Tình hình hoạt động và phát triển tại Công ty cổ phần vận tải và xây dựng công trình

PHẦN I- SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY . 1

I. Những thông tin chung về doanh nghiệp . .1

1. Tên chính thức . .1

2. Hình thức pháp lý . .1

3. Các lĩnh vực hoạt động chính .1

II. Quá trình hình thành và phát triển .2

1. Giai đoạn trước năm 2001 .2

2. Giai đoạn từ năm 2001 đến nay . 2

PHẦN II - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH .3

I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh .3

1. Sản phẩm và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .3

2. Thị trường và khách hàng .4

3. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị và công nghệ .5

4. Lao động .8

5. Nguồn vốn .12

6. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp 12

II. Đánh giá tổng hợp hoạt động của công ty .14

1. Đấu thầu và xây dựng .14

2. Tình hình thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2005 .16

3. Tình hình thực hiện một số hoạt động khác 18

4. Những thuận lợi và khó khăn trong những năm gần đây .22

 

doc31 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1188 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển tại Công ty cổ phần vận tải và xây dựng công trình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khả năng thực hiện các dự án các hợp đồng có tầm vóc lớn, cũng như các dự án có yêu cầu cao về chất lượng và tiến độ thi công. Dưới đây là danh sách một số thiết bị chủ yếu: Danh mục trang thiết bị đặc chủng của công ty cổ phần STT Tên thiết bị Nước SX Năm SX Số lượng 1 Máy ủi (4 loại) Nhật 1999,2000 13 2 Máy lu Nhật, Đức, TQ 20 3 Phương tiện ôtô vận tải Nga, HQ, Đức 2000,2001 35 4 Máy xúc đào Nhật, Hàn Quốc 1999 14 5 Máy san gạt Nhật 1995 02 6 Cẩu các loại Hàn Quốc, TQ 2000,1998 03 7 Máy phát điện Honda Nhật Bản 2003 06 8 Máy cắt sắt Italy 1999,2002 02 9 Máy uốn sắt Đông Phong Trung Quốc 2000,2003 04 10 Máy kinh vĩ Nhật Bản 2000,2003 08 11 Máy thuỷ bình Nhật Bản 2001,2004 08 12 Máy bơm nước LG Hàn Quốc 1999,2003 08 13 Trạm trộn BTN 100T/h Việt Nam 1999 01 14 Máy rải BLAW-KNOX PF115 Việt Nam Model4996/1990 03 15 Máy khoan D65, D42 Nga, TQ 1999,2004 05 16 Máy khoan Misaka Nhật 1998,2003 08 17 Thiết bị nấu nhựa Việt Nam 2001,2003 04 18 Máy trộn BT-250L Việt Nam 2000,2002 12 19 Máy trộn BT-400L Việt Nam 2001,2003 09 20 Máy nén khí AIRMAN Nhật, TQ 2000,2003,2004 08 21 Đầm cóc Tacom, Toku 72DF Nhật Bản 2001,2004 08 22 Đầm cóc chạy xăng Misaka Nhật Bản 2003,2004 03 23 Đầm bê tông (chạy điện) misaka Nhật Bản 2001,2004 10 Nguồn: Hồ sơ năng lực nhà thầu 4. Lao động Hiện nay Công ty đã có một đội ngũ cán bộ công nhân viên chuyên trách có thể nói là khá tốt cả về trình độ, kinh nghiệm và có thể đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của Nhà nước và công ty mẹ giao cho cũng như yêu cầu công việc đòi hỏi. Tuy nhiên là đơn vị mới được thành lập cho nên so với các công ty xây dựng mạnh khác thì trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ CBCNV công ty vẫn còn nhiều hạn chế do vậy trong suốt thời gian qua công ty đã không ngừng đào tạo, tuyển dụng để nhằm xây dựng được một lực lượng lao động mạnh để có thể đáp ứng tốt hơn yêu cầu công việc đòi hỏi. Dưới đây là bảng biểu cho thấy trình độ, kinh nghiệm của cán bộ quản lý và chuyên môn kỹ thuật của công ty. Bảng biểu đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn kỹ thuật của công ty. STT Cán bộ CM và KT Số lượng Theo kinh nghiệm năm công tác <5 năm >=5 năm >=15 năm I Đại học và trên đại học 131 1 Kỹ sư GT cầu đường 40 18 13 09 2 Kỹ sư xây dựng 30 10 13 07 3 Kiến trúc sư 08 02 02 04 4 Kỹ sư cơ khí 05 03 02 0 5 Cử nhân luật 18 04 07 07 6 Kỹ sư địa chất công trình 05 04 01 0 7 Kỹ sư thuỷ lợi 15 07 06 02 8 Kỹ sư máy xây dựng 04 02 02 0 9 Kỹ sư vận tải 02 01 01 0 10 Kỹ sư kinh tế 04 02 02 0 II Trung cấp và tương đương 93 1 Trung cấp GTVT 42 14 16 12 2 Trung cấp xây dựng 25 08 11 06 3 Trung cấp thuỷ lợi 14 02 05 07 4 Trung cấp cơ khí điện 04 0 0 04 5 Trung cấp tài chính- kế toán 07 0 07 0 6 Văn thư 01 0 0 01 Tổng cộng 224 77 88 59 Nhìn vào biểu trên ta thấy trong số 224 cán bộ nhân viên kĩ thuật thì có 131 người có trình độ Đại học và trên đại học chiếm 58,5% trong tổng số lao động gián tiếp, lao động có trình độ trung cấp vẫn khá cao 93 người; số cán bộ nhân viên có kinh nghiệm trên 5 năm và dưới 15 năm là 88 người chiếm 39,2% trong tổng số lao động gián tiếp, cán bộ nhân viên có kinh nghiệm trên 15 năm là 59 người chiếm 26,3% trong tổng số lao động gián tiếp Đối với đội ngũ công nhân, hiện nay công ty đang sử dụng dưới hình thức hợp đồng là chủ yếu, bởi vì ngoài những công nhân đã được biên chế chính thức vào công ty thì theo tính chất đặc thù của công việc luôn luôn thay đổi địa điểm do vậy sử dụng công nhân theo mùa vụ hoặc sử dụng lao động địa phương là một trong những lợi thế của công ty. Chính vì vậy, trong những năm gần đây công ty đã sử dụng được khá nhiều lao động theo thời vụ, lao động hợp đồng dài hạn, hợp đồng ngắn hạn, khi sử dụng lực lượng này mang lại nhiều thuận lợi cho công ty bởi vì khi tận dụng được các lao động địa phương càng giảm bớt chi phí quản lý, thuận tiện cho thi công các công trình ở các địa phương. Việc sử dụng lao động ở địa phương cũng giảm bớt chi phí vận chuyển, đi lại và hàng loạt các chi phí khác liên quan đến công nhân hơn nữa, nó năng động thuận tiện cho quá trình thi công. Tuy nhiên cần phải sử dụng một cách hợp lý, hiệu quả đảm bảo cả về tiến độ lẫn chất lượng công trình. Biểu dưới đây cho ta thấy được trình độ tay nghề công nhân kỹ thuật của công ty Công nhân theo nghề Số lượng Bậc thợ <=4/7 5/7 6/7 7/7 Lái xe ô tô 25 06 09 08 02 Lái máy xúc đào 15 06 05 04 0 Lái máy lu tĩnh - lu rung 19 16 02 01 0 Lái máy ủi, san 10 02 03 05 0 Lái máy thi công khác 13 05 03 05 0 Công nhân cơ khí 20 05 07 08 0 Công nhân làm đường 92 54 25 13 0 Cônh nhân nề, bê tông 36 15 11 07 03 Lao động phổ thông 320 Thợ sửa chữa ô tô, thiết bị (máy tiện hàn, gò, mộc, điện, rèn….) 08 0 06 0 02 Công nhân bốc xếp - giao nhận hành hoá 08 08 0 0 0 Tổng cộng 566 117 71 51 07 Các công nhân có bậc tay nghề từ bậc 5 đến bậc 7 là 129 người chiếm tỉ trọng 53% về tỉ lệ thợ kỹ thuật bậc cao trong tổng số lao động, điều này cho thấy chất lượng công nhân của công ty là khá cao như vậy cần phải sử dụng hiệu quản đội ngũ công nhân này vì đây là lực lượng nòng cốt trong quá trình thi công, họ sẽ dẫn dắt đội ngũ công nhân có tay nghề thấp, những công nhân mới, nhất là các lao động mùa vụ, hay họp đồng ngắn hạn. 5. Nguồn Vốn Tính đến cuối năm 2005 công ty có nguồn vốn tương đối ổn định: + Vốn sản xuất thực tế của công ty gồm vốn nhà nước cấp, vốn tự có, vốn vay và