Lời mở đầu 5
Phần 1. Tổng quan về Công ty than Mạo Khê 6
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty than Mạo Khê 6
1.2. Lịch sử hình thành 7
1.2. Các giai đoạn phát triển chủ yếu 8
2. Cơ cấu tổ chức của công ty 12
2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý cấp Công ty 12
2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý cấp Phân xưởng 13
3. Các kết quả hoạt động chủ yếu của Công ty 16
3.1. Cơ sở vật chất và máy móc thiết bị phục vụ sản xuất 16
3.2. Về thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh 16
3.3. Đặc điểm về vốn kinh doanh 19
3.4. Đặc điểm về lao động 20
3.5. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiên thụ 21
3.6. Các kết quả khác 22
3.6.1. Công tác xây dựng văn hoá doanh nghiệp 22
3.6.2. Về hoạt động Marketing 23
3.6.3. Về công tác xây dựng kế hoạch, chiến lược 23
Phần 2. Thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty than Mạo Khê 25
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh 25
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 26
2.1. Lực lượng lao động 26
2.2. Cơ sỏ vật chất và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật 26
2.3. Công tác quản trị doanh nghiệp 27
2.4. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin 27
2.5. Nhân tố tính toán (chi phí kinh doanh) 28
2.6. Môi trường pháp lý và môi trường kinh tế 28
2.7. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng 29
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh 29
3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp 29
3.1.1. Chỉ tiêu doanh lợi 29
2.1.2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí 30
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh bộ phận 30
3.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 30
2.2.2. Hiệu quả sử dụng lao động 31
2.2.3. Hệ số tận dụng công suất máy móc thiết bị 31
4. Thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty 32
4.1. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh 32
4.1.1. Về doanh thu và chi phí 32
4.1.2. Về lợi nhuận 33
4.1.3. Về nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước 34
4.1.4. Về thu nhập bình quân của người lao động 34
4.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty 35
4.2.1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp 35
4.2.2. Hiệu quả kinh doanh bộ phận 38
5. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty 42
5.1. Ưu điểm 42
5.2. Nhược điểm và nguyên nhân 43
Phần 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty than Mạo Khê 46
1. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 46
2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 48
2.1. Tăng cường công tác quản trị chiến lược (kế hoạch) kinh doanh 48
2.1.1. Vai trò 48
2.1.2. Nội dung 49
2.1.3. Điều kiện thực hiện 49
2.1.4. Lợi ích 50
52 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1323 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển tại Công ty TNHH một thành viên than Mạo Khê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăn nghệ, thể thao trong Công ty cũng như tham gia tại các đơn vị khác.
Các chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng tới uy tín, thương hiệu của Công ty đó là chất lượng sản phẩm, hệ thống tiêu thụ thuận lợi và có khả năng cạnh tranh cao, đội ngũ cán bộ công nhân có kinh nghiệm, trình độ năng lực chuyên môn, tấm huyết và có trách nhiệm với nghề, hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả, đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty luôn được ổn định và không ngừng được cải thiện. Tạo cơ sở thuận lợi cho vị thế của Công ty trong ngành cũng như trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung.
Ngoài ra, các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao, văn hóa công sở cũng đem lại uy tín cho Công ty. Sau giờ làm việc vất vả, cán bộ công nhân viên Công ty lại nhiệt tình tham gia các hoạt động văn hoá thể thao như bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, quần vợt tạo sự thoải mái để hôm sau lại tiếp tục hăng say làm việc. Đồng thời cũng bồi dưỡng tập luyện để đại diện cho Công ty tham gia vào các hoạt động văn hoá thể thao do ngành, địa phương tổ chức và phấn đấu đạt được thành tích cao. Hoạt động này cũng đóng góp không nhỏ vào công tác xây dựng thương hiệu của Công ty.
