Tình hình hoạt động và phát triển tại Công ty TNHH Giầy Hoàng Gia

 

I/.GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP 1

II/.KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 2

1. Mặt hàng sản phẩm 2

2. Sản lượng từng mặt hàng 2

3. Doanh thu 4

4. Doanh thu xuất khẩu 5

III/.CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT 6

1. Thuyết minh dây chuyền sản xuất sản phẩm 6

2. Đặc điểm công nghệ sản xuất 7

IV/.TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP 9

1.Tổ chức sản xuất 9

2.Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp 10

V/.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 11

1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 11

2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 12

VI/.KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ “ĐẦU VÀO”, “ĐẦU RA” CỦA DOANH NGHIỆP 13

1.Khảo sát và phân tích các yếu tố “đầu vào” của doanh nghiệp 13

2.Khảo sát và phân tích các yếu tố “đầu ra” của doanh nghiệp 18

VII/.MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 18

1.Môi trường vĩ mô 18

2.Môi trường ngành 20

 

doc46 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1218 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển tại Công ty TNHH Giầy Hoàng Gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cao tần). Ngoài ra, Cụng ty cũn cú phũng thớ nghiệm cơ lý húa với thiết bị hiện đại đủ khả năng kiểm tra chất lượng sản phẩm. 4.4. Đặc điểm về nguyờn vật liệu: Nguyờn vật liệu được sử dụng là rất đa dạng, điều đú là do đặc điểm sản phẩm giầy cú kết cấu phức tạp, vỡ thế khi sản xuất được một đụi giầy thỡ cần rất nhiều loại nguyờn vật liệu khỏc nhau, hơn nữa đối với từng loại sản phẩm giầy khỏc nhau thỡ yờu cầu đối với nguyờn vật liệu cần thiết lại cú sự khỏc biệt. Nguyờn vật liệu được chia thành 2 loại: nguyờn vật liệu chớnh và nguyờn vật liệu phụ. * Nguyờn vật liệu chớnh bao gồm: - Cỏc loại vải (vải mộc, vải đó nhuộm hoặc được tẩy trắng, vải kẻ, vải bạt,…). Chỉ: chỉ kaki, chỉ thưa, chỉ in hoa, cỏc loại chỉ mầu. - Mỳt: mỳt xốp cao su, mỳt xương cỏ. - Da, PVC. - Phin: phin lút, phin thưa, phin in hoa, cỏc loại phin màu. - Cỏc loại khúa, bạt. Dõy giầy: dõy bụng dẹt, dõy bắn đụi. * Nguyờn vật liệu phụ: - Keo: keo Newtex, keo Latex, keo A300 - Dầu húa chất, băng dớnh, tỳi nilon. Cỏc loại tem, hộp giấy… Chi phớ nguyờn vật liệu thường chiếm khoảng 75–80% trong giỏ thành sản phẩm, vỡ thế việc làm thế nào để giảm chi phớ nguyờn vật liệu sẽ làm gia tăng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cụng ty. Hiện nay, ở Cụng ty giầy Thượng Đỡnh, nguyờn vật liệu thường mua ở trong nước (khoảng 80%), cũn lại là nhập khẩu từ nước ngoài, cũng cú thể là nguyờn vật liệu được gửi đến để gia cụng. 4.5. Đặc điểm về sản phẩm: Giầy dộp là một vật phẩm phục vụ tiờu dựng cho con người, nú vừa đỏp ứng tiờu dựng, vừa mang tớnh thời trang, vỡ thế những mẫu mó mới phong phỳ và đa dạng sẽ rất thu hỳt thị hiếu người tiờu dựng. Trong thời gian qua, Cụng ty đó cú sự quan tõm đến cụng tỏc thiết kế sản phẩm, vỡ thế sản phẩm của Cụng ty luụn cú những mẫu mó mới đảm bảo về chất lượng. Nếu phõn loại sản phẩm của Cụng ty theo mặt hàng thỡ sẽ gồm 2 loại chớnh là giầy vải và giầy thể thao, ngoài ra cũn cú sandal. * Giầy vải: - Giầy vải nội địa: 98-05, 99-02, 99-05, 