vốn huy động với tổng mức 50.231.917.191 đồng. + Vốn kinh doanh: 8.462.814.700 đồng + Vốn cố định: 5.887.716.746 đồng + Vốn lưu động: 62.681.602 đồng Cũng nằm trong tình trạng chung của các công ty xây dựng là thiếu vốn lưu động nên Công ty đã thiết lập mối quan hệ với một số ngân hàng lớn để giải quyết nhu cầu về vốn như Ngân hàng (NH) thương mại cổ phần Bắc á -chi nhánh Hà Nội, NH thương mại cổ phần kỹ thương Việt nam, NH nông nghiệp và phát triển nông thôn bắc Hà nội, NH thương mại cổ phần nhà Hà Nội. Tuy nhiên do công ty mới được thành lập nên khả năng vay vốn của ngân hàng còn hạn chế, nguồn vốn lưu động còn hạn hẹp. Công ty đã áp dụng chính sách huy động vốn nhàn rỗi trong cán bộ công nhân viên. Trả lãi vay theo mức lãi suất 1% tháng, điều này đã góp phần giải quyết bế tắc khi hạn mức vốn vay bị hết. 6. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp Công ty cổ phần vận tải và xây dựng công trình mặc dù mới được thành lập những có quy mô khá lớn, địa bàn hoạt động phân tán trên nhiều vùng chủ yếu từ các tỉnh miền trung trở ra nên cơ cấu bộ máy quản lý phải đảm bảo việc quản lý và phân công lao động thành nhiều điểm thi công khác nhau một cách hiệu quả đồng thời nâng cao hiệu suất công tác kế hoạch phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty. Mô hình tổ chức quản lý tại Công ty hiện nay là mô hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu Hội đồng quản trị cử ra Giám đốc công ty để điều hành toàn bộ hoạt động của công ty. Công ty có các phó giám đốc là những người phụ trách trực tiếp các xí nghiệp (xí nghiệp xây dựng công trình, xí nghiệp vận tải), các phòng ( phòng nghiệp vụ kỹ thuật, phòng tổ chức hành chính) và kế toán trưởng giúp giám đốc điều hành theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc. Dưới đây là mô hình tổ chức của công ty: Hội Đồng Quản Trị Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Kế toán trưởng Xí nghiệp XDCT II Xí nghiệp XDCT I Phòng nghiệp vụ kỹ thuật Xí nghiệp vận tải P. Tổ chức hành chính P. Kế toán P. Quản trị kinh doanh Ban kiểm soát Các đội XDCT thuộc XN II Quản trị MM TB Bộ phận KD Vật tư Các đội XDCT thuộc XN I Đội xe Các đội XDCT từ đội số 1 đến 15 chú thích: Lãnh đạo đường lối Điều hành trực tiếp Tác nghiệp chuyên môn Kiểm tra giám sát Các phòng ban công ty được tổ chức theo yêu cầu quản lý có nhiệm vụ chỉ đạo hướng dẫn các đội trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ chức năng theo yêu cầu quản lý của công ty, đứng đầu là các trưởng phó phòng. Do công ty là một đơn vị thi công, đặc thù của nó là làm việc ở hiện trường nên công ty đã tổ chức các Xí nghiệp thành viên , trong xí nghiệp có các đội XDCT, đứng đầu các đội có đội trưởng, đội phó. Như vậy, hiện nay công ty có 4 phòng ban: phòng nghiệp vụ kĩ thuật, phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán và phòng quản trị kinh doanh ( phụ trách bộ phận kinh doanh vật tư và quản trị máy móc thiết bị) và 3 xí nghiệp thành viên là xí nghiệp XDCT I, XDCTII và xí nghiệp vận tải. Nhiệm vụ của các phòng ban, xí nghiệp này là thực hiện theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, thực hiện lập các kế hoạch, tiến độ thi công đảm bảo chất lượng công trình cho các đơn vị trực thuộc. Công ty còn có các đơn vị trực thuộc, đó là các tổ đội xây dựng trực thuộc công ty (các đội XDCT từ đội 1 