30 tháng 3 năm 2005, Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp giấy phép số 0113007229 cho phép thành lập Chi nhánh công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh vật liệu xây dựng Fico tại Hà Nội. Theo quyết định này thì chi nhánh được thành lập với: Tên Công ty: Chi nhánh công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh vật liệu xây dựng Fico tại Hà Nội Trụ sở giao dịch: 167B TháI Hà, Đống Đa, Hà Nội. Nghành nghề kinh doanh: Sản Xuất và mua bán vật liệu xây dựng; chế biến đá ốp lát, cát trắng, sỏi, đá xây dựng ( không chế biến tại trụ sở). Đến ngày 10 tháng 7 năm 2006 chi nhánh đăng ký thay đổi lần thứ 1 với: Tên Công ty: Chi nhánh công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh vật liệu xây dựng Fico tại Hà Nội Trụ sở giao dịch: Số 6 nghách 39 ngõ 178 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội. Nghành nghề kinh doanh: Sản Xuất và mua bán vật liệu xây dựng; chế biến đá ốp lát, cát trắng, sỏi, đá xây dựng ( không chế biến tại trụ sở). Sau khi được thành lập. Công ty đã có những chính sách, chiến lược kinh doanh hợp lý đã đem lại những thành quả đáng khả quan. Điều này được thể hiện thông qua số liệu và quá trình phân tích ở bảng sau: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh vật liệu xây dựng fico tại hà nội (năm 2005-2006) Đơn vị: đồng. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh ST TL Tổng doanh thu 8,971,441,649 10,562,802,516 1,591,360,867 17.74 Các khoản giảm trừ - - Doanh thu thuần 8,971,441,649 10,562,802,516 1,591,360,867 17.74 Trị giá vốn hàng báng 8,214,463,364 9,830,156,446 1,615,693,082 19.67 Lợi nhuận gộp về bán hàng 756,978,285 732,646,069 -24,332,216 (3.21) Doanh thu hoạt động tài chính 3,356,115 1,813,415 -1,542,700 (45.97) Chi Phí tài chính - 46404282 46,404,282 Chi Phí bán hàng 329,580,769 351,100,205 21,519,436 6.53 Chi phí quản lý doanh nghiệp 383,571,950 279,142,738 -104,429,212 (27.23) Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 47,181,681 57,812,259 10,630,578 22.53 Thu nhập khác - - Chi phí khác - - Lợi nhuận khác - - Tổng lợi nhuận trớc thuế 47,181,681 57,812,259 10,630,578 22.53 Thuế thu nhập doanh nghiệp phảI nộp - - Lợi nhuận sau thuế 47,181,681 57,812,259 10,630,578 22.53 Qua các chỉ tiêu trên ta thấy công ty đã đạt được những kết quả đáng kể trong mấy năm gần đây là liên tục tăng doanh thu và lợi nhuận làm cho các khoản nộp ngân sách Nhà nước và thu nhập của người lao động cũng tăng theo. Về các khoản chi phí: chi phí quản lý doanh nghiệp giảm trong khi đó doanh thu lại tăng điều này chứng tỏ công ty quản lý chi phí có hiệu quả; Chi phí bán hàng tăng hơn so với năm 2005, nhưng tính về tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thì năm 2006 giảm hơn (3.32% & 3.67%) riêng chi phí về giá vốn hàng bán tăng hơn so với mức tăng của doanh thu bán hàng điều này chứng tỏ công ty tìm nguồn hàng nhập chưa hợp lý, và với biến động tăng giá của thi trường, mức tăng giá hàng mua vào lớn hơn mức điều chỉnh tăng giá của hàng bán ra với lý do công ty xây dựng gía cạnh tranh để thu hút khách hàng. 1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. 1.2.1. Chức năng: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là Sản Xuất và mua bán vật liệu xây dựng; chế biến đá ốp lát, cát trắng, sỏi, đá xây dựng nhằm mục đích phục vụ cho nghành xây dựng. Đồng thời, Công ty sử dụng có hiệu quả về lao động, tài sản tiền vốn, mở rộng quan hệ hợp tác với các đơn vị bạn, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để mua bán các hàng hoá có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý để nâng cao hiệu quả và giá trị của những công trình. 