99-09, bata. - Giầy vải xuất khẩu: FT, CPS, 9001, 9002, 9002A, 9002A-1, QH,… * Giầy thể thao: - Giầy thể thao nội địa: AS, TĐ-401, TĐ-402,… - Giầy thể thao xuất khẩu: PETT, ALLSTAR cao cổ, GTS, AVIA, Nike, FA, LB-02,… - Sản phẩm mới: LB-01, LB-02, M-01, M-02,… - Sản phẩm mới cải tiến: 99-01, 99-02, 99-05, 99-09,… - Sản phẩm truyền thống: Bata, giầy cao cổ, basket. - Sản phẩm nhận gia cụng: Footech, CPS, FA,… Do là sản phẩm mang tớnh thời trang, chủng loại giầy của Cụng ty đũi hỏi phải đa dạng và luụn phải được nghiờn cứu, thiết kế ra cỏc mẫu mới để đỏp ứng nhu cầu khỏch hàng. Vỡ thế việc quan tõm đến chất lượng và mẫu mó sản phẩm là cực kỡ cần thiết. 4.6. Đặc điểm về vốn của Cụng ty: Vốn là yếu tố đầu vào quan trọng cho quỏ trỡnh sản xuất, đồng thời cũng dựng để mua sắm cỏc yếu tố khỏc. Nguồn vốn ở Cụng ty gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay, trong vốn chủ sở hữu gồm cú vốn ngõn sỏch cấp và vốn tự bổ sung. Dưới đõy là bảng về tỡnh hỡnh tài sản và nguồn vốn của Cụng ty. Bảng 4: Tỡnh hỡnh tài sản và nguồn vốn giai đoạn 2002-2006 Đơn vị tớnh: triệu đồng Chỉ tiờu 2002 2003 2004 2005 2006 Giỏ trị % Giỏ trị % Giỏ trị % Giỏ trị % Giỏ trị % Tài sản 52.650 100 53.387 100 64.650 100 69.680 100 75.373 100 TSCĐ 16.059 30,5 16.657 31,2 19.977 31 22.298 32 21.487 28,5 TSLĐ 36.591 69,5 36.730 68,8 44.673 69 47.382 68 53.986 71,5 Nguồn vốn 52.650 100 53.387 100 64.650 100 69.680 100 75.373 100 Vốn vay 24.008 45,6 23.490 44 29.286 45,3 31.356 45 25.000 33,2 Vốn CSH 28.642 54,4 29.897 56 35.364 54,7 38.324 55 50.373 66,8 Nguồn: Phũng Kế toỏn – Tài chớnh Qua bảng, ta thấy nguồn vốn của Cụng ty khụng ngừng tăng lờn theo thời gian; năm 2002, nguồn vốn là 52.650 triệu đồng thỡ đến năm 2006, đó tăng lờn đến 75.373 triệu đồng, tăng lờn 43,16% so với năm 2002. Nguồn vốn đầu tư cho tài sản cố định cũng khụng ngừng tăng lờn; năm 2002 là 16.059 triệu đồng thỡ đến năm 2006 là 21.487 triệu đồng, tăng lờn 33,8% so với năm 2002. Xột về cơ cấu tài sản thỡ tỷ trọng đầu tư cho tài sản cố định cũng khụng phải là nhỏ, thường chiếm hơn 30% trong tài sản và giỏ trị ngày càng tăng, chứng tỏ Cụng ty đó quan tõm tới đầu tư mua sắm mỏy múc thiết bị và đổi mới cụng nghệ sản xuất. Qua bảng ta cũng thấy, nguồn vốn chủ sở hữu luụn lơn hơn vốn vay, điều này cũng chứng tỏ rằng tiềm lực tài chớnh của Cụng ty là khỏ vững vàng. 4.7. Về đội ngũ lao động: Lao động là yếu tố đầu vào rất quan trọng của quỏ trỡnh sản xuất, hiện nay ở Việt Nam do trỡnh độ khoa học cụng nghệ chưa cao nờn vai trũ của lao động trong sản xuất là rất lớn. Trỡnh độ của người lao động ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Do đặc trưng sản phẩm của Cụng ty nờn lượng lao động phần lớn là nữ và số lượng lao động tương đối nhiều do cú khõu trong sản xuất vẫn cũn đang thực hiện thủ cụng. Hiện nay, số lượng lao động của Cụng ty là 2.722 người, với độ tuổi bỡnh quõn là 32, và chủ yếu là lao động phổ thụng. Bảng 5: Cơ cấu lao động của Cụng ty Giầy Thượng Đỡnh Bảng: Cơ cấu lao động Lao động Số lượng (người) Tỷ lệ 1. Theo giới tớnh 2.722 100 Nam 813 29,9 Nữ 1.909 70,1 2. Theo tớnh chất sản xuất 2.722 100 Lao động trực tiếp 2.397 88,1 Lao động giỏn tiếp 325 11,9 3. Theo trỡnh độ đào tạo 2.722 100 Đại học và trờn đại học 132 4,8 Cao đẳng và trung cấp 101 3,7 Tốt nghiệp