Tình hình hoạt động và phát triển tại Khách sạn Hoà Bình

 Triển khai việc áp dụng quy trình làm việc cho cán bộ của khách sạn và thực hiện các biện pháp kiểm tra giám sát thường xuyên như : phân công trách nhiệm từ lãnh đạo đến các tổ trưởng,ca trưởng Đôn đốc nhắc nhở kịp thời những sai sót , phát hiện những nhân viên có tay nghề yếu để có kế hoạch bồi dưỡng ,kèm cặp .

 Xây dựng bảng theo dõi hàng ngày , nội dung bảng theo dõi dựa trên tiêu chí chính là chất lượng và hiệu quả .

Đào tạo nhân viên theo kế hoạch của công ty du lịch Hà Nội và kế hoạch đào tạo tại chỗ của khách sạn

Giải quyết lao động dôi bằng cách tìm việc làm giải quyết chế độ theo quy định của nhà nước

2.2 , Thực hiện hình thức khoán cho từng bộ phận phù hợp với đặc điểm tính chất công việc của bộ phận đó:

2.3 .Thực hiện định mức chi phí giá thành nghiệp buồng ,ăn uống và các dịch vụ khác trong khách sạn .

2.4 .Công tác sửa chữa ,duy trì bảo dưỡng tiêu chuẩn khách sạn 3 sao.

 

doc21 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1146 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển tại Khách sạn Hoà Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c tiêu kế hoạch của công ty được tổ chức gọn nhẹ hơn không qua nhiều cấp trung gian đảm bảo tính thống nhất trong việc tổ chức phục vụ khách . Đồng thời công tác quản lý của giám đốc được dễ dàng hơn và thuận tiện hơn . phần III : Điều kiện kinh doanh của khách sạn 1,Cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn : Khu vực tiền sảnh lễ tân tại khách sạn Hoà Bình được thiết kế trên một diện tích rộng 140 m . Quầy lễ tân nằm ngay bên phải cửa chính diện rộng 8m , được trang bị máy vi tính và các phương tiện phục vụ cho việc đặt chỗ và đón khách , các thủ tục nhận trả phòng như máy Terminal để kiểm tra giá trị của thẻ tín dụng , máy fax ,điện thoại , đồng hồ chỉ thời gian của các nước trên thế giới . Ngoài khu vực tiền sảnh có bầy hai bộ ghế salon để khách ngồi chờ làm thủ tục check- in , check- out và máy điều hoà nhiệt độ . Quầy thu ngân được bố trí tại quầy lễ tân với các máy móc hiện đại như máy đếm tiền và soi tiền , máy đọc và nối mạng với Vietcombank để có thể cho phép khách thanh toán với 4 loại thẻ tín dụng phổ biến như :ViSa, JCB, MASTER, CARD , AMERICAN EXPRES Nối với khu vực lễ tân để đến khu vực buồng ngủ là một cầu thang gỗ với kiến trúc mang phong cách Pháp cổ và được đánh giá là cầu thang đẹp nhất trong các khách sạn tại Hà Nội ,khách cũng có thể sử dụng hệ thống cầu thang 1 máy đặt ngay cạnh bộ phận lễ tân để đến khu vực buồng ngủ của khách . Khách sạn có 88 phòng được bố trí ở các tầng 2,3,4 .Trong các buồng ngủ đều được trang bị 1 tivi ,1tủ lạnh ,1máy điều hoà hai chiều, 1 bàn làm việc ,1tủ treo quần áo ,1 gương soi,1bộ bàn ghế tiếp khách ,1 giường đôi hoặc 2 giường đơn, đèn ngủ ,thảm ,điện thoại ,két điện tử…một phòng vệ sinh được lắp các đồ dùng hiện đại như bình nóng lạnh ,vòi hoa sen ,xí bệt ,valabo ,máy sấy.Tuỳ theo từng mức giá của các phòng khác nhau mà mức độ tiện nghi sang trọng khác nhau của mỗi buồng ngủ được nâng cao lên hơn . Theo mức độ tiện nghi hiện nay của khách sạn được chia làm 4 loại buồng sau: Suite có 5 buồng ,Deluxe có 20 buồng ,Superior có 58 buồng và Standard có 5 buồng. Mỗi loại buồng có hai mức