Tình hình hoạt động và phát triển tại Ngân hàng Công Thương khu vực Chương Dương

Lời nói đầu 1

Phần I. Tổng quan về Ngân hàng Công Thương Việt Nam 2

 1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của NHCT Việt Nam 2

 2. Mạng lưới tổ chức của NHCT Việt Nam 3

Phần II. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương 4

 1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh 4

 2. Vị trí pháp lý và chức năng của Chi nhánh 5

 3. Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh và điều hành của Chi nhánh 5

 3.1. Tổ chức bộ máy 5

 3.2. Chức năng của các cán bộ quản lý và các phòng ban 6

 3.3. Cơ cấu lao động 9

 4. Quy trình thực hiện nghiệp vụ tại các phòng 9

 4.1. Phòng nguồn vốn 9

 4.1.1. Huy động tiền gửi dân cư 9

 4.1.2. Nhận tiền gửi doanh nghiệp 9

 4.2 Phòng ngoại tệ 9

 4.2.1. Hạch toán kế toán 9

 4.2.2. Mua bán ngoại tệ 10

 4.2.3. Chi trả kiều hối 10

 4.2.4. Thanh toán quốc tế 10 4.2.5. Thanh toán séc, thẻ 13

 4.3 Phòng kinh doanh 13

 4.3.1. Cho vay 13

 4.3.2. Bảo lãnh 14

 4.3.3. Chiết khấu giấy tờ có giá 15

 5. Đôi nét về hoạt động của Chi nhánh NHCT Chương Dương 15

 5.1. Đặc điểm tình hình 15

 5.2. Công tác huy động vốn 16

 5.3. Công tác sử dụng vốn 17

 5.3.1. Cho vay nền kinh tế 17

 5.3.2. Cơ cấu dư nợ 17

 5.3.3. Nghiệp vụ bảo lãnh 18

 5.3.4. Tình hình cho vay và đầu tư tại hai Chi nhánh 18

 5.3.5. Thực hiện các chương trình tín dụng khác 19

 5.3.6. Chất lượng tín dụng 19

 5.3.7. Công tác thông tin phòng ngừa và xử lý rủi ro 20

 5.4. Hoạt động kinh doanh đối ngoại 21

 5.4.1. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ 21

 5.4.2. Nghiệp vụ chi trả kiều hối 22

 5.4.3. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế 22

 5.5. Công tác kế toán tài chính 23

 5.5.1. Công tác kế toán 23

 5.5.2. Công tác điện toán 24

 5.6 Công tác tiền tệ kho quỹ 25

 5.6.1. Công tác thu chi tiền mặt 25

 5.6.2. Công tác quản lý an toàn kho quỹ 25

 5.7. Công tác kế toán thanh tra nội bộ và xét khiếu tố 25

 5.8. Kết quả kinh doanh 26

 6. Nhận xét về tổ chức bộ máy và hoat đọng của Chi nhánh 27

 6.1 Những kết quả đạt được 27

 6.2. Những vấn đề còn tồn tại 28

Phần III. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh 29

 1. Định hướng hoạt động năm 2003 29

 2. Kiến nghị 29

Kết luận. 31

 

 

