LỜI MỞ ĐẦU 1
I GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VMS 2
1. Sơ lược hình thành quá trình phát triển của công ty thông tin di động VMS . 2
2 . Quá trình hinh thành và phát triển của trung tâm thông tin di động khu vưc 1 6
2.1 quá trình hinh thành và phát triểnn của trung tâm thông tin
di động khu vưc 1. 6
2.2 Chức năng , nhiệm vụ ,quyền hạn ,của trung tâm thông tin
di động KVI 7
2.2.1 Chức năng. 7
2.2.2Nhiệm vụ và quyền hạn của trung tâm thông tin di động
khu vực I 8
2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của trung tâm thông tin di động KVI 10
2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của trung tâm 10
2.3.2 Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của phòng bán hàng
II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN DI ĐỘNG KHU VỰC I 13
1. Tình hình thị trường và đối thủ cạnh tranh. 13
1.1 Tình hình thị trường. 13
1.2Đối thủ cạnh tranh của công ty. 14
2.Các chiến lược Marketing mà trung tâm I hiện đang áp dụng. 15
2.1Chính sách sản phẩm 15
2.2.Chính sách giá. 17
2.3 Chính sách phân phối 18
2.4 Chính sách quảng cáo, xúc tiến yểm trợ. 19
III.CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ KHÁC MÀ TRUNG TÂM TTDĐ ĐANG ÁP DỤNG: 21
1. Dịch vụ mobile card ( hay còn gọi là prepaid) 21
2. Dịch vụ nhắn tin ngắn 22
3. Dịch vụ hộp thoại . 22
4 Dịch vụ internet (E _ mail ( Hiện nay dịch vụ đang thử nghiệm ).22
5 Dịch vụ cho thuê máy.23
6. Dịch vụ chuyển vùng quốc tế , 23
7. Tăng cường liên kết với các Công ty khác 23
8. Chuyển vùng trong nước 24
9. Hiển thị số thuê bao cuộc gọi: 24
10. Dịch vụ giữ cuộc gọi: 24
11.Chuyển tiếp cuộc gọi: 24
12. Dịch vụ chờ cuộc gọi:.24
13. Dịch vụ chuyển fax và Data: Error! Bookmark not defined.
14. Dịch vụ bán hàng và sau bán hàng: 24
IV.CÔNG TÁC CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG 25
1. Trung tâm đã có chương trình chăm sóc khách hàng, đặc biệt là: 25
2. Nâng cao năng lực nguồn nhân sự 26
3.Kiểm tra đánh giá hoạt động của các trung gian. 27
V .KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM THÔNG
TIN DI ĐỘNG KHU VỰC I TRONG BA NĂM GẦN ĐÂY. 27
KẾT LUẬN 30
32 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1409 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển tại Công ty thông tin di động Vms, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vụ theo quy định của Cong ty .
Trung tâm thôngtin di động khu vực I có tên giao dịch quốc tế là Viẹt Nam MOBILE SERVICE CENTRER,có trụ sở chính tại 811A _Đường Giải PHóng _Hà Nội .Phạm vi hoạt động của trung tâm là các tỉnh phía Bắc vào tới QuảngBình .Trung tâm là đơn vị trực tiếp khai thác mạng di động của Công ty thông tin di động VMS.
2.2 Chức năng , nhiệm vụ ,quyền hạn ,của trung tâm thôngtin di động KVI
2.2.1 Chức năng.
Quản lý toàn bộ lao động ,tài sản vật tư trang thiết bị thuộc đơn vị mình phụ trách
Tổ chức quản lý ,vận hành khai thác mạng lưới thông tin di động theo quy hoạch kế hoạch và phát triển của Công ty ,
Lắp đặt các thiết bị thông tin di động và các thiết bị liên quan khác .
Bảo trì và sửa chữa các thiết bị mạng lưới thông tin di động ,viễn thông , điện tử tin học và các trang thiết bị liên quan khác.
Kinh doanh các nghành nghề khác trong pham vi được Công ty cho phép.
2.2.2Nhiệm vụ và quyền hạn của trung tâm thông tin di động khu vực I
*Công tác quản lý kỹ thuật mạng lưới :
Trung tâm có nhiệm vụ trực tiếp quản lý , điều hành khai thác và bảo dưỡng toàn bộ mạng thông tin di động và hệ thống hỗ trợ kinh doanh . đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định.
Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị tổ chức đo thử , kiểm tra , phân bố lực lượng , đảmbảo chất lượng thông tin và an toàn mạng lưới .
Nghiên cứu đề xuất ứng dụng tiến bộ kỹ thuật , từng bước cải tiến hoàn chỉnh và hiện đại hoá công tác quản lý kinh doanh mạng lưới thông tin di động
*Công tác sản xuất kinh doanh :
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh , phát triển mạng lưói , tài chính dài hạn , ngắn hạn và đột xuất và bảo vệ trước công ty .Tổ chức thực hiện các kế hoạch khi được Công ty phê duyệt.
- Tổ chức sản xuất kinh doanh các dịch vụ thông tin di động , ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ thông tin di động với khách hàng và với các hợp dồng kinh tế khác trong phạm vi được giao ,
-Tổ chức quản lý , sử dụng có hiệu quả tài sản , vật tư , lao động được công ty giao theo quy định hiện hành.
Thực hiện các dịch vụ sau bán hàng,giải quyết kịp thời các khiếu nại thắc mắc của khách hàng về dịch vụ thông tin di động .
Chủ động lựa chọn vị trí và ký kết mở các cửa hàng dịch vụ thông tin di động ( riêng về giá cả , kinh phí cải tạo sửa chữa phải trình duyệt ).
*Công tác quản lý đầu tư xây dựng.
Xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới ngắn hạn , dài hạn đáp ứng nhu cầu thị trường trong khu vực mình quản lý.
Tổ chức triển khai các dự án đầu tư xây dựng , sửa chữa lớn tìa sản cố định theo uỷ quyền của giám đốc Công ty .
* Công tác quản lý tài chính và hạch toán:
Tổ chức hạch toán kinh tế theo phân cấp quản lý của Công ty , đúng pháp luật của nhà nước và quy chế tài chính của Ngành và của Công ty .
Lập kế hoạch tài chính và tổ chức thực hiện theo phân cấp tài chính của Công ty
Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước và công ty theo quy định
Thực hiện chế độ báo cáo Kế toán -Thống kê -Tài chính, báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của Công ty và chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo đó.
Kiểm tra và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Công ty. Tuân thủ các quy định về thanh tra của Tổng Công và Công ty cũng như các cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
* Công tác tổ chức:
Quản lý, bố trí lao động để thực hiện chức năng nhiệm vụ Lãnh đạo Công ty giao.
Nghiên cứu đề xuất với Công ty việc tổ chức lại hoặc giải thể các đơn vị trực thuộc Trung tâm khi thấy cần thiết.
Đề xuất với lãnh đạo Công ty việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ lãnh đạo các đơn vị trục thuộc Trung tâm. Được quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ cấp cửa hàng trưởng và tổ trưởng sản xuất.
Ký quyết đinh mở các cửa hàng giao dịch cung cấp dịch vụ, sửa chữa bảo hành và các tổ trực thuộc khác.
Xét và đề nghị nâng lương ,nâng bậc cho CB-CNV hàng quý theo hướng dẫn của công ty
Thực hiện đầy đủ các chính sách xã hội ,chế độ hiện hành của nhà nước và của Ngành của Công ty đối với người lao động
Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các mặt công tác thanh tra bảo vệ ,tự vệ ,bảo mật ,an ninh quốc gia ,PCCN ....theo sự chỉ đạo hướng dẫn của Công ty
Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác đào tạo ,bồi dưỡng bổ túc nghiệp vụ ngoại ngữ cho CB_CNV
Xây dựng kế hoạch định biên ,chức danh lao động cho các đơn vị trực thuộc Trung tâm trình Công ty để có kế hoạch tuyển dụng lao động theo quy chế Giám đốc Trung tâm được ký HĐLĐ thời vụ khi cần thiết phục vụ sản xuất kinh doanh
Nghiên cứu đề xuất chế độ phân phối và sử dụng quỹ thu nhập được giao theo quy chế của công ty
Trung tâm được thành lập các hội đồng ,ban:
+Hội đồng KHKT và sáng kiến cải tiến kĩ thuật