giá :một mức giá áp dụng cho người Việt nam và một mức giá áp dụng cho người nước ngoài. Mặc dù các thiết bị của khu vực buồng ngủ đã được thay đổi năm 1996 nhưng bắt đầu đã lỗi lạc mốt không còn phù hợp ,đồng bộ với các trang thiết bị khác có trong khách sạn . Đây là một khó khăn thách thức lớn đối với khách sạn Hoà Bình vì các thiết bị đó vẵn chưa hết thời gian khấu hao .Việc thay thế đòi hỏi vốn lớn ,tốn nhiều công sức .Song nếu không tìm ra cách thay thế các thiết bị phù hợp với nhu cầu của khách , thì sẽ làm cho khách sạn mất dần tính cạnh tranh so với các khách sạn cùng hạng mới xây dựng hoặc được trang bị hiện đại hơn . Khách sạn hiện nay kinh doanh hai nhà hàng và 3 quầy bar được bố trí ở tầng 1 và tầng 3 trong đó : Một nhà hàng Âu và một nhà hàng á ,mỗi nhà hàng có thể phục vụ được 300 khách và có một quầy bar phục vụ đồ uống Nhà hàng được trang bị máy đIều hoà ,bàn ghế sang trọng ,cây cảnh đẹp mắt, cùng với những cách trang trí hấp dẫn.Nhà hàng Âu mang đặc trưng một nhà hàng kiểu Pháp ở tầng 3 của khách sạn có một phòng tiệc nhỏ có thể chứa được từ 20-60 chỗ ngồi , kết hợp với bar trà -đây là một vị trí lý tưởng để khách có thể ngắm phố phường Hà Nội vào ban đêm Bếp trong khách sạn Hoà Bình được trang bị đầy đủ các thiết bị hiện đạI đồng bộ để bảo quản ,dự trử và chế biến thức ăn như :tủ lạnh ,các loại lò, lò ga , lò vi sóng ,lò hấp ,nướng quay và hệ thống bếp khá hoàn chỉnh của Electrolux .Tuy nhiên sàn bếp được lát bằng gạch nen khá trơn vì vậy cần được thay thế bằng một loại gạch khác để tạo điều kiện cho nhân viên bàn và nhân viên bếp trong quá trình làm việc Nhìn chung cơ cấu vật chất kỹ thuật của bộ phận bếp trong khách sạn Hoà Bình được trang bị khá đầy đủ và hiện đai đáp ứng được tiêu chuẩn là khách sạn 3* Ngoài cơ sở vật chất để phục vụ cho các bộ phận trực tiếp trong kinh doanh , khách sạn còn có những trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc kinh doanh các dịch vụ bổ sung như :massage ,giặt là ,điện thoại, may đo ,dịch vụ văn phòng . Masage-sauna gồm 5 phòng với các trang thiết bị hiện đại như máy trộn hương liệu tự đọng, các phòng tắm hơi . Mội quầy hàng lưu niệm đặt tại sảnh lể tân .Tại đây bán các mặt hàng như sơn màI ,khảm sành sứ ,đồ thủ công mỹ nghệ truyền thống ,các đồ chạm bạc … phục vụ cho khách lưu trú trong khách sạn . Khách sạn cũng cho một số văn phòng đại diện thuê đem lại cho khách sạn một phần doanh thu 2, Đặc điểm chung về lao động tại khách sạn Hoà Bình : Khách sạn có tổng số lao động là 190 người trong đoa có 70 nam (chiếm37%) và 120 nữ (chiếm 63% ). Toàn bộ cán bộ công nhân viên của khách sạn đều được qua đào tạo về du lịch và có kinh nghiệm công tác ít nhất 3 năm .Qua các đợt thi tay nghề do công ty du lịch Hà Nội tổ chức ,các cán bộ công nhân viên của khách sạn đều đạt chất lượng khá giỏi và được khách hàng khen ngơị chăng hạn như năm 2000 Số CBCNV đạt danh hiệu LĐG cấp cơ sở : 102 Số đội đạt danh hiệu LĐG cấp cơ sở : 11 Số CBCNV đạt danh hiệu LĐG cấp công ty : 14 Số tổ ,đội đạt danh hiệu LĐG cấp công ty : 01 Số CBCNV đạt danh hiệu LĐG cấp sở : 01 Khách sạn Hoà Bình được Công Ty Du Lịch Hà Nội tặng cờ đơn vị xuất sắc toàn diện năm 2000 và được uỷ ban thành phố tặng bằng khen đơn vị lao độnh giỏi, Tổng cục Du lịch cấp bằng