I. Gới thiệu chung về đơn vị thực tập 1
1.1 những vấn đề chung 1
1.2 Các hoạt động chủ yếu của công ty 5
II. nội dung thực tập của sinh viên 8
2.1 thời gian thực tập của sinh viên 8
2.2 những công việc được công ty phân công 8
Chi phí vận hành 9
Số lượng 9
Thành tiền 9
2.3 những kỹ năng, kiến thức thu được trong quá trình thực tập 11
III. Những bài học rút ra từ quá trình thực tập. 11
3.1 những thuận lợi khó khăn trong quá trình thực tập 11
3.11 những thuận lợi 11
3.1.2 những khó khăn. 11
3.2 Liên quan giữa công việc ở nơi thực tập và những kiến thức đã được đào tạo ở trường 12
3.3. những kiến thức cần được bổ sung đào tạo và tự đào tạo 12
THUYẾT MINH CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 14
18 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển tại Công ty môi trường đô thị Hà Nội (Urenco), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. giới thiệu chung về đơn vị thực tập
những vấn đề chung
Công ty môi trường đô thị Hà Nội (Urenco) có trụ sở chính tại 18 Cao Bá Quát là doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo luật doanh nghiệp được quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 7 thông qua. Công ty môi trường đô thị Hà Nội trực thuộ sở giao thông công chính Hà Nội, là doanh nghiệp công ích có nhiệm vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải nội thành Hà Nội, các huyện ngoại thành do các cơ sở môi trường trực thuộc UBND huyện quản lý thực hiện một phần nhiệm vụ này. Công ty môi trường đô thị Hà Nội có số lượng cán bộ công nhân viên khoảng 4200 người trong đó số lượng công nhân thu gom chiếm 80%. Công ty là một đơn vị công ích hoạt động bằng vốn ngân sách thành phố.
Về mặt cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Nhìn vào sơ đồ ta thấy công ty có một giám đốc, ba phó giám đốc phụ trách các phần việc khác nhau bên dưới là các phòng ban và các đơn vị thành viên trực thuộc công ty. Qua sơ đồ ta thấy công ty hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ một thủ trưởng trong quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Sơ đồ tổ chức công ty môi trường đô thị Hà Nội
Phòng hợp tác quốc tế
Phòng kỹ thuật vật tư
Phòng tổ chức lao động
Phòng hành chính y tế
Phòng giam sát
Ban quản lý dự án
Phòng tư vấn kỹ thuật môi trường
đoàn xe số 4
đoàn xe số 3
Xí nghiệp MTDT số5
Xí nghiệp MTDT số4
Phó giám đốc phụ trách sản xuất
Phó giám đốc phụ trách hành chính và tổ chức
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
Phòng kế hoạch- điều độ
XN đốt rác bệnh viện
XN chế biến phế thải cầu diễn
Xí nghiệp cơ khí DV
Xí nghiệp MTDTsố 1
Xí nghiệp MTDT số 2
Xí nghiệp MTDT số 3
Xí nghiệp quản lý bãi chôn lấp Nam Sơn
Phòng tài chính- kế toán
Giám đốc
Công ty môt trường đô thị Hà Nội có nhiệm vụ chính là thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải của thành phố Hà Nội nhưng bên cạnh đó công ty cũng tham gia vào các hoạt động tư vấn kỹ thuật môi trường cho các doanh nghiệp, đồng thời còn tham gia vào các dự án môi trường.
