Tình hình hoạt động và phát triển tại Công ty dầu khí Hà Nội – Hanoi Petro

 Tăng cường bồi dưỡng cán bộ công nhân viên trong công ty

ã Nghiên cứu ứng dụng mô hình sử dụng công tin trong kế toán của doanh nghiệp chú trọng sử dụng phần mềm.

ã Tổ chức phân tích tình hình sản xuất kinh doanh định kỳ hằng năm rút ra những kiến nghị

ã Đề nghị tổng công ty bổ sung vốn phục vụ nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh đồng thời tuyển lựa những công nhân lành nghề và am hiểu về lĩnh vực kinh doanh này trên cơ sở tài trợ cho các dự án giáo dục đào tạo của các cấp , hay cũng có thể thông qua việc ủng hộ gây quỹ cho dân nghèo nhằm tạo nên uy tín của công ty . Để làm được điều này cần có sự ủng hộ của tông công ty cũng như Ban Quản Trị Tài Chính Trung Ương .

ã Khuyến khích sáng tạo , cải tiến công nghệ , nâng cao chất lượng sản phẩm . Để làm điều này cần xin trợ cấp của trên .

 

doc24 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1188 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển tại Công ty dầu khí Hà Nội – Hanoi Petro, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở đầu Trong thời đại hiện nay, hạch toán kế toán được xem như là ngưồn duy nhất cung cấp dữ liệu tài chính quan trọng làm cơ sở cho việc kiểm tra , kiểm soát và đề ra các quyết định điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Do đó việc tìm hiểu và nắm vững những qui định của nhà nước về nội dung cách thức các loại chứng từ sổ sách và báo caó tài chính kế toán là một vấn đề có ý nghĩa rất lớn nhằm nhận thức một cách sâu sắc , toàn diện đặc biệt là cán bộ đội ngũ kế toán, sinh viên các trường thuộc khối kinh tế . Nhằm đáp ứng nhu cầu trên sinh viên không chỉ nắm những lý thuyết cơ bản của nhà trừơng mà cần thâm nhập qua thực tiễn, tìm hiểu và rút ra cho mình những kiến thức phù hợp với đời sống kinh tế. Nhằm cung cấp cho sinh viên những kinh nghiệm và thực tế trên trường ĐHDL PHƯƠNG ĐÔNG đã tổ chức cho sinh viên năm thứ 4 đi thực tế tại các doanh nghiệp nhằm giúp cho sinh viên nắm bắt được những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công việc sau này. Được nhà trường giới thiệu em đã được thực tập tại công ty dầu khí Hà nội –HANOI PETRO và đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp của mình. Báo cáo gồm 3 phần Phần I: Tổng quan về công ty dầu khí Hà nội – HANOI PETRO Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty dầu khí Hà nội – HANOI PETRO Phần III: Những kiến nghị và giải pháp khắc phục Phần I : Tổng quan về công ty dầu khí hà nội – Hà NộI PETRO I. Giới thiệu sơ lược về công ty 1. Lịch sử ra đời và phát triển của Công Ty : Trong bối cảnh nền kinh tế mở , hoạt động theo cơ chế thị trường ở Việt Nam , và trước nhu cầu ngày càng cao của dân chúng về khí đốt thay các loại năng lượng khác , cộng với cơ chế cũng như chính sách kinh tế ngày một thông thoáng hơn của Đảng , tháng 10 năm 1996 , Tổng Công Ty Hồ Tây trực thuộc Ban Tài Chính Quản Trị Trung Ương đã ký hợp đồng liên doanh với Công Ty Dầu khí Thành Phố Hồ Chí Minh – SAI GON PETRO – nhằm nắm bắt thời cơ và đáp ứng nhu cầu thị trường . Kết quả của hợp đồng liên doanh này là sự ra đời của