Tình hình hoạt động và phát triển tại Công ty tài chính Bưu Điện

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

I. TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 2

1. Hoàn cảnh ra đời của Công ty Tài chính Bưu điện: 2

2. Đặc điểm, chức năng, các mặt hoạt động chính của Công ty Tài chính Bưu điện: 2

2.1. Vị trí: 2

2.2. Vai trò, chức năng: 3

2.3 . Các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu : 3

2.3.1. Huy động vốn: 3

2.3.2. Sử dụng vốn: 4

3. Mô hình tổ chức của Công ty tài chính bưu điện: 5

3.1. Nguyên tắc tổ chức và điều hành: 5

3.2. Mô hình tổ chức: 6

3.2.1. Phòng Kế toán - Ngân quỹ : 6

3.2.2. Phòng tín dụng: 6

3.2.3 . Tổ thẩm định dự án đầu tư: 7

3.2.5. Phòng tin học - thống kê: 7

3.2.6. Tổ Tổng hợp- Kiểm soát: 7

3.2.7. Phòng nghiên cứu thị trường: 7

3.2.8. Phòng đầu tư chứng khoán: 8

3.2.9. Phòng Tổ chức- Lao động: 8

4. Hệ thống quản lý: 8

5. Nhân sự: 8

II. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH BƯU ĐIỆN 8

1.Mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược: 8

2. Tình hình hoạt động của công ty trong thời gian qua: 9

2.1. Hoạt động nghiệp vụ: 9

2.2. Hoạt động tín dụng: 9

2.3. Hoạt động đầu tư: 10

2.4. Hoạt động tư vấn: 10

III. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT : 12

1. Các kết quả hoạt động kinh doanh: 12

2. Những khó khăn vướng mắc của công ty trong quá trình hoạt động : 12

IV. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2002 CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH BƯU ĐIỆN . 14

1. Mục tiêu chiến lược: 14

2.Kế hoạch năm 2002: 14

THAY LỜI KẾT 15

 

 