Một yếu tố nữa là Công ty cũng chú trong đến công tác văn hoá trong doanh nghiệp. Thể hiện ở môi trường làm việc ở bên trong và bên ngoài Công ty cũng việc sử dụng hết thời gian làm việc vào hoạt động sản xuất để hoạt động sản xuất có được hiệu quả Mặt khác Công ty thường xuyên phát động các phong trào thi đua sản xuất, xây dựng môi trường xanh-sạch-đẹp, đời sống văn hoá trong và ngoài Công ty, trong khu vực Mạo Khê nói chung
3.6.2. Về hoạt động Marketing
Do đặc điểm Công ty không có sản phẩm (than cám) đủ tiêu chuẩn xuất khẩu, còn than cục độ bền cơ học thấp, độ tro cao, nhiệt lượng thấp nên giá thành bán bình quân thấp hơn. Tuy nhiên giá trị sử dụng thích hợp với cơ khí luyện kim, nhiệt điện, sản xuất nhiệt điện, sản xuất vật liệu và chất đốt sinh hoạt. Vì vậy thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty hoàn toàn ở trong nước, bao gồm cả trong nội bộ Công ty. Mặt khác, Công ty nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiêu thụ sản phẩm đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy lãnh đạo Công ty đã có nhiều chủ trương, giải pháp đúng đắn kịp thời, chủ động sáng tạo để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm như tăng cường công tác tiếp thị mở rộng thị trường, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, duy trì và phát triển quan hệ kinh doanh với bạn hàng cũ, lâu năm; tích cực tìm kiếm bạn hàng mới; đổi mới và tìm kiếm phương pháp bán hàng hợp lý, sản phẩm sản xuất đa dạng, nhiều chủng loại (như cám 3, cám 4, cám 5); đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, phát huy tối đa các nguồn lực, nhất là điều kiện về công tác vận chuyển, lấy điều kiện này làm cơ sở cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành khác.
3.6.3. Về công tác xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh
Công ty than Mạo Khê là doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập, thuộc Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam. Do vậy các kế hoạch sản xuất kinh doanh đều phải được Tập đoàn thông qua, phê duyệt.
Trong thời gian qua, kế hoạch sản xuất kinh doanh được Công ty lập dựa trên năng lực sản xuất, khả năng đáp ứng của máy móc thiết bị và trình độ lao động, cũng như vốn và các chi phí cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả thực hiện đã cho thấy, việc xây dựng kế hoạch là hợp lý, thực hiện luôn vượt kế hoạch với tỷ lệ khá cao. Nhìn chung công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch của Công ty than Mạo Khê trong 5 năm qua là phù hợp với việc sử dụng các nguồn lực kết hợp với sự phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
Phần II
Thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty than Mạo Khê
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải sản xuất sản phẩm cung cấp cho thị trường. Để sản xuất thì phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định, trong khi các nguồn lực ngày càng giảm. Do vậy doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội thu được lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất xã hội, nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất.
Đối với Công ty than Mạo Khê, tài nguyên than ngày càng giảm và không tái sinh, chất lượng than lại không cao. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường Công ty phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Muốn vậy Công ty phải luôn tạo và duy trì lợi thế cạnh tranh: chất lượng và sự khác biệt hoá; giả cả và tốc độ cung ứng. Để duy trì được lợi thế cạnh tranh, nhất là về giá cả, Công ty phải sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất hơn so với các Công ty khác. Chỉ trên cơ sở sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao, Công ty mới có khả năng đạt được điều này.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức của Công ty mà còn là cơ sở để phát triển và mở rộng thị trường, thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới, tiết kiệm sức lao động, góp phần đưa Công ty phát triển theo chiều sâu, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động và nhân dân khu vực Mạo Khê.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty
2.1. Lực lượng lao động
Ngày nay khoa học kỹ thuật công nghệ đã trở thành lực lượng lao động trực tiếp. áp dụng kỹ thuật tiên tiến là điều kiện tiên quyết để tăng hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp nói chung và Công ty than Mạo Khê nói riêng. Máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo ra, nếu không có lao động sáng tạo của con người sẽ không thể có các máy móc thiết bị đó. Mặt khác máy móc thiết bị dù có hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc thiết bị của người lao động. Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp nói chung nhập tràn lan máy móc thiết bị hiện đại của nước ngoài nhưng do trình độ sử dụng yếu kém nên vừa không đem lại năng suất cao lại vừa tốn kém tiền của cho hoạt động sửa chữa, dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp. Lực lượng lao động tác động trực tiếp tới năng suất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu.... nên có tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế tri thức. Do đó đòi hỏi lực lượng lao động phải là lực lượng rất tinh nhuệ, có trình độ khoa học kỹ thuật cao. Điều này càng khẳng định vai trò ngày càng quan trọng của lực lượng lao động đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
Công cụ lao động là phương tiện mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động. Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với quá trình phát triển của công cụ lao động. Sự phát triển của công cụ lao động gắn bó chặt chẽ với quá trình tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Do đó cơ sở vật chất kỹ thuật là nhân tố hết sức quan trọng tạo ra tiềm năng tăng năng suất, chất lượng, lợi thế cạnh tranh và tăng hiệu quả kinh doanh. Chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp nói chung chịu tác động mạnh mẽ của trình độ kỹ thuật, cơ cấu, tính đồng bộ của máy móc thiết bị, chất lượng công tác bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị...