Công Ty Dầu Khí Hà Nội – HANOI PETRO . Hình thức Công Ty là công ty TNHH với số vốn góp bằng nhau của cả hai bên . Lĩnh vực kinh doanh của công ty là dầu khí , đặc biệt là khí hoá lỏng LPG (Liquid Petrolium Gas ) . Sản phẩm chính của công ty là bình gas mang nhãn hiệu SP . Trong suốt quá trình hoạt động kéo dài gần 3 năm đến ngày 1/7/1999 , Ban chấp hành Trung Ương nhận thấy hiệu quả kinh tế do liên doanh mang lại là không cao thậm chí còn thua lỗ , và còn tồn tại nhiều hạn chế cũng như yếu kém trong hoạt động , nên Ban đã quyết định không liên doanh nữa mà mua hết cổ phần đóng góp của đối tác và chuyển đổi hình thức công ty sang thành công ty của nhà nước , trực thuộc Tổng Công Ty Hồ Tây . Tuy nhiên Ban cũng quyết định là vẫn giữ tên cũ và vẫn đặt trụ sở giao dịch tại địa điểm cũ , cụ thể : Tên Công Ty : Công Ty Dầu Khí Hà Nội Tên giao dịch quốc tế : Hanoi & Gas Company Tên viết tắt : HP Trụ sở chính : Biệt thự số 4 , ngõ 1 , Đường Âu Cơ , Tây Hồ , Hà Nội Điện thoại : 7140179 Fax : 7140176 Website : Vốn kinh doanh : 22.000.000.000 VND Tài khoản số 0011000024726 tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Sau khi tách khỏi liên doanh , nhờ có những biện pháp kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm hợp lý , sản phẩm của công ty đã nhanh chóng xâm nhập vào thị trường Miền Bắc , nhất là thị trường Hà Nội và chiếm được lòng tin của khách hàng . Tiếp tục có những chính sách và biện pháp hợp lý , thị phần của công ty ngày một tăng và đã lan rộng ra tới tận Miền Trung của đất nước . Hơn thế , khách hàng của công ty cũng ngày càng mở rộng sang khách hàng dân dụng và các làng nghề so với trước đâychỉ có khách hàng công nghiệp . Kết quả là sản lượng tiêu thụ của công ty ngày càng tăng và hiệu quả kinh doanh là thấy rõ . Hiện nay , do một số thay đổi , công ty đã chuyển trụ sở chính về địa điểm mới : Như vậy , với sự tách ra khỏi liên doanh và trở thành một công ty Nhà Nước , công ty dầu khí Hà Nội đã khẳng định được mình trong thương trường , đứng vững và sẽ phát triển ngày một rực rỡ hơn . Kết quả đó chính là nhờ vào sự chỉ đạo đúng đắn của lãnh đạo Ban , Tổng Công Ty cung như của ban Giám Đốc công ty trong kế hoạch và phương hướng hoạt động . 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Công ty Dầu khí Hà Nội là doanh nghiệp Nhà Nước và thuộc loại hình doanh nghiệp làm kinh tế cho Đảng , trực thuộc Ban , hạch toán độc lập với Ban , có tài khoản riêng tại Ngân hàng Ngoại Thương , có con dấu riêng theo qui định của Nhà Nước và Pháp luật , tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình . Được kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật không cấm . Theo giáy đăng ký kinh doanh của công ty thì lĩnh vực kinh doanh của công ty là buôn bán tư liệu sản xuất , tư liệu tiêu dùng , dịch vụ vận chuyển xăng dầu và khí hoá lỏng LPG , dịch vụ kỹ thuật lắp đặt các công trình , cung ứng dầu khí phục vụ sản xuất và tiêu dùng . Ngoài ra , công ty còn được phép thiết kế , hướng dẫn lắp đặt sử dụng các hệ thống chứa công nghiệp phục vụ các nhà máy cũng như cơ sở sản xuất , hệ thống gas dân dụng phục vụ khách hàng , định kỳ bảo dưỡng , sửa chữa , thay