khen có thành tích suất sắc kinh doanh du lịch trong thời kỳ đổi mới . -Trình độ cán bộ công nhân viên của khách sạn Hoà Bình được cụ thể như sau : +Đại học và trên đại học : 28 người + Trung cấp : 41 người + Công nhân kỹ thuật : 121 người Có thể thấy tỷ lệ có trìng độ đại học và trên đại học chiếm 15% và tập trung ở các cán bộ chủ chốt ,và một số nhân viên lễ tân , tỷ lệ công nhân kỹ thuật chiếm số lượng lớn nhất với 64% tập trung chủ yếu ở bộ phận bếp -các bậc thợ đều ở trình độ bậc cao cấp như cấp 6,7 , chuyên gia .Còn tỷ lệ trung cấp chiếm 21% đa phần ở bộ phận bàn và bộ phận bar –nhân viên nữ là chủ yếu. Khách sạn Hoà Bình rất chú trọng đến vấn đề nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên nhằm bảo đảm chất lượng phục vụ cho khách cũng như vai trò quản lý của bộ phận lãnh đạo trong khách sạn. Hàng năm khách sạn Hoà Bình có chính sách như : Cấp kinh phí đào tạo cho cán bộ chư chốt, tham gia các khoá học nghiệp vụ trong và ngoài nước ,thời gian đào tạo các khoá học ngắn hạn tại các khách sạn 5* với các nước ngoài .Cụ thể năm 1998 khách sạn Hoà Bình đã tổ chức hai lớp đào tạo về ngoại ngữ cho gần 70 các cán bộ công nhân viên với 2 thứ tiếng Anh ,Pháp đạt trình độ giao tiếp thông thường .Do đào tạo đó nên nhà hàng Âu được gọi là nhà hàng Pháp với những nhân viên thông thạo tiếng Pháp . Năm 1999 khách sạn Hoà Bình đã đào tạo 3 nhân viên lễ tân ,4 nhân viên buồng và bàn về trình độ ngoại ngữ ,và tạo đIều kiện thuận lợi cho 12 nhân viên khác đang theo học tại các trường đại học đào tạo về du lịch và khách sạn , kinh tế ,đội ngũ lãnh đạo khách sạn Hoà Bình tham gia lớp bồi dưỡng ,quản lý :marketing , quản trị nhân lực , hoạch toán kế toán , tin học . *Tuy nhiên khách sạn cũng có những nội quy lao động đối với nhân viên : -Đối với các trường hợp vi phạm nội quy lao động trong khách sạn có sảy ra nhưng được lãnh đạo kịp thời giáo dục nhắc nhở và sử lý hạ mức lương thưởng hàng tháng ,cắt lao động giỏi đến việc thi hành kỷ luật áp dụng theo nội quy lao động đã đề ra . Do đó việc vi phạm ít sảy ra , nhân viên tự giác chấp hành nội quy ,kỷ cương đơn vị được giữ vững , việc thực hiện nội quy lao động của CBCNV trong khách sạn dần dần đi vào nề nếp . Mặc dù có những kỷ luật nhưng khách sạn cũng có khen thưởng tuyên dương cá nhân tiên tiến và tập thể điển hình để động viên người lao động về vật chất cũng như tinh thần -Các quy định khác về thời gian làm việc và nghỉ ngơi trong khách sạn thực hiện theo đúng quy định của công ty Du Lịch Hà Nội và Nhà nước như : làm việc 40giờ/1 tuần và 8 giờ /1 ngày ,được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương trong các ngày lễ tết quy định, nếu phải đi làm trong các ngày nghỉ theo quy định thì được hưởng lương gấp đôi ngày lương cơ bản .Với những quy định đó các nhà quản lý trong khách sạn phải bố trí ca ,kíp một cách hợp lý cho từng nhân viên,bởi cũng có một số nhân viên có hoành cảnh khó khăn như con nhỏ , nhà quá xa …Như ở bộ phận bàn được bố trí làm hai ca : ca 1 từ 6giờ sáng đến 2 giờ chiều ;ca 2 từ 2giờ chiều đến 11 giờ tối ,mỗi ca thường được bố trí từ 3 đến 5 nhân viên , tuy nhiên vào thời kỳ đông khách có thể hơn ở mỗi ca nếu ở ca đó lượng khách đông.