đến đội 15). Người đứng đầu các đơn vị này có quyền hạn và nghĩa vụ do giám đốc công ty giao, các đội này không có con dấu riêng, hạch toán báo sổ tuỳ theo điều kiện từng đơn vị mà giám đốc cho phép hạch toán cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh ở đơn vị đó. Các xí nghiệp thành viên thì có con dấu riêng, hạch toán kinh tế phụ thuộc theo sự phân cấp của công ty. II. Đánh giá tổng hợp hoạt động của công ty. 1. Đấu thầu và xây dựng Là một công ty mới thành lập tách ra khỏi công ty Vận tải và xây dựng công trình giao thông nên kinh nghiệm trong lĩnh vực đấu thầu và xây dựng còn ít, chưa tạo lập được mối quan hệ bền vững trên thị trường, chưa tạo được uy tín đối với khách hàng nên trong thời gian đầu công ty cũng gặp nhiều khó khăn trong việc đấu thầu và thi công, công ty chủ yếu chỉ làm thầu phụ cho các công ty khác, một số công trình có sự hỗ trợ của công ty mẹ giao thầu hoặc do chủ đầu tư chỉ định. Trong 2,3 năm trở lại đây công ty đã dần đi vào ổn định và bước đầu thiết lập được mối quan hệ tốt với các chủ đầu tư, các ban ngành địa phương. Với những công trình hoàn thành đúng tiến độ thời gian, đảm bảo chất lượng đã tạo được lòng tin đối với các chủ đầu tư, uy tín của công ty trong lĩnh vực xây dựng đã được nâng lên. Trong năm 2005, công ty đã thi công 25 công trình, hạng mục công trình chủ yếu là xây dựng đường giao thông tỉnh lộ, nông thôn, nâng cấp đường quốc lộ, trong đó 80% các công trình là do công ty thắng thầu, còn lại là được công ty mẹ giao thầu. Tuy nhiên, tỉ lệ thắng thầu trong đấu thầu hiện nay của công ty chưa cao, những công trình trúng thầu thường có quy mô vừa và nhỏ có nhiều nguyên nhân của tình trạng trên như do công ty mới được thành lập nên thế và lực trên thị trường chưa mạnh, do trong những năm qua công ty chưa chú trọng vào công tác nghiên cứu thị trường, do nhưng sai sót trong các hồ sơ đấu thầu, do việc lập giá dự thầu chưa hợp lý và chưa mang tính cạnh tranh cao. Chính điều này là một nhân tố hạn chế khả năng thắng thầu của công ty trong những năm vừa qua. 2. Tình hình thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2005 Với tiềm năng sẵn có kết hợp với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên, trong năm qua công ty đã có những thành tựu đáng kể đưa sản lượng trước khi cổ phần từ 20 tỷ đồng/năm lên 50 tỷ đồng/năm và phấn đấu đạt 150 tỷ vào năm 2010. Tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2005 đơn vị: triệu đồng STT Chỉ Tiêu Đ.vị Kế hoạch Thực hiện %KH/TH 1 Sản lượng hoàn thành Triệu 50.000 62.508 125,02 2 Tổng doanh thu Triệu 45.000 50.000 111,1 4 Tổng số đã nộp NS Triệu 2.670 5 Lợi nhuận sau thuế Triệu 55,600 59,685 107,3 6 LN ST trên vốn CSH % 0,7 7 Lương BQ 1 người/ tháng Triệu 1,450 1,750 120,7 8 Nguyên giá TSCĐ Triệu 5.887 Trong đó đầu tư cho MMTB tăng trong kì Triệu 2.186 Nguồn: Báo cáo KQSXKD Năm 2005 công ty đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch đề ra, với tổng sản lượng thực hiện là 62.508 triệu đồng, vượt mức kế hoạch 25,2%, tổng doanh thu kế hoạch đề ra 45.000triệu đồng nhưng thực tế đạt 50.000 triệu vượt 11,1% so với kế hoạch đề ra. Chỉ tiêu lợi nhuận cũng vượt mức kế hoạch 7,3%; thu nhập bình quân người lao động đạt 1.750.000 đồng/người/tháng vượt 20,7% so với kế hoạch đề ra là 1.450.000 đồng/người/tháng. Như vậy, Công ty đã vào thế