doc16 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1146 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển tại Công ty tài chính Bưu Điện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước, hoạt động của các trung gian tài chính đã ra đời và ngày càng chứng tỏ vai trò quan trọng của nó trong nền kinh tế. Qua 3 năm học chuyên ngành tài chính doanh nghiệp , em đã thu thập được những kiến thức về tài chính và ngân hàng. Tuy nhiên, từ lý thuyết đến thực tế là cả một chẳng đường. Vì vậy, trong thời gian thực tập tại công ty Tài chính bưu điện, bằng những kiến thức học được ở nhà trường, em sẽ cố gắng tìm hiểu thực tế hoạt động của công ty nói chung và ngành nghề tài chính nói riêng. Công ty Tài chính bưu điện là một doanh nghiệp nhà nước mới được thành lập nhằm thực hiện huy động vốn trong nền kinh tế nhằm phục vụ cho các thành viên của Tổng công ty và chính Tổng công ty. Chính vì vậy công ty đã nắm bắt khá vững những nguyên lý cơ bản của cơ chế thị trường đó là hoạt động kinh doanh sao cho vừa có lãi lại vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Để thực hiện mục tiêu đó công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý sao cho có hiệu quả nhất... Nhờ vậy, uy tín của công ty không ngừng được nâng cao. Trong quá trình thực tập tại công ty, nhờ có sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, của các anh chị phòng nghiệp vụ, đồng thời nhờ có sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của thầy giáo Lê Đức Lữ, em đã tìm hiểu được những vấn đề cơ bản về đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty, về bộ máy quản lý... giúp củng cố và nâng cao kiến thức đã được nghiên cứu tại nhà trường, làm quen dần với thực tế làm việc, phương pháp nghiệp vụ cũng như đặc điểm của các công ty, doanh nghiệp. Trong thời gian đầu tiên em đã tìm hiểu và nắm được tình hình tổng quát chung của công ty và hoàn thành báo cáo tổng hợp của mình với những nội dung sau: 1. Tổ chức của Công ty Tài chính Bưu điện. 2. Hoạt động kinh doanh của Công ty Tài chính Bưu điện. 3. Đánh gía tổng quát quá trình hoạt động của Công ty. 4. Phương hướng hoạt động của Công ty năm 2002. I. Tổ chức của Công ty 1. Hoàn cảnh ra đời của Công ty Tài chính Bưu điện: Năm 1995, triển khai thực hiện luật Doanh nghiệp nhà nước, theo Quyết định số 90, 91 của Thủ tướng Chính phủ nhằm thí điểm thành lập một số tổng công ty nhà nước trong một số ngành then chốt để tích tụ vốn, tập trung chuyên môn hoá, nâng cao sức mạnh cạnh tranh tạo động lực thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để thực hiện nhiệm vụ này, chính phủ đưa ra các chính sách biện pháp trong đó thí điểm thành lập một số công ty tài chính trong Tổng công ty. Các Công ty tài chính này được thành lập để thực hiện huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các thành viên trong Tổng công ty và Tổng công ty, thực hiện một số hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty, đại lý phát hành cổ phiếu cho các đơn vị thành viên Tổng công ty và Tổng công ty. Chính vì vậy, ngày 8/7/1998 Tổng Cục trưởng Tổng cục Bưu điện đã ra Quyết định số 415/1998/QĐ/TCCT thành lập Công ty Tài chính Bưu điện và từ cuối tháng 11/1998 công ty chính thức đi vào hoạt động. Công ty Tài chính Bưu điện là công ty hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Tên giao dịch quốc tế: POST AND TELECOMMUNICATION FINANCE COMPANY, viết tắt là PTF. Vốn điều lệ của công ty là 70.000.000.000 (bảy mươi tỷ đồng) Tài khoản của công ty: 710A.01919 tại sở giao dịch I Ngân hàng công thương Việt Nam. 2. Đặc điểm, chức năng, các mặt hoạt động chính của Công ty Tài chính Bưu điện: 2.1. Vị