Đối với bộ phận lễ tân , buồng ,bếp thì còn có thêm một số nhân viên trực ca đêm ,số nhân viên ở ca này ít Như vậy có thể nói cơ cấu lao động trong khách sạn Hoà Bình với trình độ đai học còn ít và chủ yếu là nhân viên nữ tham gia trong các bộ phận lao động trực tiếp cũng gây ra không ít khó khăn cho cán bộ quản lý khách sạn .Tuy vậy khách sạn vẫn luôn bồi dưỡng kiến thức cho nhân viên và bộ phận quản lý hàng năm cùng với đó thực hiện khẩu “săn sàng phục vụ khách hàng” . 3, Một số điều kiện kinh doanh khác: Để thu hút được lượng khách trong một thị phần nhỏ như hiện nay khách sạn Hoà Bình phải sử dụng một số biện pháp khai thác nguồn khách : +Tiếp xúc trực tiếp với khách hàng ,giơi thiệu về khách sạn ,lắng nghe ý kiến của khách. Đây là vấn đề khách sạn đặt lên hàng đầu với cơ sở kỹ thuật khang trang ,thiết bị hiện đại ,vệ sinh sạch sẽ ,khách sạn luôn tạo ra bầu không khí vui vẻ ,ấm cúng ,đặc biệt là đội ngũ nhân viên đã làm hài lòng nhiều du khách .Khi khách tới vào dịp lễ tết khách sạn đều có quà và tặng phẩm . + Liên kết với các cá nhân, các tổ chức và quảng cáo bằng tập gấp ở các hãng lữ hành . + Tham gia các hội chợ triển lãm về du lịch ,bên cạnh đó còn mở các đợt khuyến mại,mời khách dùng thử và xin ý kiến. -Chính sách sản phẩm : Việc lựa chọn đánh giá sản phẩm cũng đồng nghĩa với việc phải trả lời câu hỏi số lượng sản phẩm bao nhiêu và chất lượng sản phẩm như thế nào. Các sản phẩm chính của khách sạn Hoà Bình : Buồng ngủ . Nhà hàng ăn uống Các dịch vụ bổ sung: Massage,giặt là ….. Cho thuê văn phòng . Buồng ngủ là sản phẩm chính của khách sạn ,đây là nguồn thu chủ yếu của khách sạn .Với tổng số buồng tối đa là 88,thực hiện bình quân trên tháng với công suất 56,8%. Các tiện nghi được trang bị hiện đại ,cách phục vụ tạn tình chu đáo. Các dịch vụ bổ sung cũng được đầu tư rất hiện đại nhằm tăngchất lượng sản phẩm và doanh thu cho khách sạn . Như vậy là khách sạn đã đi đúng nội dung của chính sách sản phẩm.Đó là xác định rõ cơ cấu chủng loại dịch vụ hàng hoá cung cấp cho du khách.Đây cũng là nội dung đầu tiên ,quan trọng nhất và cơ bản nhất .Trên cơ sở phân tích rõ chủng loại sản phẩm .Tuy vậy sản phẩm bổ sung của khách sạn còn quá nghèo nàn ,với một khách sạn có lợi thế về vị trí và kiến trúc đẹp như khách sạn Hoà Bình mà chưa có bể bơi là một điều khó chấp nhận .Thiết nghĩ rằng do diện quá chật hẹp nên trên tầng 1 của nhà hàng á có một bể bơi thì có lẽ sẽ hấp dẫn du khách . Do nguồn vốn của khách sạn còn hạn hẹp nên khách sạn chưa có khả năng đầu tư cho dịch vụ này , song để khách sạn ngày một phát triển thì cần phải đầu tư hơn nữa vào loại sản phẩm dịch vụ bổ sung này. Mặt khác sản phẩm của khách sạn cũng chưa có những nét đặc sắc riêng biệt ,độc đáo so với các khách sạn khác .Đây cũng là yếu điểm trong chính sách sản phẩm của khách sạn Hoà Bình . -Chính sách giá cả: Xuất phát từ đặc điểm tiêu dùng và khả năng thanh toán của đối tượng khách thường xuyên đến với khách sạn ,khách sạn Hoà Bình có nhiều mức giá khác nhau cho các loại phòng như :suite,deluxe,superor,standard .Khách sạn có các loại phòng đơn ,phòng đôi để cho khách tự do lựa chọn loại thích hợp với mình nhất .Mức giá phòng của khách sạn bao gồm cả bữa sáng ,ngoài ra khách sạn phải chịu thêm 10% thuế VAT (được tính trong giá phòng luôn). Giá của khách sạn được áp dụng linh hoạt đối