+ hội đồng thi đua khen thưởng ,kỉ luật
+ Ban an toàn lao động ,ban PCBL
2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của trung tâm thông tin di động KVI
2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của trung tâm
Trung tâm thông tin di động KVI thuộc công ty thông tin di động .Mô hình cơ cấu tổ chức của trung tâm từ giám đốc Trung tâm xuống các Phòng ban .Hiện nay trung tâm ttheo hình thức chỉ đạo trực tiếp thông tin di động KVI có 10 phòng ban được thành lập theo từng chức năng công việc chính của trung tâm ,cụ thể:
1 > Phòng tổ chức- hành chính (PTC-HC)
2.> Phòng kế toán –Thống kê - Tài chính(P-KT_TK_TC)
3> Phòng Kế hoạch- bán hàng –và Makerting(PBH&M)
4> Phòng chăm sóc khách hàng (PCSKH)
5> PHòng Thanh toán Cước PHí (PTTCP)
6> PHòng quản lý _ Đầu tư xây dựng (PQL_DT)
7>PHòng kỹ thuật _ khai thác (PKT_KT)
8>Đài GMS (Đài GMS)
9> Phòng Tin học – Tính cước (PTH-TC)
10> PHòng khai thác dịch vụ tập trung (PDV-TT)
Sơ đồ cấu tổ chức bộ máy của trung tâm thông tin di động KVI
Giám đốc trung tâm
Phó giám đốc trung tâm
Phòng DVTT
Phòng
TC- HC
Phòng
TH-
TC
Phòng
KH-&MR
Phòng
KTTK
TC
Phòng TTCP
Phòng
QLĐ
TXD
Phòng
CSKH
Phòng
KT_
KT
Đài
GMS
Các tổ SX
Các tổ KT
Các cửa hàng đội BH
Tổ SX thu cước
Các cửa hàng tổ 145 tỗ sx
Các tổ KT
2.3.2 Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của phòng bán hàng Marketing
* Chức năng
Phòng KH –Bán hàng & Marketing là một đơn vị của Trung tâm, giúp Giám đốc Trung tâm trực tiếp thực hiện :
+ Xây dựng , theo dõi và kiểm tra kế hoạch sản xuất kinh doanh của Trung tâm
+ Tổ chức quản lý mạng lưới bán hàng và cung cấp dịch vụ thông tin di động
+ Xây dựng ,quản lý và thực hiện công tác tiếp thị , quảng cáo giới thiệu sản phẩm và dịch vu. Phòng bán hàng & Marketing trực tiếp thực hiện các công việc sau.
+ Công tác bán hàng , cung cấp dịch vụ.
+ Triển khai quảng cáo giới thiệu sản phẩm và dịch vụ.
+ Phối hợp công tác chăm sóc khách hàng, quản lý mạng lưới, thu cước phí
* Nhiệm vụ
Trực tiếp Quản lý lao động, thiết bị, vật tư, tài sản được giao, sử dụng đúng mục đích,nhiệm vụ theo quy định của trung tâm,Công ty và Nhà nước
Quản lý và theo dõi công tác kế hoạch cũng như mọi hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và mảkẻting trong toàn trung tâm, bao gồm :
Tổ chức phát triển và trực tiếp quản lý mạng lưới cửa hàng và đại lý, hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ cho các nhân viên bán hàng .
Nghiên cứu thị trường , theo dõi thu nhập và phân tích các thông tin để thưc hiện các chươnng trình quảng cáo, khuyến mại, in các ấn phẩm phục vụ công tác bán hàng, giới thiệu sản phẩm và dịch vụ.
Lựa chọn, xác định địa điểm các cửa hàng, đại lý phục vụ cho yêu cầu bán hàng của Trung tâm theo kế hoạch được giao .
Kiểm tra các cửa hàng, đại lý trong công việc thực hiện chính sách bán hàng và cung cấp dịch vụ theo đúng quy định
Làm nhiệm vụ thu cước, chăm sóc khách hàng tại các điểm bán hàng, cphân phối việc bảo dưỡng các trạm BTS theo quy định của trung tâm .
Báo cáo định kỳ, đột xuất với Giám đốc Trung tâm về mọi hoạt động vàc kết quả thực hiện thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo .
Quyền hạn
+ Được quan hệ với các cơ quan chức năng trong và ngoài trung tâm để thực hiện nhọêm vụ được giao .
+ Đựoc thừa lệnh Giám đốc Trung tâm chỉ đạovà thực hiện nhiệm vụ được giao. Kiểm tra định kỳ đột xuất với các đơn vị thuộc trung tâm I
+ Được đề xuất khen thưởng, kỷ luật cá nhân, dơn vị thuộc phòng quản lý và Trung tâm trong công việc thực hiện công tác Bán hàng & Marketing
+ Được quyền đề xuất đình chỉ hoạt động của đại lý trong trường hợp vi phạm hợp đồng .