Ngày nay công nghệ kỹ thuật phát triển nhanh chóng, chu kỳ công nghệ ngày càng ngắn hơn và ngày càng hiện đại hơn, đóng vai trò ngày càng to lớn, mang tính chất quyết định đối với việc nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm ra giải pháp đầu tư đúng đắn, chuyển giao công nghệ phù hợp với trình độ công nghệ tiên tiến của thế giới, bồi dưỡng và đào tạo lực lượng lao động làm chủ được công nghệ kỹ thuật hiện đại để tiến tới ứng dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại, sáng tạo công nghệ mới... làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình.
2.3. Công tác quản trị doanh nghiệp
Nhân tố quản trị ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Công tác quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết định đến sự thành công, hiệu quả kinh doanh cao hay thấp, kinh doanh phi hiệu quả của một doanh nghiệp. Định hướng đúng là cơ sở để đảm bảo hiệu quả lâu dài của doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh, quản trị doanh nghiệp khai thác và thực hiện phân bổ các nguồn lực sản xuất. Chất lượng của hoạt động này cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của mỗi thời kỳ của như về lâu dài của doanh nghiệp.
2.4. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Trong môi trường kinh doanh thường xuyên biến động, sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ hiện nay, các doanh nghiệp rất cần nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị trường hàng hoá, về công nghệ kỹ thuật, về người mua, về các đối thủ cạnh tranh Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần đến các thông tin về kinh nghiệm thành công hay thất bại của các doanh nghiệp khác, cần các thông tin về các chính sách kinh tế của các cơ quan quản lý vĩ mô Những thông tin chính xác được cung cấp kịp thời sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định được phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn cũng như hoạch định các chương trình ngắn hạn. Tổ chức khoa học hệ thống thông tin nội bộ vừa đáp ứng được nhu cầu thông tin kinh doanh lại vừa đảm bảo giảm thiểu chi phí kinh doanh cho quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ và sử dụng thông tin, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh được nâng cao.
2.5. Nhân tố tính toán kinh tế (chi phí kinh doanh)
Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỉ số giữa kết quả đạt được và hao phí các nguồn lực để đạt được kết quả đó. Hiện nay người ta hay sử dụng chi phí tinh toán, bao gồm chi phí tài chính và chi phí kinh doanh. Tính chi phí tài chính phục vụ cho các đối tượng bên ngoài quá trình kinh doanh nên phải dựa trên các nguyên tắc thống nhất. Còn chi phí kinh doanh phục vụ cho bộ máy quản trị ra quyết định kinh doanh, tiếp cận dần đến chi phí thực phải bỏ ra phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó nó xác định được lợi nhuận thực tế mà doanh nghiệp đạt được. Do đó chi phí kinh doanh là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp.
2.6. Môi trường pháp lý và môi trường kinh tế
Mọi quy định của pháp luật đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Môi trường pháp lý lành mạnh tạo ra “sân chơi” cho các doanh nghiệp cùng tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh, vừa cạnh tranh lại vừa hợp tác với nhau; cùng làm tăng lợi ích của các thành viên khác trong xã hội.
Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp, trong đó có Công ty than Mạo Khê. Đó là các chính sách đầu tư; chính sách phát triển kinh tế; chính sách cơ cấu của các cơ quan quản lý vĩ mô. Các chính sách này tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực, từng vùng kinh tế cụ thể do đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các ngành, vùng kinh tế nhất định.
2.7. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện, nước cũng như sự phát triển của giáo dục đào tạo đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong khu vực có hệ thống đường giao thông thuận lợi, có điều kiện về điện nước, dân cư đông đúc và có trình độ dân trí cao sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh và do đó tăng hiệu quả kinh doanh. Mặt khác trình độ dân trí tác động rất lớn đến chất lượng của lực lượng lao động xã hội nên tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực cho doanh nghiệp. Chất lượng đội ngũ lao động lại là nhân tố bên trong có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp
3.1.1. Chỉ tiêu doanh lợi
a, Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh
Trong đó: PR: Lãi ròng thời kỳ tính toán, đồng
TLVV: Lãi trả vốn vay thời kỳ tính toán, đồng
VVKD: Tổng vốn kinh doanh thời kỳ tính toán, đồng
b, Doanh lợi doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm thì sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Trong đó: TR: Doanh thu bán hàng thời kỳ tính toán, đồng
PR: Lãi ròng thời kỳ tính toán, đồng
3.1.2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng chi phí bỏ ra kinh doanh thì sẽ có được bao nhiêu đồng doanh thu.
Trong đó: TR: Doanh thu bán hàng thời kỳ tính toán, đồng
TC: Chi phí kinh doanh thời kỳ tính toán, đồng
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh bộ phận
3.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
a, Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh
Trong đó: TR: Doanh thu bán hàng thời kỳ tính toán, đồng
VVKD: Tổng vốn kinh doanh thời kỳ tính toán, đồng
b, Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng giá trị TSCĐ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận hay khả năng sinh lời của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh.
Trong đó: PR: Lãi ròng thời kỳ tính toán, đồng
TSCĐG: Tổng giá trị TSCĐ trong kỳ tính toán, đồng
c, Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận hay khả năng sinh lời của vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh.
Trong đó: PR: Lãi ròng thời kỳ tính toán, đồng
VLĐ: Tổng vốn lưu động trong kỳ tính toán, đồng
3.2.2. Hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là nhân tố sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, số lượng và chất lượng lao động là nhân tố quan trọng nhất tác động đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Hiệu quả sử dụng lao động được biểu hiện qua các nhân tố sau:
a, Năng suất lao động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động bình quân sẽ làm ra bao nhiêu sản phẩm.
Trong đó: APN: Năng suất lao động bình quân, tấn/người
K: sản lượng sản phẩm sản xuất, tấn
LBQ: Lao động bình quân, người
b, Mức sinh lời bình quân của lao động
Chỉ tiêu này phản ảnh 1 lao động bình quân sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Trong đó: PBQ: Lợi nhuận bình quân do 1 lao động tạo ra, đồng/người
c, Hiệu suất tiền lương
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng chi phí tiền lương cho lao động trong đó có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Trong đó: STL: Tổng quỹ tiền lương và tiền thưởng có tính chất lương, đồng
3.2.3. Hệ số tận dụng công suất máy móc thiết bị
Trong đó: QTt: Sản lượng thực tế, tấn
QTK: Sản lượng thiết kế, tấn
4. Thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty than Mạo Khê
4.1. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Bảng 5. Bảng tổng hợp kết quả hoạt động SXKD (2001-2005)
TT