trí: - Đơn vị thành viên 100% vốn của Tổng công ty và hạch toán độc lập; - Tổ chức tín dụng trong thị trường tài chính; - Trung gian tài chính giữa thị trường tài chính với Tổng công ty; giữa cơ quan đầu não Tổng công ty với các đơn vị thành viên; giữa các đơn vị thành viên với nhau. 2.2. Vai trò, chức năng: - Đầu mối huy động vốn để cho vay phục vụ nhu cầu vốn của Tổng công ty , các đơn vị thành viên hạch toán tập trung trong Tổng công ty và các đơn vị hạch toán độc lập,các doanh nghiệp mà có vốn góp của Tổng công ty và các doanh nghiệp khác thông qua hình thức vay tín dụng ưu đãi của Chính phủ, tín dụng thương mại của các ngân hàng và các tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài; phát hành tín phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu công trình, mua bán giấy tờ và chứng từ có giá theo quy định của pháp luật; huy động vốn nhàn rỗi của công nhân viên chức trong nội bộ Tổng công ty và các đơn vị trong nghành kinh tế- kỹ thuật mà Tổng công ty kinh doanh. - Đầu tư tài chính cho Tổng công ty vào các pháp nhân không do nhà nước đầu tư 100% vốn; - Điều hoà vốn và phát huy hiệu quả sử dụng tài sản bằng tiền trong nội bộ Tổng công ty; - Tham gia hoạt động kinh doanh trong thị trường tài chính; - Tư vấn và nhận uỷ thác các dịch vụ quản lý tài chính, tài sản, đầu tư. 2.3 . Các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu : 2.3.1. Huy động vốn: - Nhận tiền gửi có kỳ hạn của Tổng công ty, của các đơn vị thành viên của Tổng công ty, của các doanh nghiệp, của các ngành kinh tế kỹ thuật mà Tổng công ty kinh doanh và tiền gửi có kỳ hạn của công nhân viên chức trong Tổng công ty, các đơn vị thành viên, các doanh nghiệp mà Tổng công ty có góp vốn kinh doanh; - Phát hành tín phiếu trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu công trình trong và ngoài nước theo qui định của pháp luật; - Vay vốn của các tổ chức tài chính và tín dụng trong ngoài nước; - Tổng số vốn huy động của công ty tài chính không quá 20 lần vốn tự có của công ty tài chính tại thời điểm hiện hành; - Vốn tự có của công ty tài chính gồm: Vốn điều lệ, quỹ dự trữ để bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp rủi ro, lợi nhuận chưa chia, giá trị tăng lên do định giá lại tài sản cố định, các loại vốn và quỹ khác. 2.3.2. Sử dụng vốn: 2.3.2.1. Cho vay - Cho vay ngắn hạn: Tỷ lệ dư nợ cho vay một khách hàng so với vốn tự có của Công ty Tài chính: + Không quá 15% đối với khách hàng là Tổng công ty hoặc các doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty ; + Không quá 10% đối với khách hàng khác - Cho vay trung dài hạn: + Công ty tài chính trên cơ sở cân đối nguồn vốn trung và dài hạn để cho vay trung và dài hạn ( không được cho vay trung và dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn ); + Trường hợp cho vay trung và dài hạn theo dự án trong Tổng công ty, công ty tài chính phải dựa trên cơ sở cân đối nguồn vốn thích hợp và căn cứ vào các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Tỷ lệ vốn cho vay đối với một dự án so với vốn tự có của công ty tài chính: Không quá 30% đối với dự án được hội đồng quản trị Tổng công ty bảo lãnh; Không quá 20% với các trường hợp khác Trường hợp vượt quá tỷ lệ trên phải được Thống đốc ngân hàng Nhà nước chấp thận bằng văn bản. - Việc cho các doanh nghiệp ngoài Tổng công ty vay phải có ý kiến chấp thuận của hội đồng quản trị Tổng công ty. 2.3.2.2. Công ty tài chính được góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp thành viên bằng nguồn vốn tự có của mình nhưng tổng số vốn nói trên không vượt quá 30% vốn tự có của công ty tài chính. 