II. Tình hình hoạt động của trung tâm thông tin di động khu vực I
1. Tình hình thị trường và đối thủ cạnh tranh.
1.1 Tình hình thị trường.
Xuất phát từ nhu cầu về thông tin di động của người dân Việt Nam trong những năm gần đây, nhất là từ khi nhà nước xoá bỏ bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường thì nhu cầu về thông tin càng trở nên cấp thiết đối với mọi tầng lớp dân trong xã hội, thông tin nhịp cầu nối các mối quan hệ trong xã hội, là mối giao lu tình cảm của con người. Đặc biệt dịch vụ thông tin di động là dịch vụ mới phát triển tại thị trường Việt Nam vì vậy từ khi Công ty thông tin di động VMS đa dịch vụ thông tin di động vào thị trường Việt Nam đã đáp ứng được nhu cầu của người dân. Trải qua 8 năm hoạt động vừa qua Công ty không ngừng tăng cường mở rộng vùng phủ sóng , phát triển thị trường và cho đến nay thị trường của Công ty phát triển trên khắp các tỉnh thành(61/61 tỉnh thành) chiếm 61% thị phần trên toàn quốc củng cố vị trí đứng đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ thông tin di động trên toàn quốc.
Tại khu vực phía Bắc(KVI từ Móng Cái Quảng Ninh- Đồng Hới). Tại thị trường này có hai Công ty thông tin di động đó là VMS và VinaFone phục vụ nhu cầu thông tin di động cho khách hàng tại thị trường này. Tuy các dịch vụ của Công ty tương đối tốt, song vùng phủ sóng của Công ty ở các tỉnh ngoài khu vực Hà Nội còn tương đối hạn hẹp so với công ty VinaFone. Vì vậy khó khăn lớn nhất của trung tâm trong việc thuê bao của mình. Khách hàng sử dụng mạng thông tin di động luôn luôn có mong muốn điện thoại di động của mình có thể sử dụng ở mọi nơi mọi lúc. Chính vì vậy vấn đề mở rộng vùng phủ sóng sẽ đem lại thị phần lớn cho Công ty.
Qua nghiên cứu khảo sát thực tế trung tâm luôn nghiên cứu và xác định thị trường mục tiêu để từ đó lắp đặt các trạm phát sóng và tiếp sóng, trong thời gian gần đây trung tâm đã nghiên cứu khai thác mở rộng vùng phủ sóng tại các khu vực: Lạng Sơn, Hoà Bình, Lai Châu. Công ty luôn luôn tìm tòi, khai thác các thị trường tiềm năng để mở rộng vùng phủ sóng, mở rộng thị trường nâng cao hình ảnh của công ty đồng thời củng cố phát triển thuê bao tại các khu vực trọng điểm(Hà Nội, Hải Phòng, Móng Cái, Vinh).
Trên thực tế thị trường thông tin di động Việt Nam đang rất sôi động và có sự cạnh tranh mạnh mẽ nhằm khai thác hơn nữa thị trường Việt Nam. Một thị trường đang phát triển và nhiều tiềm năng. Chính vì vậy để tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp cần phải có các kế hoạch xúc tiến, thâm nhập, thúc đẩy thị trường với nhiều biện pháp khác nhau. Thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng thành công trong việc xúc tiến thị trường mặc dù chi phí cho việc thực hiện là không nhỏ. Các yếu tố có thể ảnh hưởng tới hiệu quả của chương trình.
1.2Đối thủ cạnh tranh của công ty.
Công ty thông tin di động VMS chịu sức ép cạnh tranh mạnh mẽ từ hai đối thủ dó là hai công ty thông tin di động VinaFone với thị trường trên toàn quốc và công ty Callkin với thị trường tại TP HCM tuy nhiên trong tình thế nh vậy công ty luôn luôn cố gắng mở rộng thị trường và chiếm được ưu thế về dịch vụ của mình.