THPT trở xuống 2.489 91,5 4. Cụng nhõn sản xuất 2.397 100 Bậc 1 và 2 1615 67,4 Bậc 3 và 4 361 15,1 Bậc 5 trở lờn 421 17,5 Nguồn: Phũng tổ chức - Phõn loại theo giới tớnh: do đặc trưng của cụng việc nờn ở Cụng ty, tỷ lệ nữ chiếm phần lớn (70,1%), cũn lại là nam. - Phõn loại theo trỡnh độ đào tạo: lao động cú trỡnh độ tốt nghiệp phổ thụng trở xuống (chiếm 91,5%), như vậy phần lớn lao động của Cụng ty là lao động phổ thụng. - Phõn loại theo tớnh chất sản xuất: chủ yếu là lao động trực tiếp (chiếm 87,5%), cũn lại là lao động giỏn tiếp – chớnh là cỏc cỏn bộ quản lý. - Phõn loại cụng nhõn sản xuất theo trỡnh độ tay nghề: số lượng cụng nhõn cú tay nghề cao chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, cụng nhõn bậc 5 trở lờn chỉ (chiếm 17,5%), chủ yếu là cụng nhõn bậc 1 và 2 (chiếm 67,4%) trỡnh độ này cú được chủ yếu là qua cỏc lớp đào tạo ngắn hạn do Cụng ty tổ chức. SƠ ĐỒ BỘ MÁY CễNG TY GIẦY THƯỢNG ĐèNH II/.Khái quát tình hình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp 1. Mặt hàng sản phẩm: Là một công ty sản xuất giầy, doanh nghiệp tập trung vào sản xuất các dòng sản phẩm chính sau đây: - Giầy da nam; - Giầy thể thao nam, nữ; - Giầy vải đế bằng cho nam và nữ. 2. Sản lượng từng mặt hàng: Là một đơn vị sản xuất, mỗi năm Công ty Giầy Hoàng Gia cung cấp cho thị trường hàng chục ngàn sản phẩm. Cơ cấu sản lượng sản phẩm của công ty trong những năm gần đây như sau: Bảng: Cơ cấu mặt hàng của Công ty TNHH Giầy Hoàng Gia. Mặt hàng Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 01-06/2006 1. Giầy da nam (đôi) 39.225 38.500 40.030 45.100 35.650 Cỡ 22-31 10.470 9.800 4.830 6.600 4.985 Cỡ 32-41 20.770 21.500 24.600 30.250 27.125 Cỡ 42-48 7.985 7.200 10.600 8.250 3.540 2. Giầy thể thao (đôi) 70.820 72.400 92.250 85.200 37.350 Cỡ 22-31 18.120 17.200 18.100 10.145 8500 Cỡ 32-41 40.780 45.075 75.200 65.800 22.300 Cỡ 42-48 11.920 10.125 11.800 9.255 6.550 3. Giầy vải (đôi) 0 10.045 12.850 32.245 28.250 Cỡ 21-31 0 2.845 3.500 7.045 4.050 Cỡ 32-41 0 5.050 6.450 25.200 21.100 Cỡ 42-48 0 2.150 2.900 0 3.100 Tổng cộng: 110.045 120.945 145.130 162.545 101.250 (Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Giầy Hoàng Gia năm 2002 - 01/06/2006) Qua bảng ta thấy hoạt động sản xuất của Công ty trong những năm gần đây tập trung vào loại sản phẩm giầy da nam, tuy nhiên có một mũi sản phẩm công ty đã mạnh dạn đưa vào sản xuất đó là sản phẩm giày vải đế bằng và đã được nhanh chóng tiêu thụ với số lượng lớn. Điều này cho thấy sự nhanh nhạy của lãnh đạo công ty đã dám đầu tư vào một loại mặt hàng có xu hướng tăng cầu trên thị trường, mặc dù đây không phải là mặt hàng thế mạnh của công ty. Biểu đồ cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp trong năm 2005: Qua biểu đồ hình tròn phía trên, có thể thấy rất rõ sản phẩm chủ lực của doanh nghiệp là sản phẩm giầy thể thao, chiếm 52,42% trong tổng số 162.545 sản phẩm sản xuất được trong toàn năm 2005. Mặt hàng giầy vải tuy mới được doanh nghiệp phát triển trong vài năm trở lại đây, tuy nhiên do đây là dòng sản phẩm đang được người tiêu dùng ưa thích, cho nên sản lượng sản xuất cũng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số sản phẩm của doanh nghiệp, cụ thể là 19,83%. Nó thể hiện bước đi đúng đắn của doanh nghiệp khi biết tung ra đúng sản phẩm mà thị trường yêu thích. 