ổn định, sản xuất kinh doanh có hiệu quả và vững chắc đi lên. Cho đến nay công ty cổ phần đã có mặt ở hầu hết các tỉnh thành phía Bắc từ Hà Tĩnh trở ra. Dưới đây là bảng so sánh kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần trong một số năm gần đây. Biểu tổng hợp so sánh kết quả sản xuất kinh doanh ( Năm 2003 – 2004 – 2005) STT Chỉ tiêu Đ.vị Năm 2003 Năm2004 Năm 2005 1 Sản lượng hoàn thành Triệu 43.000 56.000 60.508 2 Tổng doanh thu Triệu 9.700 24.560 50.000 3 Lợi nhuận Triệu 22,5 15,680 59,750 4 Đầu tư trang thiết bị xây dựng Triệu 1.260 3.120 4.000 5 Lao động Người 400 540 550 6 Thu nhập bình quân đồng/người /tháng 1.380.000 1.450.000 1.750.000 Nguồn: Báo cáo KQSXKD Nhìn vào bảng trên ta thấy, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua có nhiều biến chuyển, sản lượng hoàn thành đã tăng qua các năm tuy con số tăng lên chưa lớn, năm 2004 tăng lên so với 2003 là 13.000 triệu đồng, năm 2005 tăng 4.508 triệu đồng hay 8,05% so với sản lượng hoàn thành của năm 2004. Doanh thu của công ty tăng rõ rệt qua các năm, năm 2005 công ty đạt 50.000 triệu đồng tăng 25.440 triệu so với năm 2004 và 40.300 triệu so với năm 2003 do đó, thu nhập bình quân người lao động cũng được nâng lên rõ rệt năm 2005 thu nhập bình quân là 1.750.000 đồng, tăng 300.000 đồng so với năm 2004. Công ty cũng không ngừng đầu tư vào trang thiết bị máy móc để nâng cao năng lực công nghệ, năm 2005 công ty đầu tư thêm 4.000 triệu để mua sắm máy móc, tài sản cố định tăng 880 triệu so với năm 2004. Một số chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (Năm 2003 – 2004- 2005) STT Chỉ tiêu Đ.vị Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 TSCĐ/ Tổng TS % 17,09 11,58 11,86 2 TSLĐ/Tổng TS % 82,91 88,42 88,14 3 Nợ phải trả/ Tổng NV % 93,02 84,14 82,93 4 NCSH/ Tổng NV % 6,98 15,86 17,07 5 Khả năng thanh toán hiện hành Lần 1,07 1,184 1,206 6 Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,03 0,036 0,002 7 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Lần 1,02 1,149 1,122 8 Tỉ suất LN/DT % 0,23 0,063 0,12 9 TSLN/Tổng TS % 0,11 0,075 0,12 10 TSLN/NVCSH % 1,54 0,465 0,7 Nguồn:Báo cáo tài chính 3. Tình hình thực hiện một số hoạt động khác Công tác đầu tư Trong năm 2005 công tác đầu tư của công ty đã được quan tâm giải quyết xuất phát từ quan điểm mở rộng sản xuất, đa dạng hoá ngành nghề nhằm giải quyết công ăn việc làm cho người lao động và nâng cao lợi nhuận của công ty. Năm 2005 công ty đã đầu tư thêm vào thiết bị, tài sản bằng nguồn tín dụng là 1,8 tỷ, bằng thuê mua tài chính là 1,2 tỷ. Đến nay toàn công ty có 23 máy móc thiết bị các loại trị giá 9,3 tỷ. Trong đó gồm: - 05 máy xúc đào - 02 máy ủi - 07 máy lu các loại - 01 máy san - 08 ô tô con - Một bộ dàn khoan cọc nhồi bê tông Tất cả các tài sản trên đã và đang phát huy tác dụng trong sản xuất kinh doanh của Công ty, góp phần nâng cao năng lực sản xuất, tạo hiệu quả thắng thầu trên nhiều dự án. Tuy nhiên, do thủ tục và quy trình đầu tư không đáp ứng được yêu cầu cấp bách về máy móc thiết bị nên trong năm qua chúng ta đã áp dụng hình thức thuê mua tài chính. Hình thức này có ưu điểm là đáp ứng được yêu cầu về thời gian nhưng do lãi suất cho vay đầu tư dài hạn nên phần nào ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của dự án. Vì vậy, năm 2006 công tác nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch và trình duyệt đầu tư cần phải đi trước một bước để có dự án, cần thiết bị có thể đáp ứng được ngay. Công tác quản lý tài chính kế toán Năm 2001 công tác quản lý tài chính và hoạch toán kế toán ở công ty đã có nhiều thay đổi và phát triển cùng với sự tăng trưởng và phát triển của công ty. Bộ máy kế toán từ Công ty đến các đơn vị luân được duy trì, không ngừng được bổ sung, kiện toàn. Trình hình tài chính của Công ty đến các đơn vị luôn được đánh giá là mạnh, về cơ bản công tác tài chính đã huy động và cung ứng vốn kịp thời đảm bảo đủ vốn cho SXKD. Chúng ta đã tạo được lòng tin và gây được tín nhiệm với các tổ chức tín dụng, đồng thời có khả năng huy động vốn thông qua nhiều kênh tín dụng, các tổ chức, cá nhân cho vay vốn và rất nhiều các bạn hàng, tuy nhiên do vốn lưu động không được bổ sung và trình hình cạnh tranh gay gắt về công việc làm, nên có những công trình ký hợp đồng phải chấp nhận ứng vốn 80 - 100% hoặc công trình đã hoàn thành bàn giao nhưng chủ đầu tư thanh toán vốn chậm và kéo dài. Công tác lập, luân chuyển, quản lý chứng từ ở một số đơn vị còn chậm do các công trường ở xa nên còn gây khó khăn cho bộ phận tài chính kế toán công ty công việc thanh quyết toán công trình, tiền lương thường bị dồn vào tháng cuối năm. Theo cơ chế mới hiện nay các xí nghiệp thuộc công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm về chi tiêu tài chính và quản lý chứng từ thu chi ở đơn vị mình, các xí nghiệp đã chủ động tính toán, hạch toán tiếp kiệm chi phí đảm bảo duy trì hoạt động SXKD, vì vậy vai trò Giám đốc xí nghiệp và phụ trách kế toán ở các đơn vị là rất lớn. Nhìn chung, hoạt động tài chính đã đáp ứng được yêu cầu sản xuất, bám sát được thực tế, đóng góp phần quan trọng cho việc tổ chức sản xuất hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch. Công tác tuyển dụng, đào tạo phát triển nguồn nhân lực và các chính sách đối với người lao động Trong năm 2005 công ty đã sử dụng 550 lao động trong đó có 68 lao động dài hạn và 482 lao động ngắn hạn. Trong số lao động dài hạn toàn công ty có 33 người có trình độ Đại học, 18 người trình độ cao đẳng trung cấp kĩ thuật, kinh tế. Vì mới được thành lập nên đội ngũ lao động trong công ty còn trẻ, ít kinh nghiệm, do vậy hằng năm công ty đã tổ chức tuyển dụng nhiều đợt các CBCNV vào công ty nhằm bổ sung nguồn nhân lực còn thiếu. Công ty cũng đang xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực của mình. Ngoài ra công ty còn thường xuyên gửi các CBCNV đi theo học các lớp đào tạo nâng cao tay nghề để có thể đáp ứng với những công việc mới ở những vị trí quan trọng hơn, công ty cũng có những chính sách khuyên khích hỗ trợ kinh phí đi học hay trong thời gian đi học nhân viên vẫn được hưởng lương. Công ty vẫn vận dụng chế độ tiền lương theo thang bậc lương Doanh nghiệp nhà nước nhưng quy đổi ra thành tiền, không áp dụng hệ số. Việc nâng lương và trả lương theo quy chế và nội quy của công ty cổ phần và quy định của nhà nước, trên tinh thần làm nhiều hưởng nhiều, đài thọ theo năng lực cống hiến, không áp dụng chế độ đến hẹn lại lên, sống lâu lên lão làng. Công ty cũng áp dụng quy chế nâng lương sớm cho các cán bộ có năng lực, cống hiến nhiều với thời gian giữa các bậc là 1 năm công tác trở lên. Mức lương bình quân hiện nay của cán bộ công nhân viên là 1.750.000đ. Công ty chi phí