Các hoạt động chủ yếu của công ty
Do đây là một doanh nghiệp công ích trực thuộc sở giao thông công chính Hà Nội nên có nhiệm vụ cơ bản là thu gom vận chuyển, xử lý rác thải của thành phố Hà Nội để đảm bảo cho môi trường không bị ô nhiễm nên đây là nhiệm vụ quan trọng nhất của công ty. Hà Nội có diện tích khoảng 918,46km2, gồm 7 quận nội thành và 5 huyện ngoại thành. 7 quận nội thành đang trong quá trình đô thị hoá cao với diện tích khoảng 84km2, dân số xấp xỉ 1,4 triệu người, ngoài ra còn hàng trăm ngàn khách vãng lai. Hà Nội cókhoảng 5000 nhà máy xí nghiệp, 40 bệnh viện , 55 chợ hàng trăm nhà hàngkhách sạn và các cơ sở thương mại dịch vụ. Mỗi ngày trên địa bàn Hà Nội thải ra khoảng 1500 tấn chất thải(không kể chất thải xây dựng) khả năng của công ty môi trường đô thị Hà Nội mới chỉ thu gom xử lý được khoảng 1200 tấn/ngày(không kể chất thải xây dựng). Thực tế hoạt động thu gom ,vận chuyển ,xử lý của công ty môi trường đô thị Hà Nội như sau:
Hoạt động thu gom: việc thu gom chất thải rắn đô thị do các xí nghiệp môi trường trực thuộc công ty môi trường đô thị Hà Nội tại các quận đảm nhiệm. Việc thu gom rác trong khu vực nội thành thường được tiến hành vào ban đêm. Các loại chất thải như rác thải công cộng(chợ, đường phố), rác thải sinh hoạt, chất thải từ các bệnh viện cơ quan nhà máy... được thu gom lại và sẽ được vận chuyển đến bãi chôn lấp chất thải. Tại các khu nhà tập thể, nhà cao tầng, cơ quan xí nghiệp công ty có đặt các thùng container để thu rác thải.
+ Chất thải sinh hoạt: Công ty môi trường đô thị Hà Nội thu gom được khoảng 1200 tấn/ngày=85%. Phần còn lại một số được thu gom bởi những người thu gom đồng nát nhằm tái chế, còn lại nhân dân tự đổ ra sông, mương ao hồ và được thu gom qua các kỳ tổng vệ sinh.
+Chất thải công nghiệp: phần lớn chất thải công nghiệp do các nhà máy thu gom, xử lý và vận chuyển đến bãi chôn lấp chung của thành phố. Một phần chất thải công nghiệp độc hại đã được hợp đồng với công ty môi trường đô thị Hà Nội để thu gom vận chuyển và xử lý theo phương pháp xử lý trung giam lưu giữ.
+ Chất thải bệnh viện: thành phố Hà Nội có khoảng 39 bệnh viện chính. Lượng chất thải hiện nay của các bệnh viện chỉ có khoảng 70% được hợp đồng với công ty môi trường đô thị Hà Nội thu gom và xử lý( bao gồm chất thải rắn y tế thông thường) số còn lại hợp đồng với công ty nghĩa trang hoặc xử lý tại chỗ. Năm 1999 thành phố đã đầu tư xây dựng xưởng đốt rác thải bệnh viện có công suất 3,2 tấn/ngày.
+Phân bùn: Hà Nội có khoảng 90% các hộ gia đình sử dụng hố xí tự hoại, 8% hố xí hai ngăn, 2% còn dùng hố xí thung. 100% các nhà vệ sinh công cộng hiện do công ty quản lý đã được cải tạo thành tự hoại và bán tự hoại. Lượng phân phat sinh hàng ngày khoảng 350 tấn công ty mới chỉ bơm hút thu gom được khoảng 200 tấn còn lại do dân ngoại thành và một số đơn vị có phương tiện vào thu.
Công tác vận chuyển: công ty môi trường đô thị Hà Nội có hơn 200 xe chuyên dùng để vận chuyển chất thải có dung tích từ 6-8 m3, các xe này đều có hệ thống thuỷ lực để nâng các xe đẩy tay hoặc các thùng rác nhỏ trong đó có khoảng 70 xe có bộ phận nén ép rác. Rác thải thu gom được vận chuyển thẳng đến bãi chôn lấp rác Nam Sơn. Rác thải nguy hại của các bệnh viện được thu gom riêng bằng các thùng rác nhựa và được thu gom bằng các xe chuyên dùng cho việc thu gom và vận chuyển rác bệnh viện. Công ty hiện đang áp dụng quy trình thu gom và vận chuyển theo tuyến,mỗi tuyến thu vận chuyển bình quân 10 tấn rác, tương ứng với 2 chuyến /ca sản xuất. Các xe của công ty đã qua sử dụng từ 8-11 năm. Hiện nay do mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ làm sạch môi trường thành phố, công ty đã phải huy động tối đa năng lực vận tải của công ty đồng thời phải áp dụng các biện pháp tăng chuyến nên ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của các phương tiện vận chuyển, chi phí sửa chữa lớn. Nếu để tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến sự hư hỏng hàng loạt các phương tiện vận chuyển và công ty khó có khả năng hoàn thành nhiệm vụ của mình.
- Công tác xử lý: đối với hoạt động xử lý công ty áp dụng một số biện pháp như chôn lấp rác, đốt chất thải, chế biến làm phân hữu cơ.
