Tình hình hoạt động và phát triển tại Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên

 

 

I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TINH DẦU VÀ CÁC SẢN PHẨM TỰ NHIÊN 1

1.SƯ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 1

2.CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY. 1

II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỘT SỐ NHÂN TỐ KINH TẾ KĨ THUẬT CỦA CÔNG TY 2

1. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CÁC PHÒNG BAN 2

CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ MÁY QUẢN LÝ ĐƯƠC THỂ HIỆN BẰNG SƠ ĐỒ: 2

SAU ĐÂY LÀ CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC BỘ PHẬN TRONG CÔNG TY; 3

2. MỘT SỐ NHÂN TỐ KINH TẾ KĨ THUẬT 5

III. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 6

1.MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI 6

2.MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG CỦA CÔNG TY 7

IV.VÀI NÉT VỀ THỊ TRƯỜNG TINH DẦU TRÊN THẾ GIỚI. 9

1.THỊ TRƯỜNG TINH DẦU TRÊN THẾ GIỚI: 9

3.THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU TINH DẦU TRÊN THẾ GIỚI. 10

3.THỊ TRƯỜNG TINH DẦU NỘI ĐỊA 11

V.TÌNH HÌNH HOẠT DỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 95-99 13

1.TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TINH DẦU TẠI CÔNG TY 13

2.TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU TINH DẦU TẠI CÔNG TY THỜI KÌ 95-99 14

3. CƠ CẤU MẶT HÀNG XUẤT KHẨU 16

4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 95-99 17

VI-/ NHỮNG THUẬN LỢI KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY TINH DẦU VÀ CÁC SẢN PHẨM TỰ NHIÊN (ENTEROIL). 19

1-/ NHỮNG THUẬN LỢI CỦA CÔNG TY 19

2-/ NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY 21

VII-/ KẾ HOẠCH NĂM 2000 VÀ TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA CÔNG TY - MỘT SỐ Ý KIẾN CÁ NHÂN 22

1-/ KẾ HOẠCH NĂM 2000 VÀ TRONG THỜI GIAN TỚI 22

2-/ MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ CỦA CÁ NHÂN 24

 

 