chế độ ăn trưa, xăng xe và công tác phí cho khối văn phòng, chế độ lương khoán khối công trường. Công ty luôn quan tâm, xem xét bổ sung cơ chế để khuyến khích người lao động hăng hái công tác như hệ số thưởng hàng tháng là 0,3; thưởng tháng lương thứ 13. Công ty duy trì chế độ phép năm và trả tiền phép năm cho những cá nhân không nghỉ phép, chỉ trả 500.000đ cho 1 năm phép. 100% số cán bộ công nhân viên kí hợp đồng lao động dài hạn được đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và các chính sách đãi ngộ khác theo quy định của nhà nước. Các hoạt động đoàn thể Có thể nói công ty cổ phần vận tải và xây dựng công trình là một tập thể đoàn kết, gắn bó, các tổ chức quần chúng trong công ty như công đoàn, đoàn thanh niên, hội phụ nữ, cựu chiến binh đều sinh hoạt chung dưới một mái nhà. Đặc biệt trong công tác công đoàn công ty luôn là đơn vị dẫn đầu trong công ty mẹ, là đơn vị luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch đề ra, hoàn thành xuất sắc những chương trình, hành động thi đua của công ty, của ngành. Những quần chúng ưu tú được phát hiện, bồi dưỡng cảm tình Đảng Công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường. Là đơn vị mới thành lập nên trong thời gian qua công ty chưa có điều kiện, cũng như chưa chú trọng đến công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường, tìm hiểu khách hàng cho nên phần lớn khách hàng hiện nay của công ty là nhờ các mối quan hệ với công ty mẹ, chủ yếu là các công trình có quy mô vừa và nhỏ. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay để tồn tại và phát triển bất kì doanh nghiệp nào cũng phải đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng, vì vậy công tác nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng càng trở nên quan trong hơn bao giờ hết, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Do vậy trong thời gian tới công ty nên chú trọng, quan tâm thích đáng đến hoạt động này. 4. Những thuận lợi và khó khăn trong những năm gần đây. Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, vai trò của ngành xây dựng là rất quan trọng do vậy luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Tận dụng được lợi thế này công ty có điều kiện để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. a) Thuận lợi: Công ty được thành lập trên nền tảng là một đơn vị thành viên của công ty vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông. Được công ty lớn hỗ trợ về nhiều mặt: bảo lãnh cho việc vay vốn đầu tư các công trình, cử cán bộ đủ năng lực trực tiếp tham gia quản lý. Tuy gọi là cổ phần hoá nhưng thực chất là sắp xếp lại, sát nhập Trung tâm vật tải vật tư, đồng thời bổ sung các điều kiện cần thiết, mở rộng ngành nghề, huy động vốn cổ đông, phát triển thành công ty cổ phần. Được lãnh đạo Bộ GTVT và các cục, vụ, viện, ban ngành ủng hộ giúp đỡ tạo điều kiện công ăn việc làm động viên khen thưởng góp phần khích lệ tinh thần của cán bộ công nhân viên trong công ty. Trưởng thành từ công ty vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông là một đơn vị có bề dày kinh nghiệm và được các địa phương tín nhiệm. b) Khó khăn: Công ty cổ phần được thành lập trong bối cảnh mở rộng cơ chế thị trường, chưa có các mối quan hệ sâu rộng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chưa tạo được uy tín vững chắc trên thương trường nên gặp khó