Hiện nay đối thủ VinaFone đang sử dụng chiến lược “ Bắt chước cạnh tranh”. Từ thiết kế mẫu mã, tung sản phẩm mới ra thị trường , câu chữ cách thức quảng cáo, khuyến mại và thực đang tỏ ra hiệu quả vì đối thủ cạnh tranh không phải mất các chi phí nghiên cứu, hơn nữa làm cho nhiều khách hàng không phân biệt được VMS và VinaFone là ảnh hưởng đến hình ảnh uy tín của công ty. Tốc độ phát triển thuê bao (Vinafone/ VinaCard) trung bình hàng tuần tại 6 tỉnh là như sau:
Tỉnh
Hà Nội
Hải Phòng
Quảng Ninh
Lạng Sơn
Thanh Hoá
Vinh
VinaFone
85
25
32
7
7
9
VinaCard
1528
129
121
70
72
88
Báo cáo của VinaFone cho ta thấy tốc độ phát triển thuê bao của đối thủ cạnh tranh là mạnh. Hiện nay VinaFone rất chú trọng phát triển hệ thống kênh phân phối tuy nhiên cha có cơ chế chính sách thống nhất phát triển đại lý bán hàng, các điểm bán hàng và dịch vụ chăm sóc khách hàng còn hạn chế cả về chất lượng và số lượng.
VinaFone được sự hậu thuẫn nhiều từ tổng công ty, tốc độ đầu tư nhanh, vùng phủ sóng rộng tại các tỉnh.
2. Các chiến lược Marketing mà trung tâm I hiện đang áp dụng.
Các chiến lược nhằm mở rộng và phát triển thị trường thông tin di động mà trung tâm khu vực I đang áp dụng hiện nay có thể nói là một trong nhữnh đòn bẩy hữu hiệu để tăng doanh thu bán hàng cho trung tâm I nói riêng và công ty thông tin di động nói chung. Sau đây là nội dung 4 chính sách Marketing mà trung tâm đang triển khai.
2.1Chính sách sản phẩm
Xuất phát từ đặc điểm của ngành thông tin viễn thông nói chung và ngành dịch vụ ĐTDĐ nói riêng, có thể xác định sản phẩm mà các công ty kinh doanh thông tin di động trên thị trường chính là: Hiệu quả có ích trong việc truyền đưa tin tức thông qua việc cung cấp điện thoại di động. Trên cơ sở xác định được sản phẩm, kết hợp vơí thực tế kinh doanh trên thị trường điện thoại di động trong những năm qua, các công ty kinh doanh loại hình này đã quan tâm thực hiện các chiến lược sản phẩm như đa dạng hóa sản phẩm nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, tăng lượng khách hàng thuê bao điện thoại di động.
Dịch vụ MobiFone là dịch vụ khách hàng đăng ký sử dụng thông tin di động và trả tiền sau.
Dịch vụ Mobicard là dịch vụ khách hàng sử dụng thông tin di động bằng cách mua các thẻ cào và thẻ sim mà không cần đăng ký qua trung tâm thông tinh di động. Đây là hình thức trả tiền trước.
Vế chất lượng dịch vụ.
Đây là một trong những điều kiện tiên quyết hàng đầu cần đảm bảo có thực hiện được điều này thì mới đảm bảo thu hút khách hàng và giữ được khách hàng. Muốn nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, không có cách nào khác hơn là phải nâng cao chất lượng mạng lưới , mở rộng và phát triển vùng phủ sóng, đầu tư trang thiết bị, mở rộng dung lượng tổng đài, phát triển các dịch vụ mới, tăng số trạm thu phát vô tuyến, tối đa hóa mạng lưới để ttánh tình trạng rớt mạch, nghẽn mạch làm cho khách hàng không gọi được.Công tác này đòi hỏi sự phối hợp của tất cả các bộ phận, các phòng ban chức năng trong công ty đặc biệt là phòng kỹ thuật khai thác phải đầu tư công sức nghiên cứu chuyên sâu để tham mưu, đề xuất phương án với ban lãnh đạo công ty để xây dựng kế hoạch triển khai.
Chất lượng và số lượng vùng phủ sóng: Cho tới ngày 25/03/2000 Công ty thông tin di động đã phủ sóng thêm 8 tỉnh miền Bắc và 3 tỉnh miền Nam đạt con số 61/61 tỉnh thành đã phủ sóng. Như vậy tính tới thời điểm này các thuê bao MobiFone đã có thể liên lạc với bất kỳ thuê bao nào ở mọi miền tổ quốc.