2.3.2.3 . Thực hiện các dịch vụ khác: - Công ty tài chính được uỷ thác, nhận uỷ thác đầu tư và làm đại lý huy động vốn trong và ngoài nước, bao gồm cả nguồn vốn Tổng công ty giao để đầu tư vào những công trình, dự án của Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên - Đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp cho Tổng công ty, các doanh nghiệp thành viên, các doanh nghiệp mà Tổng công ty góp vốn kinh doanh và các doanh nghiệp khác cùng ngành kinh tế kỹ thuật đối với Tổng công ty - Tư vấn đầu tư, tư vấn về tài chính, tiền tệ và quản lý tài sản khác theo yêu cầu của Tổng công ty và các doanh nghiệp khác cùng ngành kinh tế kỹ thuật đối với Tổng công ty - Thực hiện các dịch vụ khác khi được Thống đốc ngân hàng Nhà nước chấp thuận. 2.3.2.4. Công ty tài chính không được thực hiện dịch vụ thanh toán. 3. Mô hình tổ chức của Công ty tài chính bưu điện: 3.1. Nguyên tắc tổ chức và điều hành: - Công ty chịu sự quản lý của Tổng công ty về vốn, về chiến lược phát triển về tổ chức, về nhân sự, và chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước về nội dung và phạm vi hoạt động nghiệp vụ. - Công ty thực hiện các nghiệp vụ theo quy định của pháp luật về tài chính tín dụng, Ngân hàng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của mình. - Công ty chịu sự quản lý, thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước. - Tổng công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về các khoản đầu tư và cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài Tổng công ty khi các quyết định đó do Tổng công ty qui định cũng như các quyết định khác của Tổng công ty liên quan đến hoạt động của công ty. 3.2. Mô hình tổ chức: Giám đốc Phó giám đốc 2 Phó giám đốc 1 Phòng kế toán ngân quỹ Phòng tín dụng Tổ thẩm định dự án đầu tư Phòng hành chính lễ tân Phòng tin học thống kê Tổ tổng hợp kiểm soát Phòng nghiên cứu thị trường Phòng đầu tư chứng khoán Phòng tổ chức lao dộng chi nhánh tp hồ chí minh chi nhánh tp hà nội 3.2.1. Phòng Kế toán - Ngân quỹ : -Ghi chép phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vốn; quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh. -Tổng hợp lập các báo cáo quyết toán theo định kỳ - Quản lý ngân quỹ, lập phương án và sử dụng ngân quỹ cho kinh doanh - Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khi được giao. 3.2.2. Phòng tín dụng: - Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tín dụng thông qua hoạt động huy động vốn, tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư để cho vay phục vụ nhu cầu vốn của Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên, các doanh nghiệp mà Tổng công ty góp vốn. - Tiếp xúc với khách hàng để tiếp nhận nhu cầu vay vốn - Xây dựng phương án huy động vốn phục vụ nhu cầu cho vay trong từng thời kỳ và tổ chức thực hiện. - Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khi được giao. 3.2.3 . Tổ thẩm định dự án đầu tư: - Thẩm định các dự án đầu tư của công ty thực hiện đầu tư , của các tổ chức cá nhân khác. -Thẩm tra báo cáo quyết toán các dự án đầu tư hoàn thành và các dự án đầu tư thiết bị lẻ của Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt nam 3.2.4. Phòng hành chính lễ tân: - Thực hiện công tác thường trực bảo vệ giữ trật tự an ninh - Thực hiện công tác văn thư lưu trữ - Đón tiếp và hướng dẫn khách đến làm việc, phục vụ hội nghị. 3.2.5. Phòng tin học - thống kê: - Xây dựng bộ mã phục vụ cho quản lý mọi lĩnh vực hoạt động của công ty -Thực hiện công tác thống kê quản lý và bảo mật dữ liệu trên hệ thống tin học của công ty 3.2.6. Tổ Tổng hợp- Kiểm soát: - Thực hiện nghiệp vụ thư ký văn phòng . - Thực hiện nhiệm vụ kiểm toán nội bộ -Tư vấn về mặt pháp lý. - Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khi được giao. 3.2.7. Phòng nghiên cứu thị trường: - Tìm kiếm khách hàng và triển khai cung cấp các sản phẩm dịch vụ giá trị gia tăng bao gồm: tư vấn tài chính, tư vấn quản lý doanh nghiệp và các nghiệp vụ tư vấn khác nằm trong phạm vi hoạt động của công ty. -Nghiên cứu đề xuất và tham gia hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ hiện tại, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới của công ty . 