với các đối tượng khách khách nhau ,đối với từng thời điểm khác nhau trong năm , chẳng hạn giá sẽ hạ nếu khách đến khách sạn vào thời gian ngoài mùa vụ ,hoặc khách sạn có mức giá ưu đãi hơn đối với những khách ưu tiên của khách sạn -những khách lưu trú trong một thời gian dài với mức giá thấp hơn nhưng khách sạn vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm của mình với khách hàng . Loại phòng Quốc tế (USD) Nội địa (VND) Suite 130 Deluxe 90 500.000 superior 70 400.000 Standard 40 300.000 Ta thấy những chính sách giá của khách sạn đang áp dụng chưa thực sự có hiệu quả .Số lượng lao động đông ,thuê lao động theo mùa vụ là không thực hiện được dẫn đến chi phí giá cao ,do vậy mức giá của khách sạn vẫn còn khá cao so với các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên chưa hẳn đã có tác dụng mạnh tới khách quốc tế bởi họ coi trọng chất lượng hơn giá cả,chất lượng và giá cả phải phù hợp nhưng giá cả vẫn chịu sức ép từ phía thị trường. Với mức giá đã đưa ra khách sạn đã đi đúng nội dung của chính sách giá cả đó là: Bán hàng nhằm tối đa hoá lợi nhuận hoặc duy trì mức lợi nhuận đạt được và củng cố vị trí của khách sạn trên thị trường. Qua đó giúp cho chính sách sản phẩm và các chính sách khác phát huy được tác dụng của mình trên thị trường. -Chính sách khuyếch trương quảng cáo : Từ năm 1998 đến nay việc quảng cáo khuyếch trương là một hoạt động không thể thiếu được của khách sạn Hoà Bình . Hàng năm khách sạn đều có những đợt quảng cáo khuyến mại sản phẩm của mình lên các báo như :Tạp chí Du lịch ,làm các tập gấp giới thiệu về khách sạn với du khách . Vào những ngày lễ ,ngày tết khách sạn thường có quà tặng cho khách và giảm giá phòng cùng các dịch vụ bổ sung .Khách sạn còn tổ chức các hội nghị khách hàng để nhằm làm cho hình ảnh của khách sạn trở nên gần gũi với mọi khách hàng . Ngoài ra khách sạn còn in tên mình lên các đồ dùng hàng ngày của khách như :Bàn chải ,xà phòng tắm ,kem đánh răng …. Trong chính sách khuyếch trương khách sạn Hoà Bình đã đạt được một số thành công đáng kể các hoạt động này được đảy mạnh .Kết quả làm cho lượng khách đến khách sạn tăng lên rõ rệt (Năm sau đều cao hơn năm trước) dẫn đến tăng doanh thu và lợi nhuận của khách sạn . Sở dĩ có được thành công đó là do khách sạn đã có định hướng đúng trong việc đưa ra một chính sách khuyếch trương quảng cáo phù hợp trong tình trạng hiện nay ,khi mà số lượng cung khách sạn quá nhiều thì cùng với nhiều chính sách khác,chính sách khuyếch trương quảng cáo là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để thu hút khách. -Chính sách con người : Con người là một phần của sản phẩm , đối tượng phục vụ là con người và đối tượng tham gia phục vụ cũng là con người .Do đó khách sạn Hoà Bình đã ngày càng nhận thấy ý nghĩa quan trọng của chính sách này . Do vậy khách sạn không ngừng củng cố ổn định nội bộ và đổi mới cơ chế quản lý ,tạo ra bầu không khí hoà thuận vui vẻ trong công tác ,làm cho mọi người thấy thật sự khách sạn chính là đại gia đình mình. Mặt khác khách sạn đã có những chế độ khen thưởng thích đáng cho nhưng nhân viên có tinh thần thái độ làm việc tận tuỵ hết mình trong công việc và phục vụ khách thi đua khen thưởng đã thực sự là đòn bẩy đưa cả khách sạn đi lên, công tác kiểm tra cũng được duy