khăn trong việc cạnh tranh trên thị trường Do mới thành lập nên cơ sở vật chất phải trang bị mua sắm từ đầu, thiết bị máy móc thi công còn mỏng phải vừa hoạt động kinh doanh vừa bổ sung bằng hình thức tín dụng và thuê mua. Cơ chế chính sách của Nhà nước chưa hoàn chỉnh, còn eo hẹp đối với các doanh nghiệp chuyển đổi. Mặt khác do tài sản thế chấp không đáp ứng nên khả năng vay được nguồn vốn từ ngân hàng là rất khó. Đội ngũ cán bộ chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ còn yếu, phần lớn mới ra trường, kinh nghiệm công tác hầu như chưa có. Một số có thời gian thâm niên công tác nhưng yếu về kỹ năng nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo điều hành chưa đáp ứng được nhu cầu của công việc. Thấy được những khó khăn và thuận lợi trên, công ty đang từng bước nỗ lực phấn đấu, tìm kiếm những giải pháp phát huy những mặt thuận lợi, hạn chế những mặt khó khăn, mang lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phần III. Định hướng phát triển của công ty cổ phần vận tải và xây dựng công trình Trong thời gian tới, Công ty cổ phần vận tải và xây dựng công trình tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý, tăng cường hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường, duy trì và mở rộng quy mô sản xuất, chú trọng phát triển chiều sâu để nâng cao được chất lượng và hiệu quả kinh tế. Cần có quan niệm nhìn nhận thị trường đổi mới và mở rộng hơn trong lĩnh vực xây lắp. Điều đó cần có những giải pháp tích cực, điều chỉnh cơ cấu sản xuất, mở rộng hơn các loại hình công trình xây dựng. Tiếp tục huy động vốn nhàn rỗi trong cán bộ công nhân viên trong công ty để tăng cường vốn và có điều kiện đầu tư chiều sâu, mua thêm máy móc thiết bị để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh nhằm ổn định đời sống nâng cao thu nhập cho người lao động. Công ty phấn đấu tăng giá trị sản lượng, đảm bảo các chỉ tiêu trích nộp ngân sách Nhà nước, phấn đấu đảm bảo đủ việc làm cho cán bộ công nhân viên, tăng năng suất lao động. I. Định hướng chiến lược chung Năm 2002, nền kinh tế của thế giới và khu vực tiếp tục phát triển năng động trong tổng thể đa dạng, ảnh hưởng lẫn nhau chứa đựng nhiều tiềm năng, đồng thời cũng xuất hiện những thời cơ mới. Lựa chọn một phương hướng đúng phù hợp với khả năng và thực tiễn là tiền đề quan trọng cho sự phát triển của tương lai. Căn cứ vào thực trạng nền kinh tế đất nước, căn cứ yêu cầu của công cuộc đổi mới, của sự nghiệp Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, căn cứ vào thực tế đã tích luỹ được trong những năm qua và kết quả của công tác SXKD năm 2005, nhiệm vụ kế hoạch SXKD năm 2006 của Công ty cần đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau: - Phát huy kết quả đã đạt được phấn đấu đưa sản xuất của công ty tăng trưởng nên một bước mới theo các nội dung: Tăng giá trị sản xuất kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận, đồng thời với việc tăng thu nhập, cải thiện đời sống CBCNV, xác định vị thế vững chắc của công ty trên thị trường. - Đẩy mạnh chuyển hướng đa dạng hoá sản phẩm tăng tỷ trọng quản lý dự án, kinh doanh nhà, SXCN và xây dựng hạ tầng xây dựng, xây dựng các dự án đầu tư BT; BOT.v..v. - Tiếp tục hoàn chỉnh cơ chế quản lý đặc biệt là cơ chế khoán, quả

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC953.doc
Tài liệu liên quan