1.2.2. Nhiệm vụ: Công ty tiến hành tham khảo thị trường trong cả nước để nắm bắt được những nhu cầu của thị trường để đề ra những phương hướng và kế hoạch bán hàng phù hợp. - Thực hiện đúng các chế độ và quy trình quản lý về vốn, tài sản, các chế độ khác theo quy định của các điều lệ và của nhà nước. - Thực hiện các nghĩa vụ về nộp thuế vào ngân sách nhà nước - Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ đột xuất theo quy định của cơ quan cấp trên. - Thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng lao động, đảm bảo việc làm, từng bước cải thiện điều kiện làm việc, chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên chức của Công ty. Công ty cũng thu hút những lao động có kinh nghiệm, tạo công ăn việc làm cho lao động. - Thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng, các quy phạm về an toàn vệ sinh công nghiệp. 1.3. Công tác tổ chức quản lý và tổ chức bộ máy kế toán của Chi nhánh công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh vật liệu xây dựng Fico tại Hà Nội. 1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh vật liệu xây dựng Fico tại Hà Nội. Chi nhánh công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh vật liệu xây dựng Fico tại Hà Nộ là một chi nhánh hoạt động theo uỷ quyền của: Công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh vật liệu xây dựng Fico Địa chỉ: 26B Nguyễn Thái Bình, Quận I, Thành phố Hồ Chí Minh. Là chi nhánh hạch toán kinh doanh phụ thuộc, có tư cách pháp nhân và được tổ chức theo hình thức trực tuyến - chức năng nghĩa là các phòng ban của Chi nhánh có liên quan chặt chẽ với nhau và cùng chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc chi nhánh. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, trong 2 năm qua Chi nhánh công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh vật liệu xây dựng đã không ngừng đổi mới và cải tiến bộ máy quản lý cũng như phong cách làm việc. Đến nay, bộ máy quản lý của chi nhánh công ty rất gọn nhẹ, linh hoạt, thích ứng với sự biến đổi thường xuyên của nền kinh tế thị trường nhưng vẫn đảm bảo được tính đồng bộ trong toàn Công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh vật liệu xây dựng Fico tại Hà Nội được biểu diễn theo sơ đồ sau: Ban Giám Đốc Phòng Kinh Doanh Phòng Kế Toán : quan hệ trực tuyến. : quan hệ phối hợp. Hình 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh vật liệu xây dựng Fico tại Hà Nội Như vậy, cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh vật liệu xây dựng Fico tại Hà Nội được tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức năng. Nghĩa là trong chi nhánh, Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất và nắm quyền ra quyết định về tất cả các vấn đề kinh doanh của chi nhánh. Các phòng chức năng có nhiệm vụ giúp việc và tham mưu cho Giám đốc. Những quyết định quản lý do các phòng chức năng đề xuất phải được Giám đốc thông qua mới chuyển thành mệnh lệnh và được truyền đạt xuống cấp dưới. Ban giám đốc công ty bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiện về toàn bộ hoạt động của chi nhánh trước công ty và pháp luật. Để chi đạo chi nhánh Ban giám đốc thông qua các phòng chức năng. * Giám đốc: Là người đứng đầu chi nhánh, là người toàn quyền quyết định hoạt động của chi nhánh, điều hành hoạt động của chi nhánh theo pháp luật và chịu trách nhiệm trước công ty và Nhà nước về mọi hoạt động của chi nhánh. * Phó giám đốc: Do giám đốc chi nhánh lựa chọn và đè nghị lên cáp trên bổ sung, phó giám đốc phụ trách về lĩnh vực kinh doanh và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các lĩnh vực kinh doanh cụ thể được giao. Phó giám đốc là người tham mưu cho giám đốc về các vấn đề chuyên môn. * Phòng kinh doanh: có trách nhiệm tổ chức kinh doanh, theo dõi tình hình kinh doanh, giúp Ban giám đốc nghiên cứu thị trường. Tìm hiểu đối tác mở rộng thị trường tiêu thụ. Phòng có trách nhiệm tổ chức việc bán hàng, giao hàng kịp thời, lắng nghe ý kiến của khách hàng về chất lượng, mẫu mã cũng như giá cả. * Phòng kế toán: Với chức năng cơ bản là hạch toán, quản lý vốn và tài sản của đơn vị. Phòng có nhiệm vụ chỉ đạo lập chứng từ ban đầu, lập sổ sách theo dõi toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức hạch toán kế toán tại chi nhánh theo đúng quy định của cấp trên và theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước. Phòng kế toán có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý tài chính kế toán. Như vậy, Tổng cộng Chi nhánh công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh vật liệu xây dựng Fico tại Hà Nội có 12 nhân viên: + Phòng kinh doanh gồm : 1 trưởng phòng và 6 nhân viên. + Phòng kế toán gồm : 1 kế toán trưởng, 1 kế toán viên, và 1 thủ quỹ, . 