tri thường xuyên và có tác dụng nhắc nhở các bộ phận và cá nhân có trách nhiệm đón ,phcục vụ khách của khách sạn như phục vụ khách ở nhà mình và ngày càng tốt hơn. -Chính Sách quan hệ đối tác : Khách sạn Hoà Bình là khách sạn trực thuộc công ty du lịch Hà Nội cho nên mối quan hệ được thiết lập giữa khách sạn Hoà Bình với các cơ quan có liên quan là tương đối tốt ,ngoài ra khách sạn còn tiếp tục quan hệ với các hãng lữ hành gửi khách đến khách sạn ,khách sạn cũng có mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp sản phẩm trực tiếp cho khách sạn . phần IV: Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Hoà Bình 1, Thực trạng nguồn khách của khách sạn Hoà Bình: Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung,phương thức kinh doanh của khách sạn Hoà Bình còn nghèo nàn ,đơn đIệu ,các dịch vụ bổ sung quá ít ,khách sạn chỉ hoàn toàn thực hiện kế hoạch do trên giao xuống một cáh thụ động .Khách tới khách sạn chủ yếu là khách của Đảng và Nhà nước ,khách do Tổng cục Du lịch Việt Nam ký kết với các đoàn ngoạI giao và các pháI đoàn cấp cao của nhà nước .thị trường khách của khách sạn Hoà Bình được chia thành khách xã hội chủ nghĩa và khách tư bản chủ nghĩa . Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước từ namư 1989 đến nay khách của khách sạn Hoà Bình không còn phân biệt khách của các nước XHCN hay TBCN ‘ khách sạn đã ấn định một loại giá đòng loạt với mọi đối tượng khách quốc tế. Cơ cấu khách của khách sạn Hoà Bình cũng thay đổi nhiều , lượng khách XHCN cũng giảm nhiều bặc biệt từ năm 1990, trong khi đó khách từ các nước công nghiệp phát triển như Nhật, Pháp ,Anh …tăng rất nhanh. Thực trạng nguồn khách trong vài năm gần đây như sau : a, cơ cấu khách : *Theo phạm vi lãnh thổ : Đối tượng phục vụ của khách sạn Hoà Bình chủ yếu là khách du lịch quốc tế thể hiện qua bảng sau : Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Đối tượng khách Số Lượt khách Tỷ lệ % Số Lượt khách Tỷ lệ % Số Lượt khách Tỷ lệ % Khách quốc tế 13.334 94,9 11.020 95,6 12030 95,25 Khách nội địa 716 5,1 511 4,4 600 4,75 Tổng số 14.050 100 11.531 100 12.630 100 -Cơ cấu khách theo phạm vi lãnh thổ- Qua bảng kết quả ta thấy khách quốc tế chiếm tỷ lệ rất cao , như vậy khách du lịch quốc tế là khách hàng mục tiêu của khách sạn ,và các biện pháp thu hút khách phảI nhămf vào đối tượng này. KHách sạn phải có những chíng sách giá cả tương ứng phù hợp với chất lượng sản phẩm của khách sạn , phù hợp với khả nưng thanh toán của khách để thoả man nhu cầu du lịch của khách du lịch quốc tế . Khách nội địa trong khách sạn chiếm tỷ lệ thấp chủ yếu là khách công vụ tư thành phố Hồ Chí Minh rta Hà Nội công tác Theo nguồn gốc dân tộc : 1998 1999 2000 Nguồn khách Số lượt khách Tỷ lệ % Thời gian lưu trú bq (ngày) Số lượt khách Tỷ lệ % Thời gian lưu trú bq (ngày) Số lượt khách Tỷ lệ % Thời gian lưu trú bq (ngày) Nhật 3.151 22.46 2.74 2210 19.2 3.01 3552 28.12 2.89 Pháp 5.227 37,2 2,86 4.561 39,55 2,73 4827 38,22 2,70 Anh 745 5,3 1,90 432 3,7 1.63 420 3,32 1,52 Mỹ 459 3,27 2,07 902 7,8 2,03 567 4,48 2,13 Việt Nam 716 5,1 2,68 511 4,4 1,53 600 4,75 1,57 Đan Mạch 1578 11,24 1,21 975 8,45 2,31 868 6,87 2,48 Trung Quốc và Đài Loan 346 2,46 1,90 450 3,9 2,1 400 3,16 2,30 Italia 160 1,14 2,04 100 0,87 2,00 100 0,97 2,12 