3. Doanh thu: Bảng: Một số chỉ tiêu cơ bản từ 2002 - 6/2003 TT Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 2004 2005 01-06/2006 Tốc độ phát triển (%) 2003/2002 2004/2003 2005/2004 1 Tổng sản phẩm sản xuất Đôi 110.045 120.945 145.130 162.545 101.250 109,90 120,00 112,00 2 Tổng chi phí sản xuất Tr.đ 5.296,345 6.401,20 7.228,69 8.116,935 5.346,25 120,86 113,83 112,29 3 Doanh thu Tr.đ 5.739,94 6.888,805 7.966,74 9.010,93 5.911,13 120,02 115,65 113,11 4 Vốn lưu động bỡnh quõn Tr.đ 7.460.7 8610,00 9.161.75 10.812 7.978,65 5 Lợi nhuận trước thuế Tr.đ 443,59 487,610 738,304 894,00 564,88 109,00 151,41 121,09 6 Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 319,38 351,08 576,80 698,437 406,71 109,92 164,29 121,09 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh) Từ bảng thông tin ta thấy rằng tổng sản phẩm sản xuất của công ty liên tục tăng qua các năm. Tại năm 2002, sản lượng năm của công ty là 110.045 đôi thì sang năm 2003, con số này tăng ở mức gần hai con số, đạt 120.945 đôi, như vậy sản lượng đã tăng 109,90%. Tiếp theo, sản lượng năm 2004 của công ty là 145.130 đôi, tiếp tục tăng với con số đáng kể, đạt mức 120% so với năm trước đó (2003). Sang đến năm 2005, sản lượng của công ty vẫn tiếp tục tăng, tuy nhiên, không duy trì được tốc độ tăng như năm trước đó, tốc độ tăng là 112,29% so với tốc độ tăng của năm trước là 120%. Biểu đồ Tăng trưởng doanh thu qua các năm Qua biểu đồ, ta thấy doanh thu của doanh nghiệp trong năm 2002 đã đạt ngưỡng 5.739,94 triệu đồng, sang năm 2003, con số này là 6.888,805 triệu đồng, về số tuyệt đối đã tăng 1.148,865 triệu đồng, về số tương đương đã tăng xấp xỉ 120%. Kết quả của năm 2004 sản lượng vẫn tăng tuy không tăng mạnh như năm 2003, đạt mức 7.966,74 triệu đồng. Kết quả kinh doanh của năm 2005 là 9.010,93 triệu đồng, đạt mức tăng trưởng 121,09%, trong năm này, doanh nghiệp đã lấy lại được tốc độ tăng trưởng mạnh của 2 năm trước đó. Đây là một kết quả kinh doanh thuyết phục của công ty. 4. Doanh thu xuất khẩu: Doanh nghiệp không sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Hiện tại, doanh nghiệp vẫn đang dừng lại ở việc nắm vững thị trường trong nước. III/.Công nghệ sản xuất 1. Thuyết minh dây chuyền sản xuất sản phẩm: Sơ đồ quá trình hình thành sản phẩm mẫu: Sản phẩm mẫu Bản thiết kế sản phẩm Bộ phận thiết kế sản phẩm (2) (3) (1) Thông tin phản hồi từ các đại lý và khách hàng truyền thống (4) Bộ phận kế hoạch - tiêu thụ Phân xưởng sản xuất (5) (6) : Thông tin phản hồi (2 chiều) : Thông tin trực tiếp Thuyết minh sơ đồ dây chuyền: Dựa trên việc nghiên cứu khuynh hướng về mẫu mã sản phẩm của cả trong và ngoài nước cho mùa tới và những phản hồi về ý kiến khách hàng từ các đại lý của công ty, bộ phận Thiết kế sản phẩm của công ty sẽ nghiên cứu để thiết kế những mẫu mã sản phẩm mới hoặc cải tiến kiểu dáng (màu sắc hoặc chất liệu) của những sản phẩm năm nay để đưa ra được những mẫu sản phẩm mới, phù hợp với khách hàng. Bản thiết kế này sẽ được đưa lên duyệt tại phòng giám đốc (hoặc bản thiết kế sẽ bị loại tại đây), sau khi được phê duyệt, sản phẩm mẫu sẽ được những công nhân lành nghề sản xuất mẫu. Những sản phẩm mẫu này sau đó sẽ được đem đến chào hàng tại các đại lý và khách hàng truyền thống của công ty một thời gian dài trước mỗi mùa sản