1.3.2. Tổ chức công tác kế toán của chi nhánh công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh vật liệu xây dựng Fico tại Hà Nội * Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. Để có thể nắm bắt đầy đủ tình hình thực tế của doanh nghiệp và có biện pháp ứng phó kịp thời với các tín hiệu thị trường, các nhà doanh nghiệp thường sử dụng nhiều công cụ quản lý và kênh thông tin khác nhau. Thông tin kế toán là một thông tin không thể thiếu được trong hệ thống công cụ ấy để quản lý vốn, tài sản và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Đồng thời là nguồn cung cấp thông tin kinh tế đáng tin cậy để Nhà nước thực hiện kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các ngành, các lĩnh vực. Việc thực hiện công tác kế toán tốt hay không tốt đều ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả công tác kế toán trong doanh nghiệp. Chi nhánh công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh vật liệu xây dựng Fico tại Hà Nội ngay từ ngày đầu mới thành lập đã xây dựng được bộ máy quản lý có hiệu quả. Trong đó bộ máy kế toán với vai trò là công cụ của các nhà quản lý đã được tổ chức một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với đặc điểm, tính chất mục đích hoạt động của Chi nhánh, phạm vi hoạt động cũng như trình độ của đội ngũ kế toán. Xuất phát từ yêu cầu thực tế của Công ty, bộ máy kế toán của Chi nhánh được tổ chức theo mô hình tổ chức công tác kế toán tập trung. Toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán tài chính của Chi nhánh. Phòng kế toán có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý tài chính kế toán, tổ chức thu nhận, xử lý, hệ thống hoá và cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính ở Công ty cho các nhà quản lý, các nhà đầu tư, các cơ quan quản lý chức năng bằng cách vận dụng các phương pháp kế toán, các nguyên tắc kế toán và các phương tiện kỹ thuật tính toán. Trong suốt 2 năm hoạt động vừa qua, phòng kế toán luôn thực hiện đúng các quy định của pháp lệnh về kế toán thống kê, áp dụng nghiêm chỉnh chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo QĐ1141 TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính. Sơ đồ bộ máy kế toán ở chi nhánh công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh vật liệu xây dựng Fico tại Hà Nội. Kế toán trưởng Kế toán viên Kế toán quỹ Phòng kế toán của Công ty có 3 thành viên và mỗi thành viên có nhiệm vụ, chức năng riêng của mình. Nhin vào sơ ta có thể hiểu được cơ cấu tổ chức của bộ máy kế toán * Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị, vào trình độ quản lý của đội ngũ nhân viên kế toán và nhu cầu sử dụng thông tin kế toán, Chi nhánh đã áp dụng hình thức tổ chức sổ kế toán Nhật ký chung và áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trị giá xuất bán của thành phẩm tính theo phương pháp binh quân gia quyền cuối kỳ. Phương pháp kế toán thành phẩm sủ dụng phương pháp thẻ song song - Phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp này gồm có cả bình quân kì dự trữ và bình quân sau mỗi lần nhập + Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kì được gọi là đơn giá bình quân cả kì hay là đơn giá bình quân cố định Theo cách tính này khối lượng tính toán giảm nhưng chỉ tính được giá trị vốn thực tế của vật tư vào thời điểm cuối kì nên không thể cung cấp thông tin. + Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động. Theo cách tính này giá trị vốn thực tế vật tư hàng ngày cung cấp thông tin kịp thời nhưng khối lượng công việc tính toán nhiều rất thích hợp với DN làm kế toán máy. Giá thành thành = số lượng thành x Giá thành sản xuất thực phẩm xuất kho phẩm xuất kho tế của đơn vị bình quân Zsxtt của thành x