Đối với hoạt động chôn lấp thì hầu hết các bãi đã đầy chỉ còn bãi Nam Sơn để chôn lấp rác, đây là bãi chôn lấp hợp vệ sinh, bãi được lót thành và đáy để chống thẩm thấu nước rác xuống và ra xung quanh.
Đối với việc đôt rác: Hà Nội có một lò đốt rác bệnh viện có công suất 3,2 tấn/ngày
Chế biến làm phân hữu cơ: Hà Nội có một xí nghiệp chế biến phân hữu cơ có công suất7500 tấn/năm và xử lý được khoảng 15000m3 chất thải một năm.
Bên cạnh các hoạt động trên công ty môi trường đô thị Hà Nội cũng tham gia vào các hoạt động tư vấn kỹ thuật môi trường cho các doanh nghiệp để giúp cho các doanh nghiệp tìm ra được các công nghệ xử lý chất thải hợp lý vừa có lợi cho môi trường đồng thời vừa có lợi cho doanh nghiệp. Ngoài ra công ty cũng tham gia xây dựng các dự án môi trường như: “Dự án xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải rắn tại Nam Sơn-Sóc Sơn –Hà Nội”, “Dự án xây dựng trạm trung chuyển Đông Ngạc- Từ liêm-Hà Nội”. đây là các dự án rất quan trọng và đang được thực hiện tại công ty. Như đối với dự án xây dựng trạm chung chuyển thì đây là một dự án rất quan trọng vì hiện nay việc vận chuyển rác thaỉ từ nội thành ra các bãi chôn lấp là khá xa(52km), mặt khác do đặc điểm đường phố trong khu vực nội thành hẹp và mật độ giao thông cao cho nên phải sử dụng các xe có tải trọng nhỏ để thu gom.mặt khác các xe hiện nay của công ty môi trường đô thị Hà Nội đã quá cũ, có sức chở thấp và chắp vá. Việc sử dụng các xe có trọng tải nhỏ để chở thẳng rác từ trung tâm thành phốđến bãi chôn lấp cho giá thành vận chuyển rác cao. Chi phí vận chuyển một tấn rác trung bình hiện nay là 86391 đ/tấn. Ngoài ra việc sử dụng các xe quá cũ này vào việc vận chuyển rác trực tiếp sẽ không đảm bảo về mặt kỹ thuật và không đảm bảo an toàn giao thông trên tuyến vận chuyển. Do đó việc đầu tư xây dựng trạm chung truyển rác thải tại Đông Ngạc –Từ Liêm sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trong quản lý chất thải rắn Hà Nội. Khi dự án được đưa vào hoạt động thì sẽ đạt được nhiều lợi ích như:
-giảm chi phí vận chuyển rác
-tăng cường khả năng vận chuyển của công ty môi trường đô thị Hà Nội : phương tiện hiện có của công ty môi trường đô thị Hà Nội chỉ có thể vận chuyển được khoảng 918 tấn/ngày không đủ vận chuyển hết lượng rác thu gom dược trong những năm tiếp theo trong trường hợp vận chuyển thẳng. việc huy động tối đa khả năng vận chuyển hiện nay của công ty trong thời gian dài sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của các xe vận chuyển. Thời gian vận chuyển thẳng dài cho nên rác thu gom được phải trờ xe khi có trạm chung chuyển, thời gian quay vòng các xe tuyến một sẽ ngắn đi, giảm thời gian chờ rác tại các điểm thu gom tập kết
nâng cao chất lượng phục vụ vệ sinh môi trường: giải quyết nhanh rác được thu gom trong nội thành,không để rác bị tồn đọng lâu dài tại điểm thu gom.
-giảm tai nạn giao thông: giảm mật độ giao thông trên tuyến vận chuyển sẽ góp phần làm giảm tai nạn giao thông
II. nội dung thực tập của sinh viên
2.1 thời gian thực tập của sinh viên
trong thời gian đi thực tập vừa qua em đã được thực tập tại phòng tư vấn kỹ thuật môi trường của công ty môi trường đô thị Hà Nội. Trong khoảng thời gian đó thì trong ba tuần đầu(26/8-15/9) em chủ yếu là tìm hiểu vể công ty như cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, các hoạt động của công ty. Ba tuần sau(16/9- 6/10) em tập trung tìm hiểu, nghiên cứu số liệu, thực hiện các công việc được phân công từ đó định hướng nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp và chuẩn bị viết báo cáo thực tập tổng hợp.