3.2.8. Phòng đầu tư chứng khoán: - Đề xuất các phương án đầu tư tài chính, phát hành chứng khoán, tư vấn nghiệp vụ hoạt động thị trường vốn và các phương án kinh doanh khác. - Thực hiện các phương án đầu tư đã phê duyệt và quản lý các khoản vốn đầu tư của công ty. 3.2.9. Phòng Tổ chức- Lao động: - Thực hiện công tác quản lý cán bộ nhân viên của công ty . - Xây dựng triển khai thực hiện điều chỉnh các chế độ quy chế quy định về quản lý cán bộ, lao động, tiền lương, đào tạo và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ nhân viên trong công ty 4. Hệ thống quản lý: - Cán bộ phải có chuyên môn quản lý và được đào tạo về quản lý doanh nghiệp theo đúng chuẩn mực quản lý chuyên nghiệp. - Hệ thống quản lý được xây dựng theo nguyên tắc điều hành trực tuyến từ trên xuống, báo cáo trực tuyến từ dưới lên. Trách nhiệm quyền hạn được cân bằng và phân cấp theo mức độ. Ưu tiên giải quyết mối công việc bằng mối quan hệ tương tác. -Giám đốc điều hành chung và thực hiện các quyền trực tiếp của giám đốc . - Phó giám đốc điều hành từng mảng công việc dưới sự chỉ đạo của giám đốc. 5. Nhân sự: Nhân sự của công ty Tài chính bưu điện được lựa chọn theo nguyên tắc tuyển dụng, được đào tạo theo chức danh và có kỹ năng về nghề nghiệp. Nhân sự được đào tạo theo chính quy và làm đúng ngành nghề đào tạo và tiếp tục được đào tạo theo chuyên ngành. II. hoạt động kinh doanh của công ty tài chính bưu điện 1.Mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược: * Xây dựng, tổ chức để công ty hoạt động thực hiện đầy đủ các chức năng chính; * Tạo dựng một công ty bền vững, ôn định và phát triển lâu dài có nguồn nhân lực với yêu cầu chuẩn mực cao, thích ứng với tốc độ đổi mới và phát triển. * Hình thành nền tảng, cơ sở cho công ty bằng hệ thống thể chế cho quan hệ điều hành hoạt động, quy trính cho tác nghiệp, có đạo đức nghề nghiệp và văn minh, văn hoá cho toàn công ty và mọi người. *Trở thành công cụ quan trọng về tài chính cho Tổng công ty, đặc biệt cho khả năng cạnh tranh trên thị trường về đầu tư * Tích luỹ vốn cho Tổng công ty bàng kết quả tối đa lợi nhuận của Tổng công ty. 2. Tình hình hoạt động của công ty trong thời gian qua: 2.1. Hoạt động nghiệp vụ: - Ký hợp đồng tài trợ với Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Bình Định để cung cấp vốn cho các dự án Bưu chính viễn thông của miền trung và một số tỉnh phía Nam với hạn mức tín dụng là 128,686 tỷ VND. Hai bên cũng đang bàn bạc tiến tới ký những hợp đồng tài trợ khác với hạn mức khoảng 150 tỷ VND - Ký kết hợp đồng hợp tác giữa công ty và Ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải, Ngân hàng thương mại cổ phần á châu để cung cấp tín dụng cho các dự án của ngành. - Đã và đang tiến hành xúc tiến hoạt động hợp tác với Ngân hàng công thương Việt nam, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tây, Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương, Ngân hàng Hà Nội ... 