Zsxtt của thành Giá thành sản phẩm tồn kho đầu kỳ phẩm nhập kho trong kỳ xuất thực tế đơn = vị bình quân Số lượng thành phẩm x Số lượng thành phẩm tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ Ví Dụ: Trong tháng 9/N tại DNSX thành phẩm A có tài liệu sau (Đơn vị tính : Đồng). - Tồn kho ngày 1/9/N: SL: 100TAP: Tổng giá trị: 100.000 - Nhập kho trong tháng 9/N: SL: 10.000TAP, Tổng giá trị: 9.500.000 - Xuất trong tháng 9000TAP, xác định tổng gia xuất kho của hàng hoá. Giải: 100.000 + 9.500.000 Giá đơn vị bình quân = = 950 100 + 10.000 Tổng giá trị thành phẩm xuất kho = 950 x 9.000 = 8.550.000 - Sơ đồ kế toán chi tiết vất tư, hàng hoá, thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song. Thẻ kho Phiếu nhập Phiếu xuất Sổ kế toán chi tiết Bảng kê nhập- xuất – tồn Sổ kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu cuối tháng * Nội dung: - ở kho: Thủ kho dùng ”thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật tư, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng. Khi chứng từ nhập, xuất vật tư hàng hoá, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý. Hợp pháp phương pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhận, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho; cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửu các chứng từ nhập – xuất đã phân loại theo từng thứ vật tư hàng hoá cho phòng kế toán. - ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập xuất cho từng vật tư, hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số lượng, giá trị. Kế toán khi nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửu lên, kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ; căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật tư hàng hoá. Cuối tháng, kế toán lập bảng nhập – xuất – tồn, sau đó đối chiếu: + Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho. + Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng nhập – xuất - tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp; + Đối chiêu số liệu trên sổ chi tiết với số liệu kiểm tra thực tế. * Ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng: - Ưu điểm: ` Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu. - Nhược điểm: Việc ghi chép giũa kho và phòng kế toán còn chùng lặp về chỉ tiêu số lương, khối lượng ghi chép còn thiếu. - Điều kiện áp dụng: Thích hợp với DN ít chủng loại vật tư hàng hoá, việc nhập xuất diễn ra không thường xuyên. Đặc biệt trong điều kiện DN đã làm kế toán máy thì phương pháp này vẫn áp dụng cho những DN có nhiều chủng loại vật tư hàng hoá diễn ra thường xuyên. Do đó, xu hướng phương pháp này sẽ được áp dụng rộng rãi. sơ đồ kế toán theo hình thức nhật kí chung tại công ty: Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung Sổ nhật ký đặc biệt bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng CĐ Số PS bctc : Đối chiếu, kiểm tra. : Ghi hàng ngày. : Ghi hàng tháng. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung tại Công ty: Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc và bảng chứng từ gốc cùng loại, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung và chi tiết, sổ cái các tài khoản. Sau đó chuyển ghi vào sổ cái liên quan. Cuối tháng cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh, đồng thời lập bảng tổng hợp chi tiết đối chiêu số liệu trên sổ cái và số chi tiết sẽ lập bảng BCTC. Phương pháp này rất phù hợp với DN vì DN kinh doanh ít sản phẩm, và bộ máy kế toán của DN có quy mô nhỏ. Phần II Kế toán một số phần hành Tại chi nhánh công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh vật liệu xây dựng Fico tại Hà Nội. A/ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1/ ý nghĩa của hạch toán tiền lương Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động, nó có thể là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng của mình. Đối với doanh nghiệp, tiền lương phải trả cho người lao động là một khoản chi phí. Do vậy doanh nghiệp phải sử dụng lao động có hiệu quả để tết kiệm chi phí tiền lương, hạ giá thành sản phẩm. Quản lý lao động tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Hạch toán tốt lao động tiền lương giúp doanh nghiệp đi vào hoạt động nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật, tăng năng suất hiệu quả. Đồng thời, hạch toán lao động tiền lương làm cơ sở cho việc tính, trả lương đúng chế độ, xác định và phân bổ đúng chi phí nhân công, quản lý tốt quỹ lương. 