doc34 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1074 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển tại Ngân hàng Công Thương khu vực Chương Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác (nếu có), bộ chứng từ nhận hàng, tờ khai hải quan, giấy mua bán ngoại tệ, giấy phép nhập khẩu của bộ thương mại, lệnh chi của khách hàng. Ngân hàng sẽ kiểm tra tính khớp đúng giữa hợp đồng, hoá đơn, lệnh chi và các chứng từ khác, nếu đúng thì lập bảng kê MT100 và tiến hành hạch toán. Mức phí thu là 0,2% tính trên số tiền chuyển (tối thiểu 2$, tối đa 200$) và điện phí là 5$ * Chuyển tiền đến: Sau khi nhận giấy báo có của hội sở chính (điện MT 100 từ nước ngoài chuyển về), Ngân hàng sẽ hạch toán ghi có vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ của khách hàng sau khi tiến hành thu phí (0,1% tính trên số tiền chuyển, tối đa 100$, tối thiểu 2$). Nếu có sai lệch thì Ngân hàng sẽ tiến hành tra soát, sau đó sẽ hạch toán báo có cho khách hàng. b.Phương thức nhờ thu: * Nhờ thu nhập khẩu: Ngân hàng nhận bộ chứng từ kèm thư đòi tiền từ Ngân hàng nước ngoài chuyển về, thanh toán viên sẽ kiểm tra nội dung trên thư và đối tượng chịu phí, sau đó sẽ thông báo cho khách hàng. Nếu là phương thức nhờ thu trả tiền ngay, Ngân hàng lập điện MT202 và chỉ chuyển bộ chứng từ cho khách để khách hàng đi lấy hàng khi nhận được tiền hoặc lệnh chi tiền của khách hàng; nếu là phương thức nhờ thu chấp nhận, đơn vị phải có công văn chấp nhận trả tiền, Ngân hàng mới chuyển bộ chứng từ cho khách hàng để đi lấy hàng, đến thời hạn thanh toán thanh toán viên mới lập điện MT202. Sau khi lập điện MT202, thanh toán viên sẽ chuyển chứng từ sang bộ phận kế toán để thanh toán. Phí thanh toán được phép thu ở mức 0,2% giá trị thanh toán(tối đa 200$, tối thiểu 2$), phí thông báo nhờ thu là 10$/1 lần. * Nhờ thu xuất khẩu: Đơn vị xuất hàng mang chứng từ gồm có hợp đồng, yêu cầu nhờ thu đến Ngân hàng. Ngân hàng kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ giữa số tiền, hàng hoá, số lượng hàng trên hợp đồng và yêu cầu nhờ thu, sau đó lập thư đòi tiền kèm bộ chứng từ gửi ra nước ngoài dể đòi tiền.......nhập tài khoản ngoại bảng để theo dõi số tiền chuyển về. Khi nhận được báo có của Hội sở chính, Chi nhánh ghi có vào tài khoản của đơn vị sau khi trừ phí ( phí gửi đi nước ngoài nhờ thu là 3$; phí gửi chứng từ được thu tuỳ theo thực tế của cơ quan chuyển phát nhanh; thu phí báo có 0,2%/trị giá báo có-tối thiểu 5$,tối đa 50$ ). c. Thư tín dụng: *L/C nhập khẩu: khách hàng có nhu cầu, phải gửi hồ sơ đề nghị mở L/C , bao gồm: 1. Hợp đồng ngoại 2. Hợp đồng uỷ thác (nếu là nhập khẩu uỷ thác) 3. Giấy phép nhập khẩu của Bộ thương mại đối với mặt hàng có hạn ngạch 4. Giấy mua bán ngoại tệ 5. Đơn xin mở L/C của đơn vị 6. Cam kết thanh toán của đơn vị đã qua phòng kinh doanh, ban lãnh đạo duyệt 7. Giải trình mở L/C do phòng kinh doanh lập và đã được giám đốc Chi nhánh duyệt Nếu khách hàng kí quỹ 100%giá trị L/C thì phòng thanh toán quốc tế thực hiện không cần qua phòng tín dụng và không cần có cam kết thanh toán và giải trình mở L/C(6,7) . Nếu đơn vị ký quỹ dưới 100% thì phải qua phòng tín dụng, phải được kiểm tra về hạn mức tín dụng đối với đơn vị. Thanh toán viên kiểm tra tính khớp đúng giữa hợp đồng với đơn xin mở L/C, giữa trị giá L/C với giấy cam kết và bản giải trình, sau đó sẽ mở L/C trên cơ sở điện MT100. Điện này sau khi được cán bộ kiểm soát, sẽ được truyền lên Hội sở chính.Tại Chi nhánh, kế toán sẽ hạch toán kí quỹ và hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để theo dõi. Khi Chi nhánh nhận bộ chứng từ L/C, thanh toán viên kiểm tra sự phù hợp giữa L/C và bộ chứng từ, giữa các chứng từ với nhau, giữa chứng từ với quy tắc thực hành thống nhất UCP 500. Nếu chứng từ phù hợp, thanh toán viên sẽ thông báo cho khách hàng khi đến hạn(thời hạn 5 ngày kể từ khi Ngân hàng nhận được bộ chứng từ). Trường hợp thấy không phù hợp, thanh toán viên phải thông báo cho khách hàng, nếu khách hàng chấp nhận thì thanh toán viên tiến hành thanh toán(đối với L/C trả ngay), nếu khách hàng không chấp nhận, thanh toán viên gửi điện từ chối cho bên đối tác nước ngoài(trong vòng 5 ngay kể từ khi Ngân hàng nhận bộ chứng từ). Nếu là L/C trả ngay, Ngân hàng phải tiến hành thanh toán; nếu là L/C trả chậm, thanh toán viên sẽ gửi điện chấp nhận thanh toán . Khi thanh toán , thanh toán viên lập điện MT202 để chuyển tiền thanh toán và chuyển cho kế toán hạch toán. Phí phát hành thư tín dụng là 0,1%(tối thiểu là 10$, tối đa là 300$)và phí thanh