doc26 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1360 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển tại Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hập khẩu. Để nâng cao chất lượng của sản phẩm tinh dầu xuất khẩu công ty tiến hành nghiên cứu triển khai và tiến hành áp dụng vào sản xuất một số công nghệ chiết suất bằng chưng cất phân đoạn trong chân không và kết tinh có điều khiển. Ngoài ra công ty còn tiến hành xây dựng phòng thí nghiệm kiểm tra chất lượng áp dụng các phương pháp phân tích hoá học , hoá lý hiện đại để đảm bảo chất lượng các loại tinh dầu đang sản xuất và kinh doanh. III. Môi trường kinh doanh của công ty 1.Môi trường bên ngoài ¯Các nhà cung cấp: Nguồn cung cấp hàng hoá cho công ty rất rộng có thể nói là trên toàn quốc. Các nhà kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế từ doanh nghiệp nhà nước đến doanh nghiệp tư nhân, các hợp tác xã và cả các hộ sản xuất nhỏ. Trong nền kinh tế thị trường ổn định thị trường đầu vào là vấn đề rất quan trọng. Công ty đã thiết lập được mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp. Do vậy, công ty đã ổn định được nguồn hàng ngay cả trong những thời điểm thị trường có nhu cầu đột biến, giá cả bấp bênh. Để có được điều đó phải nói đến một số biện pháp hữu hiệu mà công ty đã áp dụng với các nhà cung cấp như: Cử các cán bộ kĩ thuật xuống các địa phương hướng dẫn kĩ thuật sản xuất, trưng cất cho họ, chế tạo thiết bị sản xuất bán cho họ với giá ưu đãi, cấp giấy phép cho các nhà cung cấp.... ¯Đối thủ cạnh tranh của công ty:Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã vấp phải sự cạnh tranh mua, cạnh tranh bán và đương nhiên có cả cạnh tranh không lành mạnh làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gặp phải những trở ngại đáng kể.Tuy nhiên, với ưu thế là doanh nghiệp ra đời sớm trong lĩnh vực ngành nghề sản xuất kinh doanh cùng với sự nỗ lực không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo uy tín trên thương trường đồng thời quan hệ tốt với bạn hàng nên công ty vẫn giữ được tốc độ phát triển. Hiện nay, có thể điểm qua một số đối thủ cạnh tranh trong nước như: Xí nghiệp xuất nhập khẩu dược Trung ương, công ty dược liệu - Viện dược liệu Trung ương, công ty xuất khẩu tinh dầu Hà Nội, viện hoá công nghiệp Cầu Diễn.... ]Môi trường pháp luật : Là một doanh nghiệp doanh thu chủ yếu là nguồn thu từ hàng hoá xuất khẩu nên sự thay đổi của tỷ giá hối đoái đồng ngoại tệ, sự khủng hoảng kinh tế của các nước trong khu vực phần nào ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cuả xí nghiệp. Sự thay đổi chính sách của chính phủ là một trong những nguyên nhân làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Trước đây công ty được tham gia trả nợ Nga theo nghị định thư nhưng từ khi có chủ trương đấu thâù mà qui chế đấu thầu lại không chặt chẽ nên công ty không trúng thầu. Đây là một trong những nguyên nhân khách quan làm ảnh hưởng không nhỏ đến đầu ra và lợi nhuận cuả công ty. Trong thời gian gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã gặp phải một số những trở ngại có lúc làm chững lại hoạt động sản xuất kinh doanh, do một số cơ chế chính sách thay đổi. Ví dụ như chính sách về thuế, luật bảo vệ rừng cấm khai thác tài nguyên. Nguồn nguyên liệu đầu vào chủ yếu của công ty là các loại tinh dầu thô được chế biến từ các loậi gốc dễ của một số cây gỗ: dẻ, bạch đàn , quế. Nhưng gần đây do tình hình khai thác tài nguyên rừng bừa bãi, đặc biệt ở một số tỉnh có gốc dẻ nhiều như Thái Nguyên, Khánh Hoà. Nhà nước đã có lệnh cấm khai thác. Năm 1999 chính phủ đã quyết định cấm xuất khẩu mặt hàng tinh dầu xá xỉ. Xá xỉ là sản phẩm xuất khẩu chính của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu. Vì