2/ Nhiệm vụ hạch toán lao động và tiền lương trong doanh nghiệp Xuất phát từ những vai trò to lớn trên của hạch toán lao động tiền lươngmà hạch toán lao động tiền lương có những nhiệm vụ sau: + Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chế độ các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp…. Cho người lao động, phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác thanh toán các khoản tiền cho người lao động tình hình chấp hành các chế độ do Nhà nước ban hành. + Tính toán phân bổ đúng đối tượng các khoản tiền lương, trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương, các khoản trích theo lương, mở sổ, thẻ kế toán hạch toán lao động tiền lương đúng chế độ, phương pháp. + Lập báo cáo về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương thuộc trách nhiệm kế toán. + Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân công, năng suất lao động, quỹ lương, các quỹ khác, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt để, có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp, chống hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, chế độ. 3. Đặc điểm kế toán tiền lương tại doanh nghiệp. a/ Đặc điểm Tiền lương của người lao động do người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận Xuất phát từ đặc thù của doanh nghiệp là kinh doanh thương mại, cho nên doanh nghiệp áp dụng trả lương cho cán bộ, nhân viên theo hình thức lương thời gian. Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động thực tế và mức lương đã thoả thuận. Doanh nghiệp áp dụng thời gian tính lương là 26 ngày công/ tháng Công thức tính lương: Số lương khoán của người đó Số ngày Lương của một nhân viên = x công làm việc 26 ngày công thực tế. b/ Tài khoản sử dụng: Tài khoản 334. Tài khoản 3382 Tài khoản 3383 Tài khoản 3384 Ngoài ra còn một số tài khoản liên quan khác. c/ Chứng từ: Bảng chấm công. Bảng thanh toán tiền lương. Phiếu thu. Phiếu chi d/ Trình tự ghi sổ: Báo cáo tài chính Chứng từ Nhật ký chung Sổ cáI tài khoản 334,338 Bảng cân đối số phát sinh Sổ chi tiết các tài khoản 338 Bảng tổng hợp chi tiết e/ Sổ sách: Sổ nhật ký chung Sổ cáI tài khoản 334 Sổ cáI tài khoản 338 B/ Kế toán vốn bằng tiền 1/ Đặc điểm: Kế toán vốn bằng tiền ở công ty bao gồm kế toán tiền mặt và tiền gửi ngâ hàng. Công ty có một người theo dõi tiền mặt và tiần gửi ngân hàng, một thủ quỹ có tính độc lập giữa hai nhân viên này. Các hoạt động thu chi, báo có, báo nợ diễn ra được ghi chép và phản ánh vào nhật ký đặc biệt là Nhật ký thu tiền và Nhật ký chi tiền hàng ngày. Cuối thàng kế toán tiến hành vào sổ cái tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Nhìn chung về công tác hạch toán kế toán không có gì khác chế độ quy định. Trình tự ghi sổ: Phiếu thu Phiếu chi Giấy báo nợ Giấy báo có Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Sổ cái Tài khoản 111,112 - Nhật ký thu tiền - Nhật ký chi tiền 2/ Các loại chứng từ kế toán: Phiếu thu tiền mặt VNĐ Phiếu thu tiền mặt ngoại tệ Phiếu chi tiền mặt VNĐ Phiếu chi tiền mặt ngoại tệ Giấy báo có của ngân hàng Giấy báo nợ của ngân hàng Phiếu thu, phiếu chi do kế toán tiền mặt lập để thanh toán các khoản thu chi và thanh toán nội bộ một cách liên tục theo các phát sinh hàng ngày, tổng hợp các khoản phải thu , phải trả theo kỳ nhất định, phải báo cáo cho kế toán trưởng khi tiến hành lập các loại chứng từ, khi tiến hành chi tiền mặt hoặc thu tiền mặt kế toán lập phiếu chi ( phiếu thu ) thành 03 liên 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên luân chuển thực hiện nghiệp vụ và 1 liên lưu cuống. 