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
1
Sản lượng (tấn)
695.581
987.323
1.252.945
1.447.716
1.722.102
2
Doanh thu (tr.đ)
260.302
273.512
330.136
430.121
601.631
3
Chi phí kinh doanh (tr.đ)
258.752
264.309
328.881
422.129
593.968
4
Lợi nhuận sau thuế (tr.đ)
1.550
9.203
1.255
7.992
7.663
5
Nộp ngân sách Nhà nước (tr.đ)
9.041
10.079
10.284
13.786
18.522
6
Số lao động bình quân (người)
4.565
5.127
5.450
5.795
5.826
7
Thu nhập bình quân (1000 đ)
1.235
1.401
1.879
2.405
4.097
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán)
4.1.1. Về doanh thu và chi phí
Biểu 1. Biểu đồ về doanh thu
Giá trị (tr.đ)
năm
Về doanh thu, năm 2001 tổng doanh thu của Công ty là 260.302 triệu đồng, năm 2002 tăng lên 273.512 triệu đồng; năm 2003 tiếp tục tăng lên, đạt 330.136 triệu đồng; năm 2004 đạt 430.121 triệu đồng; đến năm 2005, tổng doanh thu tăng lên 601.631 triệu đồng. Như vậy, trong 5 năm qua, tổng doanh thu của Công ty đã liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước. Nguyên nhân chủ yếu tăng là do Công ty đã từng bước mở rộng quy mô, tăng khối lượng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, chủ động sáng tạo, linh hoạt trong công tác tiêu thụ sản phẩm; công tác điều hành sản xuất đạt hiệu quả, hợp lý, nhất là công tác cân đối giữa sản xuất mới và sản phẩm tồn kho. Dẫn đến công tác sản xuất - tiêu thụ sản phẩm được liên tục và đạt hiệu quả.
Biểu 2. Biểu đồ về chi phí sản xuất kinh doanh
Về chi phí sản xuất kinh doanh, năm 2001 là 258.752 triệu đồng; năm 2002 là 264.309 triệu đồng; đến năm 2003 tăng lên 328.881 triệu đồng; năm 2004 tăng lên 422.129 triệu đồng và đến năm 2005, chi phí sản xuất kinh doanh là 593.968 triệu đồng. Mặc dù chi phí kinh doanh qua các năm tăng, năm sau cao hơn năm trước. Song khi so sánh với sản lượng than sản xuất và doanh thu tiêu thụ sản phẩm thì việc chi phí sản xuất kinh doanh tăng là hợp lý.
4.1.2. Về lợi nhuận
Biểu 3. Biểu đồ về lợi nhuận
2001 2002 2003 2004 2005
Năm 2001 lợi nhuận sau thuế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là 1.550 triệu đồng; sang năm 2002, lợi nhuận sau thuế tăng kỷ lục, gấp gần 9 lần, đạt 9.203 triệu đồng. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến lợi nhuận tăng là do Công ty đã thực hiện triệt để tiết kiệm toàn diện, cả trong chi phí sản xuất và hạn chế thực hiện đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư xây dựng cơ bản, và đầu tư áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Với những đòi hỏi của quá trình sản xuất kinh doanh cũng như từng bước mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống vật chất, tình thần của cán bộ công nhân viên toàn Công ty, đồng thời cũng để tạo tiền đề cho quá trình phát triển lâu dài cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, Công ty than Mạo Khê đã mạnh dạn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng dẫn đến doanh lợi năm 2003 giảm xuống chỉ còn 1.255 triệu đồng. Việc doanh lợi là do hoạt động tái đầu tư cao, đây cũng là điều tất yếu của quá trình sản xuất kinh doanh. Năm 2004 doanh lợi tăng lên 7.992 triệu động và năm 2005 doanh lợi đạt 7.663 triệu đồng, chứng tỏ rằng trên cở sở đầu tư mạnh vào nhiều lĩnh vực trong năm 2003 đã đem lại kết quả thuận lợi, kết hợp với công tác điều hành chỉ đạo sản xuất và mở rộng kinh doanh, đồng thời tiếp tục thực hiện tiết kiệm toàn diện, nhất là tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, chủ động, sáng tạo trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm dẫn đến lợi nhuận tăng.
4.1.3. Về nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước
Biểu 4. Biểu đồ về giá trị nộp ngân sách Nhà nước
2001 2002 2003 2004 2005
Trong 5 năm qua, Công ty đã thực hiện nộp ngân sách Nhà nước năm sau cao hơn năm trước, năm 2001 đạt 9.041 triệu đồng; năm 2002 tăng lên 10.079 triệu đồng; đến năm 2003 là 10.284 triệu đồng; năm 2004 tăng lên 13.786 triệu đồng và đến năm 2005, đạt 18.522 triệu đồng.