thế thiết bị theo yêu cầu của khách hàng . Công ty là nhà phân phối khí hoá lỏng mang nhãn hiệu SP duy nhất trên thị trường Miền Bắc thông qua các cửa hàng và đại lý phân phối của công ty ở các tỉnh thành phố . Sản phẩm gas của công ty hiện nay được khai thác và cung cấp chủ yếu từ nhà máy Dinh Cố – Vũng Tàu . Trong sản phẩm của công ty , tỷ lệ Propan/Butan là 1/1 . Tỷ lệ này là tương đối phù hợp với điều kiện khí hậu ở Việt Nam . Hơn nữa , sản phẩm của công ty chủ yếu là loại bình 12kg và 48kg , thường được kiểm tra chất lượng van an toàn theo tiêu chuẩn của Mỹ , đồng thời sản phẩm của công ty cũng đã được mua bảo hiểm 100 triệu đồng nhằm tạo thêm tâm lý an toàn và tin tưởng ở khách hàng . Nguồn khai thác gas của công ty và việc khai thác được tiến hành trong điều kiện thuận lợi và đảm bảo , do vậy đạt tiêu chuẩn cao về nhiệt độ bốc hơi , tiện lợi trong sử dụng và tránh được các nguy cơ khác . Sản phẩm của công ty đạt tiêu chuẩn quốc tế, thường xuyên được kiểm tra chất lượng. Supape an toàn theo tiêu chuẩn của Mỹ ngày càng được người tiêu dùng tin cậy tìm đến như sự lựa chọn đúng đắn và hiểu biết nhất. Hàng của công ty được giao tại xưởng chiết nạp duy nhất của công ty với trang thiết bị hiện đại và thuận tiện, hoặc giao tại địa điểm qui định theo yêu cầu của khách hàng. Tuy mới được thành lập và đi vào hoạt động nhưng công ty đã gặt hái được những thành công đáng kể và liên tục có lãi : Năm 1998 : 21.258.491.000 đồng Năm 1999 : 26.273.738.000 đồng Năm 2000 : 28.420.851.000 đồng Năm 2001 : 30.350.164.000 đồng Đây là một kết quả rất tốt mà cán bộ công nhân viên công ty dầu khí Hà Nội đã làm được. II. Tổ chức kinh doanh và quản lý trong giai đoạn hiện nay Nhiệm vụ kinh doanh của công ty Hiện nay tình tiêu thụ ga trên thị trường trong nước và trên thế giới đang có nhiều biến động, khối lượng sản xuất liên tục tăng trong năm qua các năm 1998, 1999, 2000, 2001.Các nguồn cung cấp PLG chính trên thế giới là Trung Đông (chiếm 23%), Trung Quốc, Nhật, Malaisia, Thái Lan … Còn về tình hình tiêu thụ kể từ năm 1999 lượng tiêu thụ trên thế giới liên tục tăng khoảng 3.5% mỗi năm khoảng (6 triệu tấn). Năm 1998 đạt mức 168 triệu tấn, năm 1999 đặt 194 triệu tấn, năm 2000 đạt mức 203.5 triệu tấn. Nhu cầu sử dụng phân theo lĩnh vực như đẫ nói ở trên nhu cầu tiêu thụ PLG trong các lĩnh vực dân dụng, công nghiệp, thương mại, hoá chất, hoá dầu …trong đó lĩnh vực dan dụng chiếm 95 triệu tấn tương đương 49% tổng nhu cầu, tiếp theo công nghiệp hoá chất tiêu thụ khoảng 42.7 triệu tấn đạt 22%, đứng thứ ba về tiêu thụ là lĩnh vực công nghiệp với sản lượng tiêu thụ năm vừa qua là 26.4 triệu tấn chiếm 13.6% tổng mức tiêu thụ toàn cầu. Với Việt Nam, từ xưa chất đốt của ta vẫn là than củi … Nguồn năng lượng này hiệu quả sử dụng chưa cao gây ô nhiễm môi trường cùng với sự thiếu hụt điện năng do nhu cầu đòi hỏi ngày càng tăng, vì vậy với đặc tính ưu việt của mình, gas đã được đưa ra thị trường như là nguồn năng lượng sạch không ô nhiễm môi trường, bù đắp sự thiếu hụt điện năng. Với tính hiệu quả và tiện lợi của gas, nhu cầu tiêu thụ và sử dụng ngày càng phát triển mạnh như một tất yếu khách quan, đúng như qui luật của cơ chế thị trường, ở đâu có cầu thì ở đó có cung. Nhiệm vụ của công ty dầu khí Hà Nội là phải đáp ứng được nhu cầu sử dụng trong nước. Chính vì vậy, công ty cần làm mọi biện pháp để tăng sản lượng cung cấp, mở rộng thị trường, từ đó có thể tăng doanh thu và tăng lợi nhuận cho công ty. Tổ chức hệ thống kinh doanh Công ty dầu khí Hà Nội là công ty kinh doanh thương mại thuộc loại hình doanh nghiệp nhà nước. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là phân phối khí đốt hoá lỏng LPG. Công ty dẫ tạo được mối quan hệ tốt với nhà cung cấp chính hiện nay trên thị trường, đó là công ty dầu khí Việt Nam. Công ty có xưởng chiết nạp gas chính ở Yên Viên, sản phẩm của công ty có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng bất cứ lúc nào tạo điều kiện rất thuânj tiện chi khách hàng khi mua sản phẩm. Sơ đồ1: Qui trình công nghệ sản xuất gas Nhập ga từ cầu tầu Chuyển ga vào bể chứa Nạp ga vào các bình Nạp gas vào xe tải Kiểm tra sản phẩm Niêm phong sản phẩm Về vấn đề tiêu thụ sản phẩm, hiện nay công ty có hệ thống các cửa hàng và đại lý trên toàn quốc. Công ty cung cấp sản phẩm dưới cả hai hình thức là : bán buôn và bán lẻ tới tận tay người tiêu dùng. Qui trình phân phối sản phẩm của công ty được khái quát qua sơ đồ sau Công ty Sơ đồ 2: Phân phối sản phẩm của công ty Các cửa hàng của công ty Các đại lý bán hàng Khách hàng Công nghiệp Dân dụng Bộ máy tổ chức quản lý và hoạt động của công ty dầu khí Hà Nội Từ khi tách khỏi liên doanh, công ty dầu khí Hà Nội đã nhanh chóng kiện toàn bộ máy hoạt động, ổn định bộ máy tổ chức giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Với sự sắp xếp hết sức linh hoạt, gọn nhẹ làm cho tính chồi của hệ thống tổ chức phát huy tối đa hiệu quả. Chức năng của từng bộ phận như sau: Giám đốc: điều hành chung công việc của công ty theo đúng kế hoạch kết hợp với tổ chức tiền lương, công đoàn để tổ chức đời sống cho cán bộ công nhân viên. Có quyền ra mệnh lệnh, chỉ thị cho công ty , có quyền sử dụng mọi tài sản của công ty vào sản xuất kinh doanh theo đúng qui định của pháp luật, có quyền xử phạt, khen thưởng đối với cônh nhân viên của mình. Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc trong phần công việc của mình, đồng thời chỉ đạo các bộ phận khác để giải quyết các công việc hoặc các thông tin cần thiết. Bên cạnh đó, phó giám đốc còn điều chỉnh việc thực hiện nhiệm vụ toàn diện và có quyền hạn tronh phạm vi cho phép. Các phòng ban: Tham mưu cho giám đốc, giúp giám đốc phân bổ , kiểm tra và uốn nắn các đơn vị; nghiên cứu đưa ra sáng kiến cải tiến trong công việc, trong nghiệp vụ của phòng mình; giúp giám đốc giải quyết các vấn đề phát sinh trong công ty ; xây dựng mạng lưới nhiệm vụ từ dưới lên trên để đảm bảo cho công tác được ăn khớp nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao Xưởng gas và các cửa hàng : Phụ trách về mặt sản xuất, kỹ thuật, lao động , thiết bị, giao và tiếp nhận gas vào các bình chứa, đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân, trang bị đầy đủ kiến thức nghiệp vụ cho công nhân viên giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Bộ phận Marketing: Tìm hiểu và nghiên cứu thị trường các địa bàn mới, phát triển rộng và sâu hơn nữa ở các địa bàn đã thâm nhập. Kết hợp nghiên cứu về mặt địa lý cũng như nghiên cứu các lĩnh vực dân dụng , công nghiệp , thương mại để từ đó phân tích kỹ thị trường, để từ đó đưa ra những định hướng chiến lược giúp phòng kinh doanh và giám đốc đưa ra những quyết định đúng đắn. Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty dầu khí Hà Nội Giám đốc Phó giám đốc Phòng hành chính tổng hợp Phòng kinh doanh Phòng tài chính kế toán Xưởng ga Phòng kỹ thuật Phòng thị trường Kho Cửa hàng Phòng nghiệp vụ Đội xe Bảo vệ Tổ sản xuất 1 Tổ sản xuất 2 Công nghiệp Dân dụng Hà nội 9 cửa hàng Tỉnh khác 21 cửa hàng Xe bốn Xe Tải III. Khái quát tình hình kinh doanh của công ty dầu khí Hà Nội Biểu 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây Chỉ tiêu Đơn vị tính (VNĐ) 1999 2000 2001 Doanh thu Nghìn đồng 26.273.738 28.420.851 30.350.168 Doanh thu thuần Nghìn đồng 25.996.278 28.420.851 30.350.168 Tổng chi phí Nghìn đồng 24.715.817 27.124.713 28.916.948 LNT trước thuế Nghìn đồng 1.280.461 1.296.138 1.433.220 LNT sau thuế Nghìn đồng 870.713.48 881.374 974.590 Theo như bảng báo cáo kết quả kinh doanh, cho ta thấy công ty làm ăn rất thuận lợi và phát triển. Doanh thu hàng năm năm sau luôn cao hơn năm trước. Vì vậy, không những đảm bảo được công ăn việc làm mà còn nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Qua đó đã cho ta thấy công ty đã tìm được hướng đi đúng đắn với những chính sách kinh doanh hợp lý, thích hợp với những điều kiện của công ty và sự đa dạng của thị trường. Năm 2001 doanh thu đã vượt lên đến 30 tỷ đồng đánh dấu cho sự phát triển của công ty Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty dầu khí Hà nội I. Tổ chức bộ máy kế toán Phòng kế toán công ty dầu khí Hà Nội gồm 5 cán bộ, trong đó có một kế toán trưởng, một kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí, 2 kế toán chi tiết và một thủ quĩ. Phân công công tác trong bộ máy kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau: Kế toán tiền mặt lương TSCĐ Thủ quĩ Kế toán thanh toán Kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí Kế toán trưởng Sơ đồ 4 : Phân công công tác trong bộ máy kế toán. ã Kế toán trưởng: Phụ trách chung về công tác tài chính kế toán, chỉ đạo nghiệp vụ chuyên môn về kế toán, tài chính, quản lý chế độ. Tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định khối lượng công tác kế toán nhằm thực hiện hai chức naưng cơ bản là thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh. Có quyền yêu cầu các bộ phận chức năng khác trong công ty phối hợp thực hiện những công việc về tài chính có liên quan đến bộ phận chức năng đó. Cuối kỳ, kế toán trưởng tập hợp số liệu, lập báo cáo kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao. ã Kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí: Theo dõi các khoản chi phí phát sinh liên quan đến mọi hoạt động của công ty, thực hiện công tác kế toán cuối kỳ, ghi sổ cái, sổ tổng hợp, lập báo cáo nội bộ và báo cáo bên ngoài theo định kỳ hoặc đột xuất nếu cần. ã Kế toán công nợ và thanh toán: Theo dõi các chứng từ thu, chiliên quan đến các khoản vốn bằng