toán L/C nhập là 0,2%(tối đa 300$, tối thiểu 15$) tính trên giá trị L/C nhập, điện phí mở L/C và điện phí thanh toán lần lượt là 15$ và 5$/ 1 lần. *L/C xuất khẩu: Sau khi giao hàng cho bên nhập khẩu, khách hàng chuyển bộ chứng từ hàng xuất, L/C xuất (bản gốc)và bảng kê các chứng từ liên quan cho ngân hàng. Thanh toán viên nhận, kiểm tra tính khớp đúng và hợp lí giữa chứng từ với L/C (bản gốc); giữa các chứng từ; giữa chứng từ với UCP 500, nếu phù hợp thì lập thư đòi tiền kèm bộ chứng từ gửi cho Ngân hàng đối tác nước ngoài để đòi tiền. Trường hợp có sai sót, nếu có thể sữa chữa được thì yêu cầu khách hàng sửa chữa, nếu không sửa chữa được thì hoặc đơn vị gửi chứng từ ra nước ngoài hoặc điện hỏi Ngân hàng nươc ngoài có chấp nhận sửa chữa không. Kế toán hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để theo dõi, khi có báo có từ Hội sở chính,kế toán ghi có vào tài khoản tiền gửi của đơn vị sau khi đã trừ phí( phí thông báo thư tín dụng là 15$; phí thanh toán là 0,075%/giá trị báo có, tối đa 120$, tối thiểu 10 $). d. Chiết khấu chứng từ: Chi nhánh chỉ thực hiện chiết khấu bộ chứng từ khi bộ chứng từ hoàn hảo .Nghiệp vụ này phải có sự phối hợp giữa thanh toán viên của phòng Thanh toán quốc tế với cán bộ tín dụng của phòng kinh doanh. Thanh toán viên phòng thanh toán quốc tế đảm bảo sự phù hợp giữa L/C với các quy định trong thanh toán quốc tế. Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm trong việc thẩm định tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh và phương án kinh doanh của lô hàng. 4.2.5 Thanh toán séc, thẻ: khách hàng chuyển séc, thẻ cho Ngân hàng, thanh toán viên nhận, thông báo cho Ngân hàng nước ngoài.Thực hiện nghiệp vụ này còn tuỳ thuộc Ngân hàng nước ngoài có chấp nhận thanh toán không. 4.3. Phòng kinh doanh 4.3.1. Cho vay: Khách hàng có nhu cầu vay vốn cung cấp thông tin và tiếp xúc với nhân viên giao dịch (cán bộ tín dụng), nếu là khách hàng vay lần đầu thì trước hết phải giao dịch trực tiếp với trưởng hoặc phó phòng tín dụng. Nếu là khách hàng quen thuộc thì tực tiếp giao dịch với cán bộ tín dụng phụ trách đơn vị mình. Khách hàng hoàn thiện hồ sơ và nộp cho phòng tín dụng, hồ sơ gồm có: 1. Đơn xin vay vốn 2. Hồm sơ pháp lý 3. Phương án sử dụng vốn hoặc dự án Hồ sơ được chuyển cho cán bộ tín dụng thẩm định, kiểm tra về khả năng tài chính, tư cách pháp lý và các giấy tờ về bảo đảm tài sản. Dựa trên các văn bản quy định về điều kiện cho vay, phân loại khách hàng để ra quyết định tín dụng. Nếu từ chối cho vay, Ngân hàng phải có giấy báo nêu lý do hoặc cán bộ tín dụng phải phối hợp với khách hàng để giúp khách hàng hoàn thiện hồ sơ của mình. Nếu chấp nhận cho vay, cán bộ tín dụng sẽ ký hợp đồng tín dụng và các hợp đồng phụ, sau đó tiến hành giải ngân. Suốt thời hạn cho vay, cán bộ tín dụng (hoặc thanh tra, kiểm soát viên, cấp quản trị) còn phải thực hiện giám sát việc sử dụng vốn vay. Nếu khách hàng vi phạm thì tùy theo mức độ mà có biện pháp xử lý như cảnh cáo, tăng cường kiểm soát, ngừng giải ngân hoặc thu hồi vốn vay. Đến thời gian đáo hạn, cán bộ tín dụng phải thu nợ, nếu nợ không được trả đầy đủ thì sẽ chuyển nợ quá hạn với lãi suất 150% lãi trong hạn hoặc gia hạn nợ cho khách hàng. 4.3.2. Bảo lãnh: Doanh nghiệp có nhu cầu bảo lãnh gửi đến phòng kinh doanh nội tệ những tài liệu sau: 1. Đơn xin bảo lãnh (theo mẫu của ngân hàng) 2. Tài liệu liên quan như: hồ sơ mời thầu, thông báo trúng thầu, hợp đồng liên quan...Đối với L/C trả chậm vay vốn nước ngoài phải có hợp đồng được sự đồng ý của ngân hàng Nhà nước (vụ quản lý ngoại hối). 3. Bảng tính toán hiệu quả kinh tế. 4. Bảng giải trình kế hoạch thực hiện hay tiến độ thi công, nguồn vốn đảm bảo cho việc thi công( đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng). 5. Hợp đồng cầm cố thế chấp kèm thêm danh mục tài sản thế chấp có ý kiến của tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước và các cấp có liên quan ( đối với doanh nghiệp Nhà nước). Nếu là khách hàng mới giao dịch lần đầu thì cần phải xuất trình thêm: 1. Quyết định thành lập 2. Bản đăng ký kinh doanh 3. Bảng tổng kết tài sản hai năm gần đây nhất Hồ sơ sẽ được cán bộ tín dụng thẩm định về hiệu quả kinh tế, tuỳ vài mức ký quỹ mà xem xét đến tài sản thế chấp, sau đó trình cho trưởng phòng kinh doanh nội tệ để kiểm tra hồ sơ và ghi ý kiến của mình, trình giám đốc Chi nhánh duyệt và giải quyết (nếu thuộc thẩm quyền).Nếu không thuộc thẩm quyền của giám đốc Chi nhánh thì sẽ trình hồ sơ cho tổng giám đốc NHCT Việt Nam giải quết. Nếu nếu đồng