2.2. Hoạt động tín dụng: Tính đến năm 2001, PTF đã ký hợp đồng tín dụng với tổng số vốn khoảng trên tỷ VND và thẩm định dự án với tổng số vốn khoảng trên 65 tỷ VND trong tổng số vốn. Hoàn thành các thủ tục uỷ quyền, bảo lãnh của Tổng công ty cho các dự án đầu tư 2.3. Hoạt động đầu tư: Đã xây dựng dự án thành lập công ty cổ phần đầu tư để đầu tư vốn cho dự án khai thác mạng tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Phối hợp với Công ty thương mại và dịch vụ Hà nội xây dựng dự án xây dựng trung tâm thương mại điện tử - viễn thông - tin học Đàm phán với SBC và một số đối tác thành lập công ty cổ phần kinh doanh chứng khoán . 2.4. Hoạt động tư vấn: Xây dựng phương án cổ phần hoá cho công ty xây dựng bưu điện, cung cấp giới thiệu một số dịch vụ tư vấn cho các đơn vị khác trong ngành có kế hoạch cổ phần hoá. bảng tổng hợp kết quả kinh doanh STT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Luỹ kế KH TH % KH TH % KH TH % KH TH % TH Doanh thu 6.706,00 5.927,06 88,38 5.946,82 6.240,78 104,94 16.700,00 16.719,35 100,12 27.976,45 28.887,19 Chi phí 6.186,00 4.516,21 73,01 5.529,00 5.619,52 101,64 16.105,00 15.957,73 99,09 26.761,91 26.093,46 Lợi nhuận trước thuế 520,00 1.410,85 271,32 299,96 621,26 207,12 595,00 761,62 128,00 1.214,53 2.793,73 Lợi nhuận sau thuế 353,60 959,38 271,32 203,97 422,46 207,12 404,00 518,47 128,33 825,88 1.900,30 Các khoản nộp ngân sách 172,45 466,64 270,59 214,71 305,13 142,11 400,85 413,13 103,06 675,59 1.184,90 Thuế VAT 5,20 117,87 92,17 78,19 210,00 162,23 77,25 286,09 254,40 Thuế TNDN 166,40 451,47 271,32 95,99 198,80 207,11 190,00 238,53 125,54 388,65 888,81 Thuế TNCN 14,32 13,31 11,51 39,14 Thuế khác 0,85 0,85 100,00 0.85 0,85 100 0,85 0,85 100,00 0,85 2,55 III. đánh giá tổng quát : 1. Các kết quả hoạt động kinh doanh: Năm 2001 PTF đã đạt được kết quả như sau: - Doanh thu 16.719.350.000 = 100,12% kế hoạch -Nộp ngân sách nhà nước 413,13 = 103,06% kế hoạch -Lợi nhuận 518,47 =128,33% kế hoạch 2. Những khó khăn vướng mắc của công ty trong quá trình hoạt động : Thứ nhất, giai đoạn đầu trong khoảng 3 năm, trong đó năm thứ nhất Công ty phải tập trung xây dựng một nền móng để có thể vững chắc cho sự phát triển của công ty đó là xác định và cơ cấu tổ chức theo mục tiêu, chiến lược lâu dài, đảm bảo cho sự hiểu biết và thông thạo nhất định trước khi hành nghề, thiết lập một hệ thống thể chế và quy định cho điều hành và tác nghiệp, tạo nên một phong cách và phương pháp làm việc mới có khoa học. Thứ hai, các chỉ số kế hoạch của công ty tuỳ thuộc vào sự biến động không ai có thể đưa ra trong nền kinh tế Việt nam như lạm phát, tỷ giá, mức độ cung cầu vốn đầu tư, chính sách đầu tư nên với công ty chỉ làm những gì có thể trong một điều kiện hoàn cảnh được coi là phải chấp nhận. Thứ ba, các chỉ số kế hoạch của công ty lại liên quan đến qui định và chấp nhận của Tổng công ty và hiệu quả trong từng đơn vị nên công ty có phương châm thấp nhất chi phí đầu vào, hợp lý đầu ra để được phát triển và đồng nhất lợi ích giữa công ty với Tổng công ty. Đây là khó khăn lớn nhất bởi những qui chế, pháp chế luôn thay đổi là gây nên những cản trở lớn trong quá trình hoạt động của công ty. Là một mô hình hoàn toàn mới ở Việt nam, hệ thống văn bản về công ty tài chính trong Tổng công ty/ Tập đoàn hầu như chưa có gì, công ty phải vật lộn với cơ chế, chính sách về tiền tệ và tín dụng chồng chéo và mâu thuẫn nhau. Theo qui định, công ty chỉ được cho vay không quá 15% vốn điều lệ cho một doanh nghiệp, tức là 10,5 tỷ. Tuy nhiên, Tổng công ty bưu chính viễn thông có tới 97 doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc chỉ dược coi là một doanh nghiệp nên không thể cho vay quá 10,5 tỷ. Như vậy với 70 tỷ công ty chỉ cho vay được 10,5 tỷ còn 60 tỷ dùng để đầu tư tài chính và cho vay các đơn vị hạch toán độc lập. Nhưng việc cho vay các đơn vị độc lập này cũng không dễ vì các