tiền như : tiền mặt, tiền gửi ngân hàng … theo dõi chi tiết khách hàng, thực hiện thanh toán với khách hàng, với ngân hàng. ã Kế toán tiền mặt, lương, TSCĐ : Theo dõi sợ biến động tiền mặt trong đơn vị, theo dõi việc hạch toán lương, theo dõi sợ tăng giẩm TSCĐ của công ty, tính và phân bổ khấu hao trong kỳ để đưa vào chi phí, viết phiếu thu chi tiền mặt cho đơn vị. ã Thủ quĩ :Thực hiện thu chi tiền mặt trên cơ sở những chứng từ hợp pháp II. Tổ chức sổ kế toán Chứng từ sử dụng ă Hạch toán lao động tiền lương Bảng chấm công Bảng thanh toán tiền lương Phiếu nghỉ hưởng BHXH Bảng thanh toán BHXH Bảng thanh toán tiền thưởng Phiếu báo giờ làm thêm giờ ă Hạnh toán hàng tồn kho và bán hàng ã Nhập kho : Phiếu nhập kho 01 - VT Biên bản kiểm nghiệm 05 – VT Biên bản kiểm kê 08 – VT Thẻ kho 06 – VT Sổ chi tiết vật liệu hàng hoá ã Xuất kho : Hoá đơn kiêm phiếu xuất 02-BH(bán buôn) Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 03-VT(xuất cho đại lý ) Bảng thanh toán đại lý 14-BH Phiếu xuất kho 02-VT(xuất bán lẻ ) Thẻ quầy hàng 15-BH(xuất bán lẻ ) Hoá đơn bán hàng 01b-BH(xuất bán lẻ ) Phiếu giao nhận LPG kiêm xuất kho(xuất giao gas công nghiệp) Hoá đơn bán hàng 01a-BH(xuất giao gas công nghiệp) Phiếu xuất kho 02-VT(xuất tiêu dùng nội bộ, xuất thiếu khi kiểm kê, xuất quảng cáo chào hàng …) ă Hạnh toán tiền tệ Phiếu thu Phiếu chi Giấy đề nghị tạm ứng Giấy thanh toán tạm ứng Bảng kiểm kê quĩ ă Hạch toán TSCĐ Biên bản giao nhận TSCĐ Thẻ TSCĐ Biên bản thanh lý TSCĐ Biên bản đánh giá lại TSCĐ Các TK sử dụng chủ yếu TK cấp 1 TK cấp 2 TK cấp 3 Tên TK Ghi chú 111 Tiền mặt 1111 Tiền Việt Nam 1112 Ngoại Tệ 112 Tiền gửi ngân hàng 1121 Tiền Việt Nam 1122 Ngoại Tệ 131 Phải thu khách hàng Chi tiết 139 Dự phòng phải thu khó đòi 156 Hàng hoá 157 Hàng gửi bán 159 Dự phòng giảm giá hàng bán 331 Phải trả người bán 333 Thuế và các khoản phải nộp Thuế GTGT Chi tiết Thuế GTGT đầu ra 3331 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 33311 Thuế Xuất nhập khẩu 33312 Thuế thu nhập doanh nghiệp 336 333 Thanh toán nội bộ 3334 ã Vận dụng chế độ kế toán Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh , căn cứ vào trình độ và yêu cầu quản lý của công ty mà công ty đã áp dụng hình thức kế toán NKC hệ thống này tương đối phù hợp với tình hình chung của công ty . Vì công ty áp dụng kế toán theo hình thức NKC cho nên các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày được định khoản vào sổ NKC và ghi chép phản ánh vào tài khoản tiền mặt , tiền gửi ngân hàng .Qui trình ghi sổ công tác kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau : Sơ đồ 5 :Trình tự hạch toán theo hình thức kế toán NKC Chứng từ gốc Nhật ký đặc biệt Nhật ký chung Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tông hợp chi tiết Báo cáo tài chính Bảng đôí chiếu số phát sinh Ghi hằng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu kiểm tra Ưu nhược điểm của bộ máy kế toán tài chính ã Ưu điểm Bộ máy kế toán của công ty được phân công một cách có khoa học do đó công việc của từng bộ máy kế toán phối hợp chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau vì vậy đã mang lại hiệu quả rất cao. Kế toán trưởng là một