Đức 181 1,29 1,80 90 0,78 1,91 90 0,71 1,95 Thái Lan 192 1,37 1,10 20 0,17 1,50 67 0,53 1,63 Việt Kiều 8,28 5,89 1,60 830 7,2 1,94 569 4,5 1,24 Khách khác 461 3,23 1,33 450 3,9 1,23 470 3,27 1,00 Tổng số 14050 100 11531 100 12630 100 Cơ cấu khách theo nguồn gốc dân tộc. Nhìn vào bảng kết quả ta thấy khách Nhật và Pháp vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất sau đó đến khách Đan Mạch ,họ biết đến khách sạn Hoà bình qua một một tổ chức lư hành nào đó , sau khi kiểm tra sử dụng sản phẩm của khách sạn họ đã đến ngày càng tăng và chử yếu đI theo đoàn. Có thể nói khách sạn Hoà Bình là khách sạn duy nhất trên địa bàn Hà Nội thu hút được nhiều khách Đan Mạch nhất . Khách Nhật của khách sạn tương đối ổn định và chiếm tỷ trọng cao nhất là trong những năm 1997 -1999 .Năm 1999 lượng khách Nhật giảm là do khách sạn Nikko hoàn thành và đưa vào sử dụng _Nikko là khách sạn liên doanh giữa Việt Nam với Nhật Bản nên thu hút được nhiều khách nhật hơn . Nhưng đến nămkhách Nhật dến khách sạn Hoà Bình tăng từ 2.210 (năm1999) lên 3552 năm 2000 và đến nă 2001 lượng khách Nhật vẫn tiếp tục tăng .Chứng tỏ đã có dấu hiệu tốt thể hiện được tiếng tam của khách sạn Hoà Bình. Đối với khách Pháp , năm 1997 vì có cuộc họp thượng đỉnh các nước sử dụng tiếng Pháp nên lượng khách Pháp ở khách sạn Hoà Bình đã tăng lên nhưng bên cạnh đó khách Pháp cũng biết đến nhiều khách sạn khác trên địa bàn Hà Nội . Cùng với cuộc khủng hoảng tàI chính xảy ra năm 1998 ,khách của khách sạn giảm từ 5227 lượt khách năm 1998 xuống còn 4561 lượt khách năm 1999. Vì khách sạn Hoà bình không phải là khách sạn duy nhất có đông khách Pháp , những khách sạn khác như khách sạn Dân chủ ,Sofiten,… là đối thủ cạnh tranh rất mạnh với khách sạn Hoà Bình về nguồn khách này . Như ở khách sạn Sofiten có 6918 lượt khách Pháp năm 1997 đến năm 1998 lên tới 7005 lượt khách . Khách Việt kiều của khách sạn ngày càng có xu hướng giảm mạnh so với những năm đầu Theo mục đích chuyến đi : 1998 1999 2000 Đối tượng khách Lượt khách Tỷ lệ % Lượt khách Tỷ lệ % Lượt khách Tỷ lệ % Khách công vụ 5631 40.08 6228 57.4 5370 42.51 Khách tham quan 6140 43.7 2208 19.15 5200 41.17 Khách khác 2279 16.22 2695 23.37 2060 16.31 Tổng 14050 100 11531 100 12630 100 Cơ cấu khách theo mục đích chuyến đi của khách sạn Hoà Bình Nhìn vào số liệu ta thấy khách hàng chính của khách sạn là khách công vụ và khách thăm quan , khách đI với mục đích khác chỉ chiếm một tỷ lệ thấp trong khách sạn . Năm 1999 do sự biến đọng của nền kinh tê nên lượt khách công vụ lạI ao hơn hẳn so với khách thăm quan . Đến năm 2000 đã có sự ổn định thở lạI nhưng vẫn đang còn có xu hướng giảm b, Thời gian lưu trú của khách tại khách sạn hoà Bình : *Tính mùa vụ của khách sạn Hoà Bình : Là một khách sạn nằm ở trung tâm kinh tế ,văn hoá , chính trị của một quốc gia nên lượng khách của khách sạn tập trung vàc các tháng từ tháng 10 năm nay đến hêta tháng 4 năm sau . từ tháng 5 đến hết tháng 9 lượng khách của khách sạn giảm ,giảm đI hẳn bởi vì thong thời gian này thời tiết ở Việt Nam rất nóng du khách tập trung vào các loạI hình du lịch nghỉ biển là chủ yếu . Hơn nữa ở những tháng đầu năm ở Việt nam có rất nhiếu lễ hội, nên trong thời gian này khách đếnkhách sạn với mục đích tham quan , tìm hiểu văn