Phối hợp tốt với các đơn vị trong và ngoài công ty như VNT, VTI , xxử lý kịp thời các sự cố, những thay đổi tham số trên mạng thường xuyên đo, kiểm tra và hiệu chỉnh, tối ưu chất lượng phủ sóng và các dịch vụ gia tăng. Kết quả chất lượng Trung bình mạng lưới trong năm qua là:
Tỷ lệ rớt cuộc goi: 1.2%
Tỷ lệ thiếtlập cuộc gọi thành công > 98%
Lưu lượng vô tuyến TB năm là 152000 CLS/ ngày
2.2.Chính sách giá.
Đối với bất kì một sản phẩm nào cũng vậy, giá cả là yếu tố cơ bản là một trong bốn biến số cơ bản của marketing no đóng vai trò quyết đinh trong việc mua và lựa chọn sản phẩm này hay sản phẩm khác của người tiêu dung xong về đặc điểm cá biệt ở thị trường nước ta ,hiện nay giá cước hiện hành do Tổng công ty và chính phủ qui định,công ty và các trung tâm không được quyền thay đổi giá.
1>Giá tính cước dịch vụ mobilefone.
giờ gọi
7h-23
23h-10h
5h-7h
7h-23h
1h-5hgiảm 50%
Cước nội vùng
1800
1260
900
Cứơc cận vùng
3000
2000
1500
Cước cách vùng
4100
2870
2050
Cước quốc tế
1800+IDD
1260+IDD
900+IDD
2> Giá tính cước dịch vụ mobile card.
Giờ gọi
7h-23h
23h-7h chủ nhật và ngày lễ
Cước nội vùng
3500
2450
Cước cận vùng
5000
3500
Cước cách vùng
6500
4550
Cước quốc tế
3500+IDD
2450+IDD
3>Giá tính cước dịch vụ mobile 4U.
Cước hoà mạng :0
*Cước liên lạc:
+ Cước nội vùng: 2100
+Cước cận vùng :3500
+ Cước cách vùng :4500
+Cước quốc tế : 2100+IDD
Ghi chú:
Đơn vị tính : đồng / phút
Giá đã gồm VAT
Cước IDD được tính theo bảng giá cước quốc tế hiện hành của TCBĐ.
(*): Giảm cước ngày lễ và chủ nhật
(**): Giảm cước các ngày trong tuần
(***): Giảm cước các ngày trong tuần
2.3 Chính sách phân phối
Đây là công cụ quan trọng nhất và hiệu quả nhất trong hoạt động Marketing. Mục đích là để giới thiệu sản phẩm của mình cho khách hàng, kích thích mức tiêu thụ của người tiêu dùng. Tùy theo tình hình thực tế của thị trường, tình trạng hiện tại mà các nhà kinh doanh sử dụng những chính sách phân phối. Chính sách này tạo ra khả năng rông lớn cho câc nhà kinh doanh phát huy năng lực, nghệ thuật, sự nhạy bén, sáng tạo và khả năng nắm bắt thị trường.
Để đem lại lợi nhuận cao cho ngành thông tin thông qua việc mở rộng thị trường, tăng doanh thu trên thị trường tiêu thụ sản phẩm, Trung tâm thông tin di động đã có hình thành một mạng lưới cửa hàng đại lý rộng khắp đảm bảo sản phẩm tới tay người tiêu dùng
các nhà khai thác cần có quy mô lớn về vốn cũng như công sức.
2.4 Chính sách quảng cáo, xúc tiến yểm trợ..
Ngày nay trước khi đi đến quyết định mua hàng người tiêu dùng thường tìm cách thu thập thông tin liên quan đến sản phẩm mà họ chuẩn bị mau trước khi quyết định. Vì vậy cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho người mua khi tìm hiểu các thuộc tính của sản phẩm bằng những hình thức quảng cáo, vì đó là quá trình chuyển được thông tin từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng với những phương tiện và hình thức hết sức đa dạng và phong phú. Càch thức thể hiện khả năng quảng cáo là vô tận, dường như không có một giới hạn hay chuẩn mực nào ngoài những điều mà pháp luật nghiêm cấm hay vượt quá mức của thuần phong mỹ tục. Chính nhờ sự phát triển của kinh tế xã hội, văn hóa nghệ thuật là những nhân tố có tính chất ảnh hưởng đến sự phát triển của quảng cáo.
Chúng ta đã biết rằng có rất nhiều phương tiện quảng cáo như: Truyền hình, truyền thanh, báo chí, phương tiẹn giao thông... Vấn đề đặt ra là phải chọn hình thức quảng cáo nào cho phù hợp với sản phẩm của mình và phải chú ý tới mối quan hệ có thể chấp nhận được giữa chi phí quảng cáo và hiệu quả mang lại của nó. Tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào chất lượng quảng cáo. Sau đây chúng ta sẽ lần lượt xem xét các phương tiện quảng cáo để lựa chọn và áp dụng.
a/ Quảng cáo qua truyền hình.