người có chuyên môn cao, năng lực giỏi do đó đã chỉ đạo các bộ phận kế toán cấp dưới của mình giải quyết các công việc tài chính một cách thuận lợi. Các bộ phận kế toán của công ty đều là những cán bộ được đào tạo về các nghiệp vụ chuyên môn vì vậy đã tạo được nhiều thành tựu và giúp công ty ngày một đi lên. Công ty đã sớm đưa vào sử dụng phần mềm vi tính vào trong quản lý, do đó đã tiết kiệm được nhiều thời gian và công sức. Hiện nay mọi công việc đều được thực hiện và giải quyết trên máy vi tính giúp kế toán viên giảm bớt các công việc làm bằng tay. ã Nhược điểm Do hạn chế về số lượng người trong phòng kế toán nên kế toán tổng hợp phải kiêm thêm công việc của kế toán chi tiết, như vậy khiến một người phải làm nhiều công việc một lúc nhiều khi quá sức hiệu quả làm việc không cao. Tuy đã áp dụng sử dụng phần mềm vi tính vào trong quản lý nhưng do nhiều nhân viên chưa được đào tạo qua lớp học về phần mềm tin học, điều đó khiến cho một người phải giải quyết nhiều công việc trên máy trong khi đó những người khác lại nhàn dỗi điều đó không được hợp lý lắm III. Một số phần hành chủ yếu Vốn bằng tiền TK sử dụng : TK 111, TK 112 Chứng từ sổ sách: xem phần II Sổ chi tiết tiền mặt Nhật ký thu, chi tiền Báo cáo Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối phát sinh Sổ cái TK 111, 112 Nhật ký chung Sơ đồ 6 : qui trình hạch toán tiền mặt Chứng từ gốc Tài sản cố định TK sử dụng TK 211, TK 213, TK 214 Chứng từ sử dụng : xem phần I Sơ đồ 7 : qui trình hạch toán TSCĐ Sổ chi tiết TSCĐ Sổ cái TK 211, 213, 214 Bảng cân đối phát sinh Nhật ký chung Chứng từ gốc Thẻ TSCĐ Báo cáo Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ 3. Hạch toán lương và các khoản trích theo lương TK sử dụng : TK 334, TK 338, TK 141 Chứng từ sử dụng : Xem phần II Sơ đồ 8 : qui trình hạch toán lương và các khoản trích theo lương Sổ cái TK 334, 338 Nhật ký chung Báo cáo Chứng từ gốc Bảng cân đối phát sinh Sổ chi tiết chi phí, thanh toán 4. Hạch toán quá trình mua bán hàng hoá TK sử dụng: TK 156 TK liên quan: 632, 111, 112, 131 Chứng từ sổ sách áp dụng: Xem phần II Ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng chứng từ sau: Bảng tính giá hàng xuất kho Sổ theo dõi hàng hoá Công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính giá hàng hoá theo phương pháp bình quân tức thời. Trình tự ghi sổ thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 9 : Hạch toán tăng giảm hàng hoá Chứng từ gốc Báo cáo kế toán Sổ cái TK 156 Bảng cân đối phát sinh Tổng hợp chi tiết Nhật ký chung Nhật ký mua hàng, bán hàng Sổ chi tiết Phần III: Những kiến nghị và giải pháp khắc phục I. Những kiến nghị Tăng cường bồi dưỡng cán bộ công nhân viên trong công ty Nghiên cứu ứng dụng mô hình sử dụng công tin trong kế toán của doanh nghiệp chú trọng sử dụng phần mềm. Tổ chức phân tích tình hình sản xuất kinh doanh định kỳ hằng năm rút ra những kiến nghị Đề nghị tổng công ty bổ sung vốn phục vụ nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh đồng thời tuyển lựa những công nhân lành nghề và am hiểu về lĩnh vực kinh doanh này trên cơ sở tài trợ cho các dự án giáo dục đào tạo của các cấp , hay cũng có thể thông qua việc