hoá lịch sử Việt Nam cũng nhiều hơn, tính mùa vụ này gây không ít khó khăn cho khách sạn trong việc kinh doanh .Mặt khác các sự kiện đặc biệt cũng tác động rất lớn đến nguồn khách của khách sạn chẳng hạn như hội nghị thượng đỉnh các nước sử dụng tiếng Pháp tại Hà nội vào tháng 11-1997 thì khách sạn không đủ buồng để phục vụ khách còn phải lấy cả phòng của giám đốc ra sử dụng .Nhưng ngược lại có thời gian công suất sử dụng buồng của khách sạn không tới 10%. *Thời gian lưu trú của khách : Xét thời gian lưu trú dưới 2 hình thức: - Theo mục đích chuyến đi : 1998 1999 2000 Đối tượng khách Tổng số khách Thời gian lưu lại bq ngày Tổng số ngày khách Tổng số khách Thời gian lưu lại bq ngày Tổng số ngày khách Tổng số khách Thời gian lưu lại bq ngày Tổng số ngày khách khách công vụ 2816 3.67 10333 2570 3.90 10048 2240 4.03 9027 khách tham quan 3070 1.21 3725 2987 1.02 3047 3000 1.26 3780 khách khác 1139 1.85 2107 333 1.23 410 1239 1.0 1239 tổng 7025 16156 5890 13505 6479 14046 Theo bảng trên ta thấy số lượng khách công vụ ít hơn nhưng só ngày khách của lượng khách này lại nhiều hơn số ngày khách của khách tham quan vì thời gian lưu trú lại của khách công vụ dài hơn thời gian lưu lại của khách tham quan và các khách khác . Mặt khác số khách tham quan nhiều hơn nhưng hầu hết họ đi theo đoàn ,hơn nữa các điểm vui giải trí ở Hà Nội còn ít không thể giữ họ lại lâu hơn làm cho số lượng ngày khách của lượng khách này bị rút ngắn đi. c,Đặc điểm tiêu dùng của khách tại khách sạn Hoà Bình : Trên thế giới cơ cấu chi tiêu của khách du lịch đang có xu hướng thay đổi ,tỷ trọng chi tiêu của khách các dịch vụ cơ bản so với chỉ tiêu của các dịch vụ bổ sung từ 3/7 chuyển sang 7/3 . khách sạn Hoà Bình cũng đang cố gắng chuyển đổi theo cơ cấu chỉ tiêu đó ,ta có thể nhìn thấy rõ hơn qua bảng sau : 1998 1999 2000 Dịch vụ Chi tiêu của khách(triệu) Tỷ lệ % Chi tiêu của khách(triệu ) Tỷ lệ % Chi tiêu của khách(triệu ) Tỷ lệ % Lưu trú 8.313 60.6 6.230 56.09 4.438 42.46 Ăn uống 2.820 21.57 2.187 19.69 3.492 30.25 Dịch vụ bổ sung 1.937 17.83 2.690 24.22 2.570 27.49 Tổng 13.070 100 11.107 100 10.500 100 Cơ cấu chi tiêu của khách du lịch tại khách sạn Hoà Bình Với khách sạn 3 sao theo tiêu chuẩn quốc tế nên khách của khách sạn thuộc diện những người có khả năng thanh toán.Chỉ tiêu cho các dịch vụ bổ sung của khách sạn có xu hướng tăng lên, khách sạn luôn phấn đáu để phục vụ khách một cáh tốt nhất đặc biệt khách sạn rất chú ý đến tâm lý khách du lichj theo quốc gia , dân tộc ,vì mỗi quốc gia mỗi dân tộc có những đặc điểm tiêu dùng khác nhau . Khách Pháp rất tinh tế cầu kỳ trong ăn uống và trang phục,thông minh ,lịch thiệp và rất khéo lèo trong giao tiếp .Khi sang Việt Nam họ ưa thích các món ăn dân tộc của Việt Nam , và có tật lười nói tiếng nước ngoài nên họ thích gặp gỡ những người nói tiếng Pháp ,ttrong ăn uống họ ngại ngồi cùng bàn với người lạ. Đối với nhân viên khách sạn phải nhiệt tình chu đáothái độ hoà nhã thân thiện đối với khách …Thị trường khách này rất ổn định số đêm lưu lại lớn,khi họ đã thích khách sạn thì giữ được khách truyền thống . Từ những đánh giá trên ta thấy nguồn khách của khách sạn có những đặc điểm nổi bật sau: Số lượn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC973.doc
Tài liệu liên quan