2.2 những công việc được công ty phân công
Trong thời gian thực tập thực tế ở công ty em đã cố gắng hết sức mình để hoàn thành những công việc được các anh chị giao cho. Trong những công việc đó em thấy việc hạch toán giá thành.
xử lý chất thải, và hiệu quả kinh tế của dự án xây dựng khu xử lý chất thải rắn Nam Sơn- Sóc Sơn- Hà Nội là công việc có liên quan chặt chẽ với chuyên ngành kinh tế và quản lý môi trường mà em đang theo học hơn cả. Việc tính toán giá thành cũng như hiệu quả kinh tế của dự án là rất quan trọng vì nó giúp cho nhà đầu tư nhận thấy rằng có nên đầu tư vào dự án đó không và ngoài ra nếu chấp nhận đầu tư thì mức giá đặt ra như thế nào là hợp lý để nhà đầu tư vừa có lợi nhuận đồng thời các công ty phaỉ bỏ tiền ra để trả cho chi phí xử lý chất thải của doanh nghiệp cũng dễ dàng chấp nhận
Qua một thời gian tính toán ta có được bảng tính chi phí sau:(bảng 1)
Chi phí vận hành
đơn vị
Số lượng
Thành tiền
Chi phí lương/năm
Người
25
360.000
Chi phí nhiên liệu/năm
M3/năm
100
400.000.000
Xi măng
Tấn/năm
3000
240.000.000
Xỉ than
Tấn/năm
5000
100.000.000
Vôi
Tấn/năm
3000
90.000.000
điện
Kwh/năm
12.000.000
8.400.000.000
Nước
M3/năm
12000
24.000.000
Chi phí bảo dưỡng(3,5%giá xe máy thiết bị)
177.800.000
Chi phí khấu hao(10%)
58.000.000
Chi phí khấu hao bãi(16,5%)
332.000.000
Chi phí khấu hao nhà xưởng(5%)
118.606.950
Chi phí khấu hao vốn+dự phòng(5%)
72.966.750
Bảo hiểm(17%chi phí lương)
61.200
Chi phí quảnlý
75.000.000
Tổng chi phí vận hành một năm
10.463.794.900
Tồng chi phí vận hành 10 năm
104.637.949.000
Bảng tính doanh thu của công ty:(bảng 2)
Doanh thu
đơn vị
đơn giá
Thành tiền
Doanh thu trong một năm
đ/tấn
750.000
11.250.000.000
Thuế VAT(10%)
1.125.000.000
Doanh thu trong 10 năm(đã trừ VAT)
101.250.000.000
Bảng tính lãi phải trả:(bảng 3)
Lãi vay trong 10năm(lãi suất 10,2%/năm)
8.63.705.103
Nợ gốc
10.991.000.000
Tiền trả trong một năm
1.954.217.910
Chi phí+trả gốc và lãi trong 10 năm
124.18.128.103
Và ta còn biêt thêm rằng dự án có vốn đầu tư là: 10.991.000.000 đồng
Căn cứ vào ba bảng trên ta thấy hiệu quả đầu tư đơn thuần của dự án là=(doanh thu- chi phí –vốn vay)trong 10 năm
=101.25.000.000-124.180.128.13 =-22.930.128.103.
qua kết quả tính toán ta có thể nhận thấy rằng nếu dự án được thực hiện bằng vốn vay thì dự án không có tính khả thi nhưng đây là một dự án mang lại nhiều lợi ích cho xã hội nên thường được ngân sách nhà nước tài trợ hoặc các tổ chức nước ngoài tài trợ
2.3 những kỹ năng, kiến thức thu được trong quá trình thực tập
Qua một thời gian thực tập thực tế tại công ty sau khi học ở trường em nhận thấy rằng sự nhận thức của bản thân về các vấn đề môi trường đã đầy đủ hơn, rộng hơn đồng thời qua thờigian thực tập giúp em nắm vững các kiến thức đã được học ở trường.