phẩm để họ đưa ra đơn đặt hàng sản phẩm cho mùa sản phẩm tiếp theo. Thông tin về đơn đặt hàng được tổng hợp tại Bộ phận Kế hoạch – tiêu thụ, một kế hoạch sản xuất chi tiết được thành lập, sau khi được phê duyệt, lệnh sản xuất cho phân xưởng sản xuất sẽ được phát ra vào đúng thời điểm tính toán trước. Tại phân xưởng sản xuất: Sau khi lệnh sản xuất được phát ra, hoạt động tại phân xưởng sẽ diễn ra như sau. Sơ đồ dây chuyền công nghệ: Bán thành phẩm của các quá trình luôn được so sánh với sản phẩm mẫu Thêu (với giầy thể thao) Keo May phần mũ giầy Cắt da may mũ giầy (1) (2) Kiểm tra thông số kỹ thuật và ghép đôi Rập lỗ; vào dây Tra mũ giầy vào đế (3) (4) (5) Rập khuôn đế giầy từ nhựa PVC (1’) (6) Bao gói (7) Thành phẩm (1) và (1’) có thể tiến hành đồng thời. 2. Đặc điểm công nghệ sản xuất: a) Đặc điểm về phương pháp sản xuất: Các phần việc sản xuất sản phẩm được tiến hành tuần tự, một số phần việc được tiến hành song song cùng nhau mà không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Một số thao tác được tiến hành hoàn toàn bằng tay để tạo độ tinh xảo cho sản phẩm. Một số khâu lại cần được xử lý bằng máy móc để sản phẩm có độ chính xác cao. Với chính sách theo đuổi chất lượng sản phẩm, công ty áp dụng chế độ sản phẩm mẫu. Một lượng sản phẩm mẫu nhất định sẽ được những công nhân lành nghề nhất của công ty thực hiện, dưới sự giám sát chặt chẽ của lãnh đạo công ty và bộ phận thiết kế sản phẩm. Sau đó những sản phẩm mẫu sẽ được giao đến từng tổ trong phân xưởng. Người công nhân sẽ đối chiếu công việc của mình với sản phẩm mẫu để tạo ra những sản phẩm có độ chính xác cao, chất lượng đồng đều (ở đây đã khắc phục được vấn đề đại đa số người công nhân gặp khó khăn trong việc đọc bản vẽ thiết kế). b) Đặc điểm về trang thiết bị: Trang thiết bị của doanh nghiệp gồm các máy móc công nghiệp, tuy nhiên với đặc thù là một doanh nghiệp sản xuất giầy, nên trong quy trình sản xuất, ngoài những phần việc được thao tác trên máy, một số khâu trong quá trình sản xuất cần được tiến hành thủ công (điển hình là khâu vào đế cho sản phẩm). c) Đặc điểm về bố trí mặt bằng, nhà xưởng, về thông gió, ánh sáng… Giầy Hoàng Gia là một doanh nghiệp thuộc khối sản xuất, do vậy có những yêu cầu khắt khe về diện tích mặt bằng nhà xưởng. Doanh nghiệp cần có một mặt bằng đủ rộng để bố trí các thiết bị thuộc ngành may để phục vụ cho việc may mũ giầy và các chi tiết phụ đi kèm (hoa văn trang trí, biểu trưng công ty…). Một phần nhà xưởng được bố trí những dãy bàn dài phục vụ cho khâu vào đế và lên khuôn sản phẩm. Ngoài ra, còn phải bố trí mặt bằng để một số máy rập đế giầy, máy rập lỗ, mặt bằng làm việc cho bộ phận kiểm tra thông số kỹ thuật sản phẩm và ghép đôi… ánh sáng tại phân xưởng làm việc cũng là một yêu cầu bắt buộc. Cần phải có đủ ánh sáng giúp người công nhân có đủ điều kiện sản xuất ra những sản phẩm có thông số kỹ thuật luôn ở trong phạm vi sai số cho phép. ánh sáng đầy đủ là yêu cầu đặc biệt ở khâu kiểm tra sản phẩm, tránh để lọt những sản phẩm sai lỗi ra ngoài thị trường. d) Đặc điểm về an toàn lao động: Trong quá trình sản xuất, tại một số khâu, công nhân luôn phải làm việc trực tiếp với máy móc, do vậy vấn đề an toàn lao động cần phải được chú ý tới thường xuyên. Đặc biệt là đối với những công nhân làm việc trực tiếp với máy rập đế, máy mài da (tạo ra những sản phẩm da có độ dày phù hợp)… Tại khâu vào đế sản phẩm, các công nhân phải thường xuyên tiếp xúc với những loại keo dán chuyên dụng, do vậy để tránh gây tổn thương cho công nhân, công ty đã đề ra những yêu cầu về sử dụng đồ bảo hộ lao động khi làm việc như khẩu trang, găng tay… Đối với những công nhân làm tại khâu may và cắt phải làm việc với máy may và máy cắt công nghiệp cũng sẽ rất dễ dẫn đến tai nạn lao động chỉ với một chút sơ ý của người công nhân. Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất được diễn ra suôn sẻ đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn nhắc nhở đội ngũ công nhân của mình tuân thủ đúng những yêu cầu về an toàn lao động trong khi làm việc. IV/.Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp Tổ chức sản xuất: a) Loại hình sản xất của doanh nghiệp: Là một doanh nghiệp sản xuất giầy dép hướng tới người tiêu dùng bình dân, sản phẩm của doanh nghiệp là sản phẩm được sản xuất hàng loạt. Tuy nhiên dưới sự kiểm chứng của khách hàng, đặc biệt là trong những năm gần đây cho thấy chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp có độ đồng đều. Đây là kết quả của việc áp dụng chế độ sản phẩm mẫu (để người công nhân có sự đối sánh). b) Chu kỳ sản xuất và kết cấu chu kỳ sản xuất: Do điều kiện khí hậu của miền Bắc có 4 mùa rõ rệt, kết hợp với những đặc điểm về văn hoá - xã hội, vậy nên sản phẩm giầy của doanh nghiệp cũng có những đặc điểm về chu kỳ sản phẩm phù hợp với những điều kiện đó. Một năm sản xuất, doanh nghiệp có 3 vụ sản xuất chính. Bắt đầu của một năm là việc doanh nghiệp chuẩn bị hàng để bán nhân dịp Tết Nguyên đán, với đặc điểm về văn hoá - xã hội của người Việt Nam, người tiêu dùng có xu hướng muốn mua sản phẩm giầy dép nói chung để sử dụng trong dịp năm mới, đặc biệt là dịp tết cổ truyền của dân tộc. Vụ sản phẩm thứ hai mà doanh nghiệp phải tập trung nguồn lực của mình để sản xuất là vụ hè. Vào dịp hè, người tiêu dùng có xu hướng chuyển sang sử dụng sản phẩm giầy thể thao (phục vụ cho các hoạt động thể thao trong dịp hè) và giầy vải. Vụ sản phẩm thứ ba trong năm, thị trường có cầu lớn về sản phẩm giầy đó là thời điểm trước dịp khai trường. Cũng xuất phát từ đặc điểm tâm lý của người tiêu dùng, cho nên việc mua sắm giầy dép nói chung Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp: Bộ phận sản xuất chính: Bộ phận sản xuất chớnh của doanh nghiệp là phõn xưởng sản xuất giầy dộp. Phõn xưởng được chia nhỏ thành cỏc tổ sản xuất, mỗi tổ lại đảm nhận một khõu trong quỏ trỡnh sản xuất để đảm bảo tớnh chuyờn mụn húa cao trong quỏ trỡnh sản xuất, tạo ra năng suất, chất lượng cho sản phẩm. Bộ phận sản xuất phụ trợ, sản xuất phụ: Doanh nghiệp cú một bộ phận chuyờn lo sản xuất dõy buộc và hộp đúng gúi sản phẩm. Hộp đúng gúi sản phẩm được doanh nghiệp sử dụng là loại hộp cỏc-tụng, bờn ngoài cú trỏng một lớp giấy chouse để đảm bảo yờu cầu về mặt mỹ thuật của sản phẩm, tạo độ tin cậy cho khỏch hàng. Mọi thụng tin về sản phẩm, cỏc chỉ số kỹ thuật được in trờn thành hộp. Sản phẩm được bọc bởi một lớp nhựa polyme để đảm bảo khụng giảm phẩm chất sản phẩm trong quỏ trỡnh vận chuyển. Bộ phận vận chuyển: Sản phẩm của doanh nghiệp được chớnh doanh nghiệp giao đến cho khỏch hàng và cỏc đại lý của doanh nghiệp. Khi chuyển sang địa bàn cỏc tỉnh, đội ngũ xe tải hạng nhẹ của doanh nghiệp sẽ đỏp ứng được yờu cầu vận chuyển của doanh nghiệp về thời gian và số lượng. Bộ phận vận chuyển thường xuyờn làm việc với phõn xưởng và bộ phận kế hoạch – tiờu thụ để cú sự phối hợp nhịp nhàng, đảm bảo cỏc yờu cõu của việc vận chuyển. V/.Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp: Phũng thiết kế sản phẩm sẽ cú nhiệm vụ sỏng tạo ra những sản phẩm mới, cú chất lượng tốt để tạo sự thu hỳt cho sản phẩm của cụng ty, từ đú tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Khi đó cú bản thiết kế và sản phẩm mẫu và được phờ duyệt, thụng tin từ phũng kế hoạch tiờu thụ sẽ được truyền xuống phõn xưởng sản xuất. Tại đõy người chịu trỏch nhiệm chớnh là về sản phẩm là quản đốc phõn xưởng. Sản phẩm sẽ được sản xuất ra tại đõy. Sau quỏ trỡnh kiểm tra. Thụng tin từ phũng kế hoạch – tiờu thụ sẽ được truyền đến bộ phận vận chuyển, từ đõy, sản phẩm sẽ được vận chuyển đến khỏch hàng của doanh nghiệp. * Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Giầy Hoàng Gia: Phó Giám đốc Giám đốc Phòng kế hoạch, tiêu thụ Phòng thiết kế sản phẩm Quản đốc phân xưởng Phân xưởng sản xuất … Tổ sản xuất số 02 Tổ sản xuất số 01 : Quan hệ trực tuyến : Quan hệ chức năng 2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: - Công ty TNHH Hoàng Gia được điều hành bởi Giám đốc và một Phó Giám đốc. - Bộ phận Kế hoạch – tiêu thụ có chức năng lên kế hoạch tổ chức sản xuất sản phẩm. Thông tin về sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tới được tính dựa trên việc tính toán năng suất cùng kỳ năm trước và số lượng theo đơn đặt hàng từ phía các đại lý tại Hà Nội và các tỉnh. Từ thông tin về sản lượng sản xuất trong kỳ, sau khi những thông tin này được duyệt bởi giám đốc, bộ phận này tiếp tục lên phương án kế hoạch nhập nguyên liệu để phục vụ cho hoạt động sản xuất. Bộ phận Kế hoạch – tiêu thụ lên kế hoạch tiêu thụ sản phẩm khi sản phẩm đã được sản xuất xong, đủ số lượng đã đăng ký của các đại lý. Nhiệm vụ của bộ phận này là cần phải lên kế hoạch một cách chi tiết, để sao cho hoạt động sản xuất diễn ra một cách trôi chảy, kịp tiến độ thời gian và đáp ứng đủ số lượng hàng cho các đại lý, không để tình trạng “cháy hàng” xảy ra. Vi/.Khảo sát, phân tích các yếu tố “đầu vào”, “đầu ra” của doanh nghiệp: Khảo sát và phân tích các yếu tố “đầu vào” của doanh nghiệp: Yếu tố đối tượng lao động: Các loại nguyên vật liệu doanh nghiệp cần dùng: Các mặt hàng sản phẩm chính của doanh nghiệp là các loại giầy da nam, giầy thể thao nam, nữ, giầy vải dành cho nam và nữ. Mỗi vụ sản xuất, doanh nghiệp nhập nhiều tấn nguyên vật liệu bao gồm: Vật liệu da và giả da các màu phục vụ cho sản xuất mũ giầy và các hoa văn đi kèm (nếu có). Màu sắc của da vật liệu cũng tuỳ thuộc vào xu hướng mầu được ưa thích của từng năm, tuy nhiên, đối với mặt hàng giầy da nam thì màu sắc truyền thống vẫn thường được sử dụng là màu đen và một phần là màu nâu (nâu da bò), màu sắc vật liệu được ưa thích để sản xuất mặt hàng giầy thể thao vẫn là màu trắng. Doanh nghiệp có một dây chuyền rập đế giầy tự động, do vậy doanh nghiệp tự chủ động được nguồn đế giầy cho hoạt động sản xuất của mình. Nguyên liệu mà doanh nghiệp nhập vào để sản xuất đế giầy là nhựa PVC. Những năm trở lại đây, doanh nghiệp có đầu tư vào sản xuất mặt hàng giầy vải đế