ủng hộ gây quỹ cho dân nghèo nhằm tạo nên uy tín của công ty . Để làm được điều này cần có sự ủng hộ của tông công ty cũng như Ban Quản Trị Tài Chính Trung Ương . Khuyến khích sáng tạo , cải tiến công nghệ , nâng cao chất lượng sản phẩm . Để làm điều này cần xin trợ cấp của trên . II. Những giải pháp: Nâng cao chất lượng các mặt hàng đi đôi với việc xác lập các chiến lược xúc tiến bán hàng hợp lý . Đồng thời thường xuyên nghiên cứu thị trường nhằm đáp ứng nhanh nhất nhu cầu thị trường về loại sản phẩm này . Hoàn thiện hoá cơ cấu tổ chức theo mô hình hợo lý hơn , phân công trách nhiệm rõ ràng và khen thưởng hợp lý , kịp thời những gương sáng trong hoạt động . Thực hiện phúc lợi xã hội đầy đủ và đúng lúc , kịp thời cho công nhân viên . tạo cho họ môi trường làm việc như ở nhà và cảm thấy thoải mái khi ở công ty Thực hiện thường xuyên công tác phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm cập nhật thông tin cho giám đốc , giúp giám đốc đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời . Hơn nữa còn giúp xác lập nên một mối quan hệ thân tình trong công ty . Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho các nhân viên mới để họ không còn cảm giác e ngại như ban đầu . Kết luận Trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang đạt được nhịp độ tăng trưởng cao, đời sống của người dân đang dần được cải thiện đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh luôn có sự đổi mới không ngừng để đáp ứmg nhu cầu ngày càng cao của xã hôi. Công ty Dầu khí Hà nội- HANOI PETRO ra đời trong một thời gian chưa lâu nhưng đã nhanh chóng hoà mình trong bối cảnh chung đó và ngaỳ càng khẳng định được vị trí của mình trên thị trường, tạo được mức tăng trưởng đáng khích lệ cả về quy mô lẫn chất lượng, tạo được niềm tin yêu của khách hàng. Song để đạt được thành tích trên trong cơ chế thị trường cạnh tranh quyết liệt hiện nay công ty đã phải tổ chức khoa học hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và có sự đóng góp công sức của cán bộ công nhân viên chức toàn công ty đã giúp cho công ty ngày một phát triển Trong thời gian thực tập tại công ty Dầu khí Hà nội – HANOI PETRO được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô các chú trong ban lãnh đạo , cácphòng ban nghiệp vụ đặc biệt là sự giúp đỡ , chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Đình Hựu để em hoàn thành đề tài của mình .Do thời gian có hạn , năng lực và kinh nghiệm còn hạn chế nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót , rất mong nhận được sự góp ý của các thầy các cô để báo cáo được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Tài liệu tham khảo gồm Tên tài liệu Tác giả Giáo trình kế toán doanh nghiệp trong kinh tế thị trường PTS. Nguyễn Văn Công (Nhà xuất bản tài chính – 1998 ) 2. Giáo trình kinh tế thương mại và dịch vụ PGS – PTS. Đặng Đình Đào (Nhà xuất bản thống kê ) 3.Những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ kinh doanh PLG –1999 4.Báo cáo tổng kết của công ty dầu khí Hà nội – HANOI PETRO 5. Những thông tin về công ty dầu khí Hà nội – HANOI PETRO

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC855.doc
Tài liệu liên quan