Qua thực tế tìm hiểu em nhận thấy rằng các doanh nghiệp Hà Nội nỏi riêng và ở các đô thị nói chung trong quá trình sản xuất tạo ra chất thải nhưng họ không hào hứng với việc phải đầu tư công nghệ xử lý chất thải, mặt khác do các quy định về môi trường ở việt nam còn chưa chặt chẽ và đầy đủ nên các doanh nghiệp vẫn tìm cách trốn tránh. Qua đó ta có thể thấy công tác quản lý môi trường là rất phức tạp để quản lý tốt đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều nghành, nhiều cấp. Nếu công tác quản lý môi trường nói chung và quả lý chất thải đô thị nói riêng được thực hiện tốt thì nó sẽ là cơ sở cho việc thực hiện các mục tiêu quản lý tốt chất thải đô thị là phân loại từ nguồn, thu gom tất cả các chất thải phát sinh, vận chuyển chung truyển, xử lý chất thải đô thị tận dụng các phần hữu cơ làm phân, giảm các chất độc hại, mầm gieo bệnh trong chất thải, giảm thể tích chôn lấp để tiết kiệm đất.
Những bài học rút ra từ quá trình thực tập.
những thuận lợi khó khăn trong quá trình thực tập
3.11 những thuận lợi
Trong thời gian thực tập tại phòng tư vấn kỹ thuật môi trường của công ty môi trường đô thị Hà Nội em đã được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các anh chị trong phòng, các thầy cô trong khoa kinh tế và quản lý môi trường cho nên công việc thu thập số liệu được tiến hành hết sức thuận lợi.
3.1.2 những khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi đó trong quá trình thực tập tại công ty em cũng còn gặp phải một số khó khăn như:
do đặc thù là một phòng tư vấn kỹ thuật nên công việc ở trong phòng nghiêng nhiều hơn về mảng kỹ thuật cụ thể là về các công nghệ , các phương pháp xử lý chất thải nên các kiến thức về kinh tế môi trường chưa được vận dụng nhiều trong hoạt đông của phòng.
Ngoài ra do mảng kinh tế môi trường là một mảng còn rất mới nên những số liệu cũng như tài liệu phục vụ cho em trong quá trình thực tập là chưa nhiều và chưa cụ thể. Như trong các dự án mà em đã được tìm hiểu tại công ty em nhận thấy rằng trong các dự án đó thì mảng tính hiệu quả kinh tế của dự án có rất ít mà chỉ nêu chung chung chứ chưa hạch toán thành những con số cụ thể.
Liên quan giữa công việc ở nơi thực tập và những kiến thức đã được đào tạo ở trường
Như chúng ta đã biết nhiệm vụ chính của công ty môi trường đô thi Hà Nội là thu gom vận chuyển và xử lý rác thải của thành phố Hà Nội các hoạt động của công ty gắn liền với những kiến thức em đã được học ở trường trong các môn học như “quản lý môi trường , kinh tế môi trường ..”
Bên cạnh đó còn giúp em hiểu rõ hơn các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn ở Hà Nội như:
giải pháp về công nghệ
giải pháp về cơ chế – chính sách
giải pháp về quản lý
giải pháp về tuyên truyền giáo dục
giải pháp liên quan đến kinh tế chất thải
3.3. những kiến thức cần được bổ sung đào tạo và tự đào tạo
Qua sáu tuần thực tập ở công ty em đã tiếp thu được nhiều kiến thức mới vể môi trường đồng thời cũng là dịp để em có điều kiện để ôn lại các kiến thức đã học trong thời gian qua. Nhưng em cũng nhận thấy rằng những kiến thức về môi trường là rất rộng lớn do vậy trong thời gian tới em cần tiếp tục học tập , tìm hiểu nhiều hơn nữa đặc biệt là về mảng kinh tế môi trường là ngành mà em đang theo học và em nghĩ rằng trong thời gian tới mình cần phải nắm chắc được các kiến thức sau:
phải có phương pháp để hạch toán chi phí lợi ích cụ thể cho các dự án
phải hạch toán được các tác động tới môi trường bằng những con số thật cụ thể
Thuyết minh chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Ngọc Thái
Lớp: KTMTA Khoá: K41
Tên chuyên đề : xem xét mô hình thu gom, vận chuyển rác thải có sử dụng trạm trung chuyển rác thải Đông Ngạc- Từ Liêm- Hà Nội của công ty môi trường đô thị Hà Nội
Lý do lựa chọn đề tài và sự phù hợp của đề tài vời nội dung đào tạo chuyên ngành KINH Tế&QLMT.