thế việc cấm này gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty và làm giảm hẳn tổng kim ngạch xuất khẩu năm 1999. ] Thị trường của công ty : Thị trường của công ty là châu Âu, châu á và châu Mĩ. Công ty đang cố gắng thâm nhập thu trường các nước Đông Âu và thị trường Mĩ. Đây là hai thị trường rất khó khăn trong quá trình thâm nhập song cuãng rất hấp dẫn đối với ngành hàng tinh dầu Việt Nam 2.Môi trường bên trong của công ty Xuất phát từ đặc điểm của công ty là một đơn vị thuộc trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia với đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật và chuyên gia thương mại có trình độ cao. Từ khi ra đời đến nay công ty đã đặt trọng tâm hoạt động của mình vào công tác nghiên cứu triẻn khai công nghệ trên các hướng. -Cải tiến công nghệ đang lưu hành bao gồm khâu kĩ thuật giống, canh tác, thu hái, chế biến thiết kế và chế tạo thiết bị cũng như tối ưu hoá công nghệ chiết suất tinh dầu đối với các cây sả, bạc hà, húng quế, quế... các kết quả này đã được chuyển giao và triển khai tại nhiều cơ sở sản xuất tinh dầu ở địa phương trong cả nước góp phần ổn định và nâng cao hiệu quả sản xuất , nâng cao năng suất và chất và chất lượng sản phẩm. -Nghiên cứu triển khai và tiến hành áp dụng vào sản xuất một số công nghệ chế biến tinh dầu nhằm nâng cao giá trị xuất khẩu của một số mặt hàng tinh dầu truyền thống. Đặc biệt là công nghệ chiết tách bằng chưng cất phân đoạn trong chân không và kết tinh có điều kiện. -Xây dựng phòng thí nghiệm kiểm tra chất lượng, áp dụng phương pháp phan tích hoá học, hoá lý hiện đại để đảm bảo chất lượng các loại tinh dầu đang sản xuất và kinhdoanh.Phòng kiểm tra chất lượng của công ty được đầu tư trang thiết bị tốt và hoạt động đều đặn nên đã được Uỷ ban khoa học kĩ thuật Nhà nước công nhận và cho phép cấp chứng chỉ chất lượng xuất khẩu đoói với các mặt hàng tinh dầu và hương liệu. Hàng năm, công ty thực hiện phân tích hàng ngàn mẫu sản phẩm bao gồm cả hoạt động dịch vụ phân tích, cấp chứng chỉ chất lượng cho các cơ sở nghiên cứu sản xuất tinh dầu hương liệu cả nước. Nghiên cứu đưa vào sản xuất một số tinh dầu có giá trị cao như tinh dầu hoa hồi ,bạc hà cao sản ấn Độ, tinh dầu lá quế, tinh dầu sả....và đang tiến hành nghiên cứu thử nghiệm chiết suất hương liệu từ hoa nhài Việt Nam và khả năng qngs dụng từnó, hoàn thiện các phương pháp phân tích tổng hợp các chát chứa nhóm carbolyl trong một số loại tinh dầu như sả màng tang và tinh dầu quế. Công ty thương xuyên nghiên cứu thị trường sản xuất và buôn bán tinh dầu, hương liệu trên thế giới nhằm đưa ra sách lược sản xuất và khai thác, mở rộng thị trường và sản phẩm mới. Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên là một doanh nghiệp Nhà nước có các đơn vịnghiên cứu khoa học và công nghệ, sản xuất kinh doanh trực thuộc có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập có tài khoản tiền và ngoại tệ tại các ngân hàng Việt Nam, có con dấu riêng mang tên Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên - trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ Quốc gia để hoạt động. Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên là đơn vị thuộc TTKHTN và CNQGchịu sự quản lý toàn diện của trung tâm và chịu quản lý nhà nước của Bộ thương mại về hoạt động xuất nhập khẩu. Do hợp tác sản xuất, chế biến tinh dầu xuất khẩu với công ty nên một số cơ sở sản cuất chế biến tinh dầu của các địa phương đã tiêu thụ được sản phẩm có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh , giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động. Nông trường số 5 (ở Tây Nguyên ) thuộc tổng đội thanh niên xung phong thành phố HCM có hàng ngàn người lao động chuyên sản xuất các loại tinh dầu. Xí nghiệp chế biến lâm sản bộ nội vụ tận dụng lao động tù nhân sản xuất tinh dầu cho công ty. Một số công ty ngoại thương của các tỉnh Yên Bái, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Thừa Thiên Huế, các cơ sở sản xuất tập thể cá nhân ở các tỉnh Hải Dương, Nhgệ An, Hà Tĩnh....