Quảng cáo qua truyền hình là phương tiện quảng cáo rất thông dụng và quan trọngdo tính chất đại chúng và những lợi thế về hình ảnh, màu sắc, âm thanh. Tuy nhiên sử dụng phương tiện quảng cáo này sẽ đòi hỏi một mức chi phí tuyệt đối khá cao nhưng do qui định của nhà nước chi phí dành cho quảng cáo của công ty chỉ chiếm 6% doanh thu bởi thế đây là một trở ngại và do đó làm mất đi phần nào lợi thế cạnh tranh của công ty.ĐTDĐ có thị trường tiềm năng khá lớn nên việc chuyển đưa thông tin đến khách hàng về sự thay đổi giá cả, về công dụng của sản phẩm điều chỉnh được những ấn tượng sai lầm, xây dựng hình ảnh của công ty. Có thể trình bày nội dung quảng cáo cho sản phẩm ĐTDĐ theo kiêu người đang sử dụng và sẽ kéo theo nhiều người khác cùng sử dụng sản phẩm này. Phương pháp này có thể sử dụng để quảng cáo phân khúc thị trường là những nhà kinh doanh hoặc có thể trình bày nội dung quảng cáo sản phẩm thích hợp với lối sống nào đó trong xã hội, phù hợp với những phân khúc còn lại là những người có mức thu nhập khá cao trong thành phố.
b/ Quảng cáo thông qua báo chí.
Là loại phương tiện quảng cáo có hiệu quả do báo chí có độc giả đông đảo và rộng khắp. Quảng cáo thông qua báo chí ngoài hình ảnh người quảng cáo còn khai thác được giá trị của ngôn từ với mức chi phí tuyệt đối thấp. Tuy nhiên khi quyết định cũng phải chọn loại báo nào có độ tin cậy, uy tín chất lượng tác động tâm lý vào khách hàng mục tiêu để có khả năng mang lại hiệu quả cao.
c/ Quảng cáo ngoai trời
Là loại quảng cáo đập trực tiếp vào mắt và ghi vào trí nhớ của khách hàng. Phương tiện thông tin được sử dụng là các loại áp phích, pano, các loại bảng quảng cáo... được đặt ở nơi có nhiều người qua lại, trên các trục bộ giao thông, các cửa hàng.
d/ Quảng cáo ấn phẩm
Là hình thức quảng cáo thông qua các nhân viên chào hàng để đem thông tin về hàng hóa đến khách hàng. Phương tiện thông tin được sử dụng chủ yếu thông qua các nhân viên bán hàng trực tiếp. Tuy nhiên đội ngũ về nhân viên Marketing vẫn chưa đông và chưa chuyên nghiệp, vì thế cần phải nâng cao trình độ nghiệp vụ của các nhân viên chào hàng vì họ là người trực tiếp giao dịch và phục vụ khách hàng. Họ phải trả lời được tẩt cả các câu hỏi khách hàng về tính chất của hàng hóa, tính năng sử dụng, phương thức thanh toán... trong quá trình tiếp xúc.
e/ Quảng cáo trên mạng Internet.
Là loại hình mới phát triển trong mấy năm trở lại đây song đã phát triển rất nhanh chóng. Số lượng người truy cập vào mạng ngày càng cao.Trên mạng Internet chúng ta có thể ngồi tại nhà mà đặt mua bất cứ thứ gì trong siêu thị mạng. Vì vậy việc sử dụng mạng Internet như một phương tiện quảng cáo sẽ đem lại hiệu quả cao và tiềm năng.
III.Các dịch vụ hỗ trợ khác mà trung tâm TTDĐ đang áp dụng:
Hệ thống thông tin di độngVMS_mobilefone được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn tiên tiến nhất thế giới đảm bảo an toàn cho cuộc gọi ,có khả năng cung cấp nhiều dịch vụ và chất lượng âm thanh hoàn hảo .Ngoài việc mở rộng vùng phủ sóng còn cung cấp nhiều dịch vụ khác làm tăng tính hữu dụng của điện thoại số GSM khi khách hàng sử dụng dịch vụ mobilfone. Công ty đã nghiên cứu và triển khai cung cấp các dịch vụ như :
1. Dịch vụ mobile card ( hay còn gọi là prepaid)
Để lấy lòng tin của khách hàng đồng thời hoàn thiện những tiện ích cho người sử dụng dịch vụ tốt nhất mobifone đã cung cấp dịch vụ mobile card để phục vụ khách hàng .