Như chúng ta đã biết Hà Nội là thủ đô của nước Việt Nam, là trung tâm kinh tế – trính trị- xã hội của cả nước. Trong thờigian qua Hà Nội có tốc độ phát triển kinh tế mạnh mẽ nhưng cùng với sự phát triển đó là lượng rác thải của Hà Nội ngày một tăng lên do vậy việc thu gom, vận chuyển, xử lý lượng rác nói trên là một việc làm cần thiết để đảm bảo cho môi trường trong sạch không bị ô nhiễm. để thực hiện nhiệm vụ này sở giao thông công chính Hà Nội đã giao cho công ty môi trường đô thị Hà Nội đảm nhiệm, trong thời gian qua công ty đã cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của mình nhưng do điều kiện của công ty hiện nay gặp một sô khó khăn như:
khoảng cách từ nơi thu gom đến bãi chôn lấp là khá xa(52km).Mặt khác do đặc điểm đường phố nội thành hẹp và mật độ giao thông cao cho nên phải sử dụng các xe có tải trọng nhỏ để thu gom, vận chuyển thẳng rác thải từ trung tâm Hà Nội đến bãi chôn lấp rõ ràng việc sử dụng các xe có tải trọng nhỏ là không kinh tế.
Do các phương tiện của công ty thực tế chỉ vận chuyển được 918 tấn rác/ngày, trong khi lượng rác thải ra ở Hà Nội trong một ngày là khoảng 1200 tấn do vậy để vận chuyển hết được lượng rác còn lại là 282 tấn công ty phải huy động tối đa năng lực vận tải của công ty do đó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của các phương tiện vận chuyển mà chi phí lại cao.
Vì vậy việc xâydựng trạm trung chuyển Đông Ngạc sẽ góp phần rất lớn vào việc vận chuyển chất thaỉ rắn của công ty , đảm bảo vận chuỷên được hết lượng rác thải phát sinh trong ngày, tránh cho môi trường bị ô nhiễm do lượng rác tồn đọng gây ra
Ngoài ra em cũng nhận thấy rằng việc em lựa chọn đề tài này là phù hợp với nội dung đào tạo của chuyên ngành kinh tế và quản lý môi trường,vì nó giúp cho công tác quản lý chất thải được hiệu quả hơn và đây là một trong những nội dung mà em đã được học trong môn quản lý môi trường .
3. Những hoạt động nghiên cứu sản ,xuất kinh doanh có liên quan trực tiếp đến đến tài
báo cáo nghiên cứu khả thi dự án xây dựng trạm trung chuyển rác thải Đông Ngạc
Dự án nghiên cứu cải thiện môi trường thành phố Hà Nội của cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản(1998-2000)
Quy hoạch chung thủ đô Hà Nội tới năm 2020
Bảng kiểm kê các phương tiện vận chuyển rác thải cho thành phố Hà Nội tại thời điểm hiện nay của công ty môi trường đô thị Hà Nội.
Hiện trạng chất thải rắn thành phố Hà Nội dự báo và quy hoạch quản lý chất thải rắn thành phố Hà Nội đến năm 2020.
4.Mục tiêu của chuyên đề:
- Giảm chi phí vận chuyển
- Tăng cường khả năng vận chuyển của công ty môi trường đô thị Hà Nội
Nâng cao chất lượng vệ sinh môi trường
Giảm tai nạn giao thông
5. Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề:
xem xét công tác vận chuyển chất thải rắn của thủ đô Hà Nội và tìm ra giải pháp cho công tác vân chuyển này ngày càng có hiệu quả hơn.
6.Các phương pháp nghiên cứu sẽ sử dụng
trong quá trình thực hiện cần sử dụng các phương pháp sau: phương pháp phân tích, so sánh, điều tra.
7. Các môn học chuyên ngành liên quan trực tiếp đến chuyên đề
Các môn học có liên quan là : kinh tế môi trường, quản lý môi trường , ĐTM, CBA, thống kê môi trường ...
8. Nội dung chuyên đề và tiến độ thực hiện:
Chương I: Cơ sở lý luận chung
Tổng quan về chất thải
Các công cụ quản lý chất thải rắn
Các nguyên tắc trong quản lý chất thải
Chương II: thực trạng chất thải rắn ở thủ đô Hà Nội
Các nguồn chủ yếu.
Khối lượng và đặc điểm của chất thải rắn thành phố Hà Nội
Công tác quản lý chất thải rắn hiện nay.
Chương III: xem xét tính hiệu quả của mô hình thu gom, vận chuyển rác thải có sử dụng trạm trung chuyển Đông Ngạc của công ty môi trường đô thị Hà Nội
Chương IV: kết luận và kiến nghị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC905.doc