bằng. Đây là loại giầy đang được ưa thích, đặc biệt là giới trẻ, bởi loại giầy này có kiểu dáng thời trang, tạo cảm giác khoẻ khoắn, năng động cho người sử dụng. Nguyên liệu mà doanh nghiệp nhập vào để sản xuất mặt hàng này là các loại vải bạt, vải có độ thô ráp cao. Chỉ khâu cũng là loại nguyên liệu không thể thiếu. Bao gồm: Chỉ khâu giầy da, chỉ cotton dùng trong sản xuất giầy vải. Kim công nghiệp: Doanh nghiệp sử dụng một dây chuyền máy may công nghiệp, với nhịp độ sản xuất cao, do vậy nhu cầu sử dụng kim là rất lớn. Keo tổng hợp: Keo tổng hợp được sử dụng để ghép nối mũ giầy với phần đế. … Các loại năng lượng (nhiên liệu, điện, hơi nước, khí nén…): Điện: Điện là loại năng lượng hàng đầu mà doanh nghiệp cần sử dụng trong quá trình sản xuất. Hệ thống máy của phân xưởng sản xuất, bao gồm các máy rập đế, máy mài da, hệ thống máy khâu công nghiệp, máy rập lỗ xỏ dây, hệ thống chiếu sáng, thông gió… tất cả đều phải sử dụng đến điện. Doanh nghiệp có một số máy phát điện công suất lớn đề phòng trong trường hợp mất điện, đặc biệt là về mùa khô, miền Bắc thường xảy ra tình trạng thiếu điện và điện thường bị cắt luân phiên. Máy phát điện giúp doanh nghiệp có thể sản xuất cầm chừng, tránh xảy ra tình trạng sản xuất bị gián đoạn, làm nhỡ các đơn đặt hàng. Đây là loại máy phát điện chạy bằng dầu diesel. Danh nghiệp luôn dự trữ một lượng dầu diesel nhất định. … Yếu tố lao động: Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp: Bảng 4: Cơ cấu lao động của Công ty TNHH Giầy Hoàng Gia Năm Lao động (LĐ) nữ Lao động nam Tổng số (người) Số LĐ (người) Tỷ lệ (%) Số LĐ (người) Tỷ lệ (%) 2002 38 71,70 15 28,30 53 2003 39 72,22 15 27,78 54 2004 40 71,43 16 28.57 56 2005 42 68,85 19 31,15 61 2006 42 68,85 19 31,15 61 Về tổng số lao động của công ty trong năm 2002 là 53 người. Đến năm 2003 thì tổng số là 54 người, tăng thêm 012 người so với cùng kì báo cáo của năm trước và chiếm tỉ lệ tăng là 1,89%. Qua đến năm 2004, tổng số lao động của công ty cũng tăng lên nhẹ. Tính đến năm 2006 thì tổng số lao động của công ty đạt 61 người, tăng 07 người so với 5 năm trước (năm 2002), giữ tỷ lệ tăng 15,10%. Nhìn vào chỉ tiêu tổng số lao đông của công ty Giầy Hoàng Gia chúng ta nhận thấy trong những năm gần đây công ty đã luôn mở rộng được qui mô sản xuất kinh doanh của mình. Tổng số lao động của công ty luôn tăng lên qua các năm. Xét theo giới tính ta thấy : - Lao động nữ: Qua bảng số liệu ta thấy tỷ trọng lao động nữ nhiều hơn lao động nam. Lý giải cho điều này bởi công việc của công ty đòi hỏi nhiều sự khéo léo của lao động nữ nhiều hơn. Có thể thấy rất rõ là gần như toàn bộ công việc may giầy đều do số lao động nữ đảm nhiệm, chỉ có 1 số công việc đòi hỏi lao động nam như ở bộ phận làm đế sản phẩm hay bộ phận vận chuyển. Cụ thể: lao động nữ năm 2002 là 38 người chiếm 71,70%. Nó vẫn giao động quanh mức này trong hai năm tiếp sau đó là 2003 và 2004. Tỷ lệ này hạ xuống còn 68,85% vào các năm 2005, 2006 dù doanh nghiệp có tuyển thêm 02 lao động nữ vào giai đoạn này. Sở dĩ có hiện tượng giảm nhẹ như vậy (mặc dù doanh nghiệp có tuyển thêm lao động nữ) là do trong hai năm này, doanh nghiệp có tuyển thêm một lượng lớn hơn những lao động nam để bổ sung thêm vào đội ngũ vận c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC969.doc
Tài liệu liên quan