4.1.4. Về thu nhập bình quân của người lao động
Biểu 5. Biểu đồ về thu nhập bình quân của người lao động
2001 2002 2003 2004 2005
Ngoài ra số lượng cán bộ công nhân viên toàn Công ty trong 5 năm không ngừng tăng, các chi phí về tiền lương, bảo hiểm, các chế độ khác cũng tăng theo, song thu nhập bình quân của người lao động vẫn được bảo đảm, ổn định và không ngừng tăng, năm 2001 đạt 1.235.000 đồng/người/tháng; năm 2002 đạt 1.401.000 đồng/người/tháng; năm 2003 đạt 1.879.000 đồng/người/tháng; năm 2004 tăng lên 2.405.000 đồng/người/tháng và năm 2005 tăng lên 4.097.000 đ/người/tháng.
Nhìn chung, qua bảng tổng hợp kết quả hoạt động của Công ty trong 5 năm qua, ta thấy rằng kết quả này là phù hợp với quy mô sản xuất và năng lực của Công ty, phù hợp với tình hình thị trường đầy biến động trong thời gian này.
4.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
4.2.1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
4.2.1.1. Chỉ tiêu doanh lợi
a, Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh
Bảng 6. Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh trong giai đoạn 2001-2005
TT
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
1
Lợi nhuận sau thuế (tr.đ)
1.550
9.203
1.255
7.992
7.663
2
Lãi trả vốn vay (tr.đ)
4.384
4.097
10.766
16.698
20.121
3
Tổng vốn kinh doanh(tr.đ)
63.531
64.541
66.513
72.360
72.291
2
Tổng vốn cố đinh (tr.đ)
53.893
54.903
56.875
62.041
60.533
3
Tổng vốn lưu động (tr.đ)
9.638
9.638
9.638
10.319
11.758
4
Doanh lợi vốn kinh doanh (%)
9
21
18
34
38
(Nguồn: Phòng Kế toán-Tài chính)
Tính toán chỉ tiêu doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh:
- Năm 2001:
- Năm 2002:
- Năm 2003:
- Năm 2004:
- Năm 2005:
Qua tính toán ở trên ta thấy, doanh lợi vốn kinh doanh trong 5 năm nhìn chung là tăng hợp lý. Cụ thể 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra năm 2001 thì sẽ thu được 0,09 đồng lợi nhuận, năm 2002 thu được 0,21 đồng; năm 2003 giảm xuống 0,18 đồng. Sang năm 2004 đã tăng lên 0,34 đồng và đến năm 2005, 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì đã thu được 0,38 đồng lợi nhuận, tăng hơn 4 lần so với năm 2001. Với mức sinh lời từ vốn kinh doanh có xu hướng tăng trong các năm qua cho thấy, nhìn chung Công ty đã sử dụng tương đối hiệu quả nguồn vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
b, Doanh lợi doanh thu
Bảng 7. Doanh lợi doanh thu trong giai đoạn 2001-2005
TT
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
1
Doanh thu (tr.đ)
260.302
273.512
330.136
430.121
601.631
2
Lợi nhuận sau thuế (tr.đ)
1.550
9.203
1.255
7.992
7.663
3
Doanh lợi doanh thu (%)
0,60
3,36
0,38
1,86
1,27
(Nguồn: Phòng Kế toán-Tài chính)
Tính toán chỉ tiêu doanh lợi doanh thu qua các năm:
- Năm 2001:
- Năm 2002:
- Năm 2003:
- Năm 2004:
- Năm 2005:
Qua kết quả tính toán trên ta thấy, doanh lợi doanh thu trong các năm là không đều. Điều này là tất yếu bởi điều kiện sản xuất kinh doanh, môi trường kinh doanh không ngứng thay đổi. Việc giảm này phản ánh tỷ lệ lợi nhuận trong tổng doanh thu ngày càng giảm hay chi phí sản xuất kinh doanh ngày càng tăng. Cụ thể 1 đồng doanh thu năm 2001 thì sẽ có 0,006 đồng lợi nhuận; sang năm 2002 tăng lên 0,0336 đồng; năm 2003 thì giảm xuống còn 0,0038 đồng lợi nhuận; đến năm 2004 lại tăng lên 0,0186 đồng và đến năm 2005 thì 1 đồng doanh thu trong đó có 0,127 đồng lợi nhuận, tăng hơn 21 lần so với năm 2001. Do đó việc doanh lợi doanh thu có xu hướng giảm qua các năm nhìn chung là phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
4.2.1.2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí
Bảng 8 . Tổng hợp chỉ tiêu hiệu quả theo chi phí 2001-2005
TT
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
1
Doanh thu (tr.đ)
260.302
273.512
330.136
430.121
601.631
2
Lợi nhuận sau thuế (tr.đ)
1.550
9.203
1.255
7.992
7.663
2
Chi phí kinh doanh (tr.đ)
258.752
264.309
328.881
422.129
593.968
3
Hiệu quả tính theo chi phí (%)
100,60
103,48
100,38
101,89
101,29
(Nguồn: Phòng Kế toán-Tài chính)
Tính toán chỉ tiêu hiệu quả theo chi phí qua các năm:
- Năm 2001:
- Năm 2002:
- Năm 2003:
- Năm 2004:
- Năm 2005:
Qua kết quả tính toán trên ta thấy, hiệu quả kinh doanh theo chi phí qua các năm thay đổi, không đều nhưng nhìn chung là có hiệu quả. Cụ thể, cứ 1 đồng chi phí bỏ ra để sản xuất kinh doanh thì năm 2001 sẽ thu được 1,006 đồng doanh thu; năm 2002 là 1,0348 đồng; năm 2003 là 1,0038 đồng và đến năm 2005 thu được 1,0129 đồng doanh thu, tăng hơn 2 lần so với năm 2001. Vậy có thể nói hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh tăng là phù hợp quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
4.2.2. Hiệu quả kinh doanh bộ phận
4.2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bảng 9. Tổng hợp các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 2001-2005
TT
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
1
Doanh thu(tr.đ)
260.302
273.512
330.136
430.121
601.631
2
Lợi nhuận sau thuế (tr.đ)
1.550
9.203
1.255
7.992
7.663
3
Tổng vốn kinh doanh(tr.đ)
63.531
64.541
66.513
72.360
72.291
4
Vốn cố định (tr.đ)
53.893
54.903
56.875
62.041
60.533
5
Vốn lưu động (tr.đ)
9.638
9.638
9.638
10.319
11.758
6
Vòng quay vốn KD (vòng/năm)
4,10
4,24
4,96
5,94
8,32
7
Hiệu quả sử dụng VCĐ
0,03
0,17
0,02
0,13
0,13
8
Hiệu quả sử dụng VLĐ
0,16
0,95
0,13
0,77
0,65
(Nguồn: Phòng Kế toán-Tài chính)
* Vòng quay tổng vốn kinh doanh
- Năm 2001: vòng/năm
- Năm 2002: vòng/năm
- Năm 2003: vòng/năm
- Năm 2004: vòng/năm
- Năm 2005: vòng/năm
Qua tính toán ta thấy, vòng quay tổng vốn qua các năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể, năm 2001 là 4,1 vòng/năm; năm 2002 là 4,24 vòng/năm; đến năm 2003 tăng lên 4,96 vòng/năm; sang năm 2004 là 5,94 vòng/năm và đến năm 2005, số vòng quay đã tăng lên 8,32 vòng/năm, tăng hơn 2 lần so với năm 2001. Điều này chứng tỏ Công ty đã sử dụng có hiệu quả nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Hiệu suất sử dụng TSCĐ
- Năm 2001:
- Năm 2002:
- Năm 2003:
- Năm 2004:
- Năm 2005:
Qua tính toán ta thấy, cứ 1 đồng giá trị TSCĐ năm 2001 sẽ tạo ra 0,03 đồ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0355.doc