đã tận dụng đất hoang đồi trọc, trồng cây tinh dầu giải quyết việc làm cho nhiều người lao động. Một số hợp tác xã nông nghiệp ở Yên Bái chuyên sản xuất tinh dầu nhập cho côg ty hoặc nhờ công ty nâng cấp và uỷ thác xuất khẩu . IV.vài nét về thị trường tinh dầu trên thế giới. 1.Thị trường tinh dầu trên thế giới: Tinh dầu là một chất lỏng được chiết suất từ những cây thảo mộc có mùi thơm hay mùi hắc đặc trưng cho loài cây mà ta chiết suất từ nó. Những vị thuốc có tinh dầu khi ép giữa hai tờ giấy để lại một vết trong mờ, nhưng để lâu hay hơ nóng thì bay mất( lưu ý phân biệt với chất béo. Vì chất béo khi ép giữa hai tờ giấy cũng để lại một vết mờ, nhưng để lâu hay hơ nóng vết mờ vẫm để lại hình dáng ban đầu.) Hàng năm, trên toàn thế giới tiêu thụ hàng vạn tấn nguyên liệu chứa tinh dầu. Theo tài liẹu của GATT, hàng năm sản lượng tinh dầu được sản xuất trên thế giới thay đổi từ 25000- 35000 tấn Các nước châu á chiếm khoảng 28% Các nước châu âu chiếmkhoảng 20% Các nước Bắc Mỹ chiếm khoảng 26% Các nước Nam Mĩ chiếm khoảng 14% Các khu vực khác chiếm khoảng 12% Những nước cung cấp tinh dầu chủ yếu trên thế giới. Bình quân hàng năm, đơn vị nghìn tấn Trung Quốc ấn Độ Mĩ Đài Loan Inđônexia Braxin Malagas Srilanca Maroc Paragoay Ai Cập Pê Ru Thái Lan Việt Nam( 1990 đến nay) Tổng Cộng 3.350 3.065 2.400 2.300 2.400 1.970 1.000 450 388 316 300 150 100 650 18839 Như vậy, mức tiêu dùng và cung cấp tinh dầu các nước trên thế giới là tương đối lớncó khả năng đem lại thu nhập cao cho nền kinh tế quốc dân 3.Thị trường nhập khẩu tinh dầu trên thế giới. Một số cây dược liệu để chiết suất tinh dầu do không thích nghi được với khí hậu một số nước trên thế giới, nên những nước này không sản xuất được tinh dầu và phải nhập một số lượng lớn tinh dầu để phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế trong nước hoặc nhập gia công để tái xuất các sản phẩm chiết từ tinh dầu. Những nước nhập kkhẩu tinh dầu chủ yếu là Mĩ, Anh, Pháp, Hà Lan, Nhật Bản và một số nước châu Âu khác.Trên thế giới nhiều nước nhập khẩu tinh dầu như Trung Quốc, Braxin, Hàng năm, Mĩ nhập khoảng 20 mặt hàng tinh dầu các loại .Những nước công nghiệp phát triển như Đức, Anh Pháp, Nhật Bản... cũng đều nhập khẩu tinh dầu hàng năm với số lượng và giá trị lớn. Tuỳ theo tình hình phát triển công nghiệp và nhu cầu của mình mà mỗi nước nhập khẩu các loại tinh dầu với số lượng khác nhau để phục vụ cho nền kinh tế. Ví dụ Mĩ: -Tiêu dùng sả từ 476 tấn /năm(1983) tăng lên 853 tấn /năm(1992) -Tiêu dùng hồi từ 28 tấn /năm (1983) tăng lên 54 tấn /năm(1992) -Tiêu dùng tràm từ 271 tấn /năm tăng lên 392 tấn / năm - Tiêu dùng xá xị bình quân 200 tấn /năm Pháp:-Tiêu dùng sả từ 250 tấn /năm (1983)giảm còn 240 tấn/năm(1992) -Tiêu dùng bạc hà từ 677 tấn /năm tăng lên 985 tấn /năm -Tiêu dùng tràm từ 444tấn /năm tăng lên 721 tấn / năm 3.Thị trường tinh dầu nội địa ở Việt Nam tinh dầu sản xuất ra chủ yếu dành cho xuất khẩu, tiêu dùng trong nước không đáng kể. Để thực hiện chủ trương của nhà nước:gắn sản xuất với thị trường thế giới nhằm giảm bớt khâu trung gian làm cho hàng hoá Việt Nam thích ứng với thị trường thế giới. Các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và các nhà sản xuất rất chú ý đến việc sản xuất thu mua và xuất khẩu tinh dầu. Một số doanh nghiệp chuyên kinh doanh hàng tinh dầu cũng cạnh tranh nhau rất gay gắt