đơn vị độc lập này đang thực hiện với các Ngân hàng. Giải pháp là phải cho vay ưu đãi nhưng mới chỉ được 5 tỷ còn lại chủ yếu là cho vay lưu động. Ngoài ra công ty còn chọn giải pháp cho vay giáp lưng tức là Ngân hàng làm trung gian cho công ty tài chính cho vay với khách hàng. Trong ngành Bưu chính viễn thông , nhu cầu vay vốn bằng ngoại tệ để mua sắm thiết bị rất lớn song PTF lại không được phép huy động và cho vay bằng ngoại tệ. Về huy động vốn: PTF không có thông tin sớm về chiến lược đầu tư và nhu cầu vốn đầu tư và kế hoạch huy động vốn nên rất khó khăn trong quá trình huy động , PTF lại không được huy động vốn ngắn hạn dưới 1 năm và hạn chế trong đối tượng đầu tư vốn nên hoạt động lại càng bị bó hẹp . Về đầu tư tài chính : Do phạm vi hoạt động nên PTF chỉ có thể đầu tư vào các liên doanh và công ty cổ phần trong ngành nên số rất nhỏ chỉ khoảng trên 200 triệu VND. Mục tiêu đặt ra khi thành lập công ty là tạo sự chuyên môn hoá trong điều hành quản lý kinh tế tài chính, phát huy hiệu quả trong quản lý tất cả các nghiệp vụ kinh tế trong Tổng công ty. Nhưng trên thực tế, PTF lại bị đặt ra ngoài cơ chế vận hành tài chính trong khi vị trí của công ty là mắt xích quan trọng trong cơ chế đó . Tổng công ty vẫn thực hiện vay và bao cấp về vốn cho các thành viên thông qua Ban Tài Chính, việc quản lý một lượng vốn tập trung ngắn dài hạn với cơ chế đơn vị có vốn được hưởng lãi, công ty tài chính làm trung gian vay trả và chịu trách nhiệm thủ tục, rủi ro vẫn chưa được thực hiện. Nhiệm vụ chính của PTF là trung gian giữa Tổng công ty và thị trường tài chính, song Tổng công ty vẫn trực tiếp quan hệ với các tổ chức tín dụng khiến cho PTF trở nên thừa, không biết hạn mức tín dụng, không được chỉ đạo về lãi suất cho vay. IV. mục tiêu chiến lược và kế hoạch năm 2002 của công ty tài chính bưu điện . 1. Mục tiêu chiến lược: Thực hiện đầy đủ các chức năng chính: - Tạo dựng một công ty bền vững, ổn định và phát triển lâu dài có nguồn nhân lực với yêu cầu chuẩn mực cao, thích ứng với tốc độ đổi mới và phát triển. - Hình thành nền tảng , cơ sở cho công ty bằng hệ thông thể chế cho quan hệ diều hành hoạt động, quy trình cho tác nghiệp, có đạo đức nghề nghiệp và văn minh, văn hoá cho toàn công ty và với mọi người. -Trở thành công cụ quan trọng về tài chính của Tổng công ty, tập đoàn,đặc biệt cho khả năng cạnh tranh về thị trường đầu tư và thị trường tiêu thụ. - Tích luỹ vốn cho Tổng công ty bằng kết quả tối đa hoá lợi nhuận của Tổng công ty. 2.Kế hoạch năm 2002: 1. Doanh thu 27.976.450.000 2. Tổng chi phí 26.761.910.000 3. Lợi nhuận trước thuế 1.214.530.000 4. Nộp ngân sách nhà nước 675,59 5. Lợi nhuận sau thuế 825,88 thay lời kết Công ty tài chính bưu điện là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, thành viên của Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam, là tổ chức tín dụng phi ngân hàng hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng. Vì là một mô hình mới, nên hoạt động của công ty còn gặp rất nhiều khó khăn về mọi mặt. Song trong tương lai không xa, với sự giúp đỡ của chính phủ và bằng hoạt động hiệu quả cuả mình, công ty Tài chính bưu diện chắc chắn sẽ thể hiện đúng vai trò của mình trong nền kinh tế. Trong quá trình đầu thực tập tại công ty Tài chính bưu địên , em đã có những nhìn nhận ban đầu, chắc chắn sẽ còn rất nhiều thiếu sót; rất mong có được sự đóng góp ý kiến của công ty để em có một bài viết hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS . Lê Đức Lữ và Ban lãnh đạo công ty Tài chính bưu điện để em hoàn thành tốt bản báo cáo này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC916.doc
Tài liệu liên quan