Có thể nói đây là dịch vụ mang nhiều hiệu quả lớn nhất tới nay cùng với sự ra đời của nó là một bước nhảy vọt về doanh thu bán máy cũng như doanh thu cước .
Khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ di động chúng ta chỉ phải bỏ tiền mua 1 mobile card trị giá 300.00 hay 500.000 VND mà không cần phải làm thủ tục hoà mạng , không cần cước thuê bao mà chỉ tính cước cuộc gọi .
Với dịch vụ này , chúng ta có thể kiểm soát được tình hình tài chính của mìnhvà với mức giá có thể chấp nhận đợc đối với nhiều đối tượng .Hơn nữa cũng chính các dịch vụ này đã giúp cho khách hàng nước ngoài làm việc tại Việt Nam chỉ có thể sử dụng dịch vụ này trong ít ngày .Chính đặc điểm này đã thu hút rất nhiều thuê bao Mobile card sử dụng dịch vụ này của công ty thông tin di động.
2. Dịch vụ nhắn tin ngắn
Hai thuê bao Mobile hoặc Mobile card có thể liên lạc với nhau bằng việc gửi một tin nhắn . Nó rất tiện lợi khi thuê bao không tiện nói chuyện hoặc đang ở chỗ đông người. Khi mới được đưa vào thử nghiệm thì dịch vụ này miễn cước cho các thuê bao. Hết thời gian thử nghiệm và tính cho đến nay cước tính với một tin nhắn là 500VNĐ/1 tin nhắn.
Dịch vụ nhắn tin ngắn cho phép hiển thị bản tin ngắn len màn hình của máy điện thoại di động của thuê bao. Dịch vụ này hoàn toàn có thể thay đổi máy nhắn tin . Hơn thế nữa Công ty có thẻ sử dụng dịch vụ này cho các khách hàng quá hạn trả cước thông báo về hạn cuối cùng để thanh toán cước.
3. Dịch vụ hộp thoại .
Để tăng sức cạnh tranh trên thị trờng công ty thông tin di động đã triển khai áp dụng đã vào khai thác dịch vụ hộp thoại ( voice mail;) dịch vụ hộp th thoại cho phép nhắn tin bằng giọng nói vào hộp thoại khi máy điện thoại di động của thuê bao đang bận ngoài vùng phục vụ hết pin hoặc tắt máy . Khi máy điện thoại của thuê bao hoạt động trở lại họ sẽ nhận được tin nhắn.
4 Dịch vụ internet (E _ mail ( Hiện nay dịch vụ đang thử nghiệm )
Trong thờ i đại bùng nổ công nghệ thông tin hiện nay , một dịch vụ giá trị gia tăng khác cũng rất scần phải đa vào hoạt động ngay, đó là dịch vụ internet , email. Dịch vụ này cho phép mạng thuê bao truy cập mạng internet hoặc gửi th điện tử qua máy điện thoại di động với dịch vụ này , khái niệm văn phong f di động đã ra đời ,
Khách hàng dù ở bất cứ đâu với máy điện thoại di động và máy tính xách tay vẫn rthấy nh đang ngồi tại văn phòng của mình . Khi khách hàng bật máy tính xách tay của mình lên sẽ nhận đợc mọi thông tin cần thiết phục vụ cho công việc của mình , cung f với điện thoại di động để liên lạc trao đổi thông tin với các bạn hàng khác nhằm tận dụng đợc moi thời cơ không bỏ lỡ bất kỳ một cơ hội nào trong mọi lúc mọi nơi.
5 Dịch vụ cho thuê máyCông ty đang tích cực đảy mạnh dịch vụ cho thuê máy điện thoại cũng như các dịch vụ mua máy trả chậm trả góp . thực tế thị trường đã chứng minh tính hiệu quả của dịch vụ này . Riêng trong đợt hội nghị cấp cao các nước nói tiếng PHáp lần thứ 7 (CC7) tại Hà Nội công ty VMS đã cho thuê được hơn 500 máy .
6. Dịch vụ chuyển vùng quốc tế ,
D
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC899.doc