3/ Sổ sách kế toán sử dụng: Nhật ký thu tiền Nhật ký chi tiền Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng các tài khoản tiền Sổ cáI tài khoản 111, 112 …… Kế toán thu chi phải mở sổ ké toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu chi xuất nhập theo quỹ tiền mặt, ngân phiếu ngoại tệ và tính ra số tiền quỹ ở mọi thời điểm, phải theo dõi riêng một sổ, hay một phần sổ theo kỳ nhất điịnh và có trách nhiệm báo cáo lại cho kế toán trưởng khi có những sai sót. C. kế toán quá trình bán hàng 1/ Đặc điểm Là một DN thương mại kinh doanh mua bán về vật liệu xây dựng do vậy DN luôn phải đặt chất lương hàng hoá lên hàng đầu, không những vì uy tín của DN mà còn vì tính chất xã hội của hàng hoá. Chi nhánh công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh vật liệu xây dựng Fico tại Hà Nội đã áp dụng phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. -Phương thức thanh toán: chủ yếu bằng tiền mặt hoăc tiền gửi ngân hàng và ghi sổ công nợ. Phương thức bán chủ yếu là bán hàng ngay. Để phản ánh kế toán tổng hợp bán hàng công ty đã sử dụng các tài khoản : TK 632, TK 511, TK 531, TK 532, TK 333, TK 512, TK 131…. Sau khi hàng hoá được xuất bán, trên cơ sở hoá đơn GTGT kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng. 2/ Chứng từ sử dụng - Hoá đơn bán hàng (Hoá đơn GTGT) - phiếu thu, - Giấy báo có của ngân hàng. 3/ Sổ kế toán: + Sổ chi tiết, sổ tổng hợp TK 131 - Phải thu khách hàng + Sổ cái TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ + Sổ cái TK 632 - Giá vốn hàng bán Phần III: Một số nhận xét và đánh giá 1. Một số nhận xét , đánh giá về công ty Trải qua 2 năm xây dựng và trưởng thành, đến nay Công ty đã đạt được một số thành tựu nhất định. Công ty không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh để có thể chủ động mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, giành được vị trí vững chắc trên thị trường.Được ra đời trong thời đại mới, thời đại khoa học và công nghệ có rất nhiều thuận lợi nhưng có nhiều kho khăn nhưng công ty đã tự khẳng định mình bằng những kết quả kinh doanh trong suốt những năm qua. Là một công ty mới thành lập do vậy cơ sở vật chất kỹ thuật con thiếu thốn, vốn kinh doanh còn nhỏ. Do đó công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc mở rộng thị trường, nhưng nhờ có sự năng động nhiệt tình của cán bộ công nhân viên trong công ty đem lại sức lực xây dựng công ty lớn mạnh hơn. Đóng thời góp một phầm không nhỏ vào kết quả đó phải kể đến bộ máy kế toán của công ty. 2/ Đánh giá về tổ chức hạch toán kế toán tại công ty a/ Về tổ chức bộ máy kế toán: Tổ chức quản lý và phân công phân nhiệm trong bộ máy kế toán rất phù hợp với tổ chức quản lý chung của công ty. Đó là phương thức quản lý trực tuyến. Mặc dù là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, số lượng nghiệp vụ diễn ra nhiều nhưng cơ cấu tổ chức của phòng kế toán tài chính lại rất gọn nhẹ. Do tổ chức hoạt động một cách khoa học mà phòng đã đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình, cung cấp thông tin kế toán nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ, chính xác trợ giúp đắc lực cho việc ra quyết định của Ban giám đốc. Việc thực hiện kế toán máy đã được áp dụng, nó bổ trợ đắc lực cho công tác kế toán trong điều kiệnkhối lượng công việc nhiều. Công tác kế toán được trang bị máy vi tính đáp ứng yêu cầu làm việc và quản lý ngày càng nhanh chóng góp phần nâng cao hiệu suất làm việc và chất lượng lao động của bộ máy kế toán . Tóm lại về tổ chức bộ máy kế toán của chi nhánh khá tốt, hợp lý và kiểm soát được mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị. Việc phân côngcủa kế toán rất rõ ràng, phù hợp. b/ Về thực hiện chế độ kế toán: Nhìn chungchi nhánh thực hiện đầy đủ và chính xác chế độ kế toán cũng như các chuẩn mực mới ban hành. Hệ thống chứng từ: Chứng từ được lập rõ ràng, chính xác và đúng quy định của Bộ tài chính do đó đã phản ánh đầy đủ những thông tin về nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát s

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC887.doc
Tài liệu liên quan