trong việc xuất khẩu mặt hàng này. Lượng tinh dầu trong mước tăng lên không đáng kể trong khi đó số người được phép xuất khẩu rất lớn nên xảy ra tình trạng cạnh tranh nhau để thu mua được tinh dầu làm cho giá tinh dầu trong nước mất ổn định. Mặt khác, khi có tình trạng cạnh tranh như vậy dẫn đến tình trạng người sản xuất không chú ý tới chất lượng của sản phẩm mà chỉ chú ý đến số lượng của sản phẩm. Thời gian gần đây, đã có tình trạng khan hiếmtinh dầu xả nên chưa đến ngày thu hoạch họ đã cắt để chưng cất tinh dâù, kết quả là hàm lượngtinh dầu chỉ đạt 28 đến 30 % Citronella mà đáng ra tinh dầu xả xuất khẩu phaỉ đạt hàm lượng 35%. Do vậy, sẽ dẫn đến hiện tượng lộn xộn về chất lượng và giá bán làm giảm uy tín tinh dầu Việt Nam trên thị trường thế giới gây thiệt hại cho người kinh doanh và người sản xuất. Cạnh tranh trong việc tạo nguồn hàng cung ứng hàng tinh dầu xuất khẩu rất gay gắt, việc cạnh tranh mua bán dẫn đến cung cấp hàng kém chất lượng. Hàng xuất khẩu chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng ngoài nước. Sở dĩ, việc tạo nguồn hàng xuất khẩu còn non yếu là do các yếu tố đảm bảo cuộc sống cho người sản xuất tinh dầu còn thấp, chính sách giá cả cho hợp lý. Cuộc sống du canh du cư cũng là một nguyên nhân tàn phá những cây trồng để chiết suất tinh dầu. Việc cung ứng tinh dầu xuất khẩu do tư thương nắm giữ là chủ yếu thông qua các doanh nghiệp nhà nước mua lại sản phẩm hoặc xuất khẩu uỷ thác, sự cạnh tranh giữa người mua với người mua, người bán với người bán diễn ra gay gắt. Bên cạnh đó cũng xuất hiện sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các nhà xuất khẩu trong nước đã đẩy giá tinh dầu nội địa lên cao.Mặt khác, các nhà doanh nghiệp xuất khẩu tinh dầu lại tranh nhau chào bán cho khách hàng nước ngoài dẫn đến thương nhân nưóc ngoài có điều kiện ép giá tinh dầu xuất khẩu của ta. Ngoài ra các công ty nước ngoài còn sử dụng người Việt Nam làm môi giới đại lý. Vì vậy sự xâm nhập thị trường tinh dầu Việt Nam của khách nước ngoài ngày càng tinh vi hơn, cạnh tranh ngày càng trở nên khốc lieetj hơn. Sự cạnh tranh của các nước xuất khẩu tinh dầu cũng ảnh hưởng lớn đến khả năng xâm nhập thị trường thế giới của tinh dầu nước ta. Chính những nguyên nhân trên dẫn đến kim ngạch xuất khẩu tinh dầu hàng năm của Việt Nam chưa cao.Tỷ trọng mặt hàng tinh dầu của Việt Nam so với khối lượng tinh dầu của các nước xuất khẩu chủ yếu trên thế giới như sau: Như vậy, khối lượng tinh dầu được sản xuất và xuất khẩu ở Việt Nam chiếm một tỉ trọng rất nhỏ so với lượng tinh dầu được sản xuất và xuất khẩu trên thế giới.Vì vậy, tình hình thay đổi giá cả, khối lượng của tinh dầu Việt Nam trên thị trường tinh dầu thế giới không ảnh hưởng đến tình hình chung của thị trường này. Hay nói cách khác,Việt Nam là nước chấp nhận giá trong xuất khẩu tinh dầu ra nước ngoài do đặc điểm là một nước xuất khẩu với khối lượng nhỏ. Điều này cũng mở ra hướng phát triển cho ngành tinh dầu Việt Nam. Nếu chúng ta biết tận dụng và khai thác tốt lợi thế có sẵn ,tổ chức tất hoạt điịng sản xuất kinh doanh tranh thủ được những diều kiện có lợi thì sẽ có khả năng khai thác tốt thị trường này, đem lại một nguồn thu nhập không nhỏ cho nền kinh tế quốc dân.Cầu trên thế giới của mặt hàng này là rất lớn so với khả năng cung của Việt Nam. Cần thiết phải có một sự đầu tư thích đáng để phát triển ngành hàng xuất khẩu còn non trẻ này. Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên là một trong những đơn vị tiên phong trong lĩnh vực tinh dầu .Những năm qua công ty đã đương đầu với không ít khó khăn .Nhưng với nỗ lực rất lớn , công ty đã thu được những thành công bước đầu đáng khích lệ. Trên cơ sở nền tảng sẵn có , vẫn cần phải có một hướng đi đúng đắn để sản phẩm tinh dầu của công ty xuất khẩu trên thị trường thế giới ngày một nhiều hơn và có chất lượng cao hơn, góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành kinh tế . V.tình hình hoạt dộng kinh doanh của công ty trong giai đoạn 95-99 1.Tổ chức hoạt động xuất khẩu tinh dầu tại công ty Tinh dầu là mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty đồng thời là mặt hàng mới ở Việt Nam.Do đó thị trường nội địa nhỏ hẹp.Hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là xuất khẩu tinh dầu .Thi trường xuất khẩu của công ty hầu hết là thị trương khó tínhnhư Anh , Pháp , Hà Lan, ...Vì thế việc tổ chức hoạt động kinh doanh xuất khẩu phải được thực hiện một cách cẩn thận và đúng trình tự. Trươc hêt là nghiên cứu thị trường . Do đăc điểm của măt hàng tinh dầu là mặt hàng đặc biệt ít được tiêu dùng rộng rãi so với các mặt hàng khác nên chính sách về thị trường có một sồ khác biệt . Công ty phải tìm kiếm thị trường và khách hàng chứ không thể lựa chọn thị trường như các mặt hàng khác Công ty tién hành quảng cáo , giới thiệu về công ty ( về lợi thế cạnh tranh , về mặt hàng công ty cần xuất khẩu ...) qua Fax gửi đến bạn hàng đồng thời gửi các quyển quảng cáo về công ty cho các bạn hàng .Nếu trong trường hộp khách hàng yêu cầu công ty có thể gửi cả mẫu chào hàng qua đường chuyển phát nhanh .Công ty tiến hành quảng cáo rông rãi qua các tạp chí ,sách báo giới thịệu về ngành hàng ,măt hàng của Việt Nam ( như quảng cáo trên quyển " Việt Nam Directory 97 - 98 ","Giới thiệu Việt Nam với toàn thế giới " ,"Nông nghiêp Viêt Nam trên đường hiện đại hoá " ,"Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam"). Tiếp theo là kí kết hợp đồng xuất khẩu .Sau khi đã chào hàng và nhận được đơn đặt hàng của bạn hàng ,công ty sẽ kí kết hợp đồng xuất khẩu . Thông thường bạn hàng của công ty là người nước ngoài nên việc đàm phán trực tiếp trước khi kết hợp xuất khẩu là rất ít diễn ra . Công ty thường phát hành các hợp đồng xuất khẩu dưới hình thức "Hợp đồnh mua bán hàng hoá "(sale contract ) hoặc "Bản chào hàng kiêm hoá đơn" (offer Proforma invoi) qua Fax ..Có một số trường hợp khách hàng tự phát hành hợp đồng Fax lại cho công ty qua đường bưu điện hợp đồng gốc . Một số hợp đồng và đơn chào hàng của công ty ( phần phụ lục ) Việc tạo nguồn hàng cũng hêt sức quan trọng .Đối với một số mật hàng nhữại ,sả , ...có thể giữ được lâu và tích trữ trong kho . Còn một số loại khó bảo quản và khó tìm được bạn hàng , công ty mới tiến hành thu mua .Công ty đặt các trạm thu tại Vinh - Nghệ An ,các cơ sở chưng cất chế biến tại các lò nấu ở các huyện được vân chuyển và tập kết về trạm thu tại Vinh. Hàng tháng cán bộ thu mua tại trạm tập hợp lại và hàng hoá được vận chuyển ra Hà Nội theo lệnh điều đôngj của giám đốc công ty mà vấn đề chất lượng được đặt lên hàng đầu để đảm bảo chất lượng xuất khẩu .Đối với tinh dầu xá xị, tinh dầu xả cán bộ thu mua tại trạm tự kiểm tra chất lượng còn một số tinh dầu khcs như tinh dầu quế tinh dầu bạc hà đòi hỏi tính kĩ thuật cao nêm phải đưa về công ty để kiểm tra chất lượng bằng máy móc hiện đại . Ngoài ra công ty còn đặt các trạm thu mua tinh dầu ở Phú Yên ở chi nhánh số 1 ở Khánh Hoà với hình thức thu mua tương tự. 2.Tình hình xuất khẩu tinh dầu tại công ty thời kì 95-99 Trước năm 1991, khách hàng của công ty chủ yếu là Liên Xô và các nước Đông Âu.Xuất khẩu chủ yếu bằng nghị định thư nên thị trường giá cả, số lượng của hàng hoá khá ổn định .Bước sang năm 1991, khối các nước xã hội chủ nghĩa tan rã, bạn hàng lớn của công ty là Liên Xô cũng bị phá vỡ. Nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nên kinh tế thụ trường. Đối mặt với tình hình mới công ty phải tự đi tìm bạn hàng tự hạch toán kinh doanh để tồn tại và phát triển. Năm 1999, Nhà nước cấm xuất khẩu mặt hàng tinh dầu xá xị- mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty. Công ty đứng trước một khó khăn lớn. Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ công nhân viên phải cố gắng hết sức để duy trì nhịp độ sản xuất kinh doanh như bình thường để có thể đứng vững trong tình hình mới.Công ty đã quyết định đa dạng hoá kinh doanh .Nếu trước đây công ty chủ yếu là xuất khẩu tinh dầu thì từ năm 1999 ngoài xuất khẩu công ty còn nhập khẩu và bán hàng nội địa . Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty là hoá chất và hương liệu...Những mặt hàng này vẫn thuộc lĩnh vực kinh doanh của công ty. Đồng thời công ty cũng tiến hành nghiên cứu triển khai một số mặt hàng mới dưa đi chào hàng (kể cả xuất khẩu và cho thị trường nội địa) triển khai kế hoạch pha hương liệu. Sau đây là số liệu về kim ngạch xuất khẩu của công ty trong giai đoạn 94-99 căn cứ từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty. Bảng 3: kim ngạch xuất khẩu của công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên giai đoạn 94-99 Đơn vị : triệu đồng năm Tổng kim ngạch xuất khẩu 1994 2,132 1995 2,893 1996 2,833 1997 2,314 1998 3,364 1999 1,278 Nhìn vào bảng ta thấy trong giai đoạn 94-98 kim ngạch xuất khẩu năm 94 là thấp nhất. Nguyên nhân là do thị trường Liên Xô có sự thay đổi lớn mà thị trường bên ngoài chưa được mở rộng.Hơn nữa những người được phps xuất khẩu trong nước mặt hàng tăng lên đáng kể, tình hình hoạt động tự do, thiếu phối hợp giữa các đơn vị ck trong nước đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp gây ra tình trạng ép giá, đầu cơ gom hàng lam cho thị trường trong nước thường xuyên biến động . Đồng thời giá cả mặt hàng tinh dầu trên thị trường thế giới cũng nhiều biến động. Ví dụ: mặt hàng tinh dầu xả, xá xị có nhiều biến động phức tạp. Trong những năm qua giá tinh dầu sả ở mức 2,8 USD/kg (1993 ) đã tăng lên 11USD/kg(1995). Trong khi giá tinh dầu sả và nhu cầu về sả lại tăng lên đến mức chóng mặt, việc sản xuất trong nước lại chưa đáp ứng đủ kéo theo sự tăng giá của mặt hàng thu mua trong nước. Do vậy nhiều hợp đồng vừa kí với giá hiện tại tưởng đã có lãi trong khi chưa kịp triển khai thực hiện thu mua trong nước thì giá đã đội lên do việc tranh mua của các doanh nghiệp khác. Ngược lại, tinh dầu sả ,xá xị đang ở mức6,8 USD/kg (1991) đã giảm xuống 3USD/kg(1994)và hiện nay tinh dầu xá xị đang ở mức 6USD/kg(7/1995). trong cả giai đoạn không kể năm 1999 thì kim ngach xuất khẩu là tương đối ổn định và có xu hướng tăng lên. Có được kết quả này là do sự cố gắng nỗ lức của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty luôn bám sát thị trường và luôn giữ mối quan hệ tốt với khách hàng trong nước cũng như ngoài nước như Anh ,Pháp, Hà Lan, Đức,... và đang đi vào tìm hiểu thêm thị trường xuất khẩu mới khu vức châu á và Mĩ. Đặc biệt là công ty đã bám sát ,tạo nguồn hàng trong nước bằng cách đầu tư với người sản xuất nâng cao chất lượng hàng hoá, giảm giá thành sản phẩm. Sau khi Liên Xô - thị trường lớn và quen thuộc của công ty bị phá vỡ, công ty đã chuyển hướng sang quan hệ trực tiếp với các nước cộng hoà đặc biệt là liên bang Nga theo kiểu giao dịch thương mại và hợp tác trực tiếp giữa các doanh nghiệp .Nhờ vậy mà một số sản phẩm tinh dầu của công ty vẫn được thị trường Nga tiếp nhận. Năm 1999, do mặt hàng tinh dầu xá xị bị nhà nước cấm xuất khẩu nên kim ngạch xuất khẩu giảm xuống chỉ còn 38% so với năm 98. Đây là một thiệt thòi lớn của công ty. Công ty buộc phải chuyển hướng kinh doanh sang lĩnh vực nhập khẩu để đảm bảo lợi nhuận của công ty đồng thời cũng tạo điều kiện để công ty triển khai kế hoạch mặt hàng mới cho xuất khẩu thay thế mặt hàng tinh dầu xá xị. Trong giai đoạn mới công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Cần phải có một chiến lược phát triển kinh doanh để công ty có thể đứng vững và từng bước đi vào ổn định như trước đây. Hiện nay, hoạt động kinh doanh chủ yếu vẫn là xuất khẩu .Tuy nhiên công ty đang tiến kinh doanh trong lĩnh vực nhập khẩu và khai thác thị trường nội địa .Năm 99 là năm đầu tiên công ty thu được lợi nhuận trong lĩnh vực nhập khẩu. Năm 99 cũng là mốc đánh dấu sự chuyển đổi của công ty về mặt hàng xuất khẩu . Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Sản phẩm của Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên khá đa dạng phong phú bao gồm 12 loại tinh dầu và các sản phẩm từ nhiên khác. Bảng 5:Tỷ trọng mặt hàng xuất khẩu hàng năm của công ty Nhìn vào bảng 5 ta thấy ,2 mặt hàng tinh dầu sả và xá xị là 2 mặt hàng tiêu thụ chính của công ty . Doanh thu của 2 mặt hàng này chiếm phần lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm ( năm 95 chiếm 95,4%; năm 96 chiếm 97,7%; năm 98 chiếm 94,37%) do đó sự biến động của mặt hàng này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tinh dầu sả được chiết xuất chủ yếu từ cây lá sả. ở Việt Nam cây sả được trồng ở cả 3 miền Bắc ,Trung và Nam.Có một số vùng khác Hàm yên, Chiêm Hoá, Yên Bái, Phú Khánh, Sông Bé, Tây Ninh...Cây sả ưa ánh sáng mặt trời, đất pha cát ,đất thịt nhẹ, dốc thoải. Với điều kiện khí hậu như ở Việt Nam rất thích hợp cho việc trông sả do đó cây sả và tinh dầu sả rất có tiềm năng phát triển ở nước ta. Hơn nữa nhu cầu tinh dầu sả trên thế giới cũng rất lớn. Người ta ước lượng sản lượng tinh dầu sả trên thế giới vào khoảng 3000-4000 tấn/năm. Tinh dầu xá xị được chiết xuất từ rễ cây xá xị còn có tên gọi là cây gù hương (tiếng miền Bắc) cây de hương (tiếng miền Trung) , bors de vierge (tiếng Pháp ), sassafras albidm (tiếng Mĩ).Tại Việt Nam cây xá xị có nhiều ở miền Bắc như tuyên Quang, Bắc Thái, Lạng Sơn, Hà Bắc, Vĩnh Phú,...miền trung có nhiều ở Hà Tĩnh ,Quảng Bình, Quảng Nam, Đà Nẵng...miền Nam có nhiều ở Lâm Đồng ,Đồng Nai, Sông Bé...Hiện nay chúng ta cũng đang chiết suất thử từ tinh dầu xá xị hợp chất Herotropin nhưng giá thành còn cao thị trường thế giới chưa thể chấp nhận được, vị vậy chúng ta còn đang xuất khẩu tinh dầu ở dạng thô. Tinh dầu xá xị ở Việt Nam chủ yếu dùng cho xuất khẩu nhưng do giá còn thấp nên chúng ta chịu nhiều thiết thòi. Hai mặt hàng tinh dầu xả và tinhdầu xá xị có tiềm năng phát triển ở Việt Nam. Do điều kkiện khí hậu ở nước ta có thể trồng được hại loại cây này. Hơn nữa, nhu cầu thế giới về hai mặt hàng này cũng rất lớn. Đó là thuận lợi của công ty tinh dầu nói tiêng và toàn ngành tinh dầu nói riêng. Đối với công ty tinh dầu hai mặt hàng này cũng chiếm tỉ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu . Đó là một thuận lợi nhưng đồng thời cũng là khó khăn của công ty do sự mất cân đối. Đặc việt là từ năm 99 tinh dầu xá xị được được lệnh của chính phủ cấm khai thác và xuất khẩu thị kim ngạch xuất khẩu đã giảm sút rõ rệt. Thay vào đó công ty phải tiến hành nhập khẩu hốa chất và hương liệu để thu lợi nhuận( doanh thu từ hoạt động xuất khẩu là 17.9 tỉ đồng, doanh thu từ hoạt động nhập khẩu là 2,7 tỉ đồng, bán hàng nội địa là 3tỉ đồng). Hiện nay, công ty đang tìm cách tăng thị phần các sản phẩm khác trong kim chạch xuất khẩu bằng cách đa dạng hoá sản phẩm tinh dầu, tạo ra nhiều mặt hàng mới như dầu hoa môi, nước gội dầu, chất tẩy rửa pha chế, đơn chất hương thơm như hương chanh ,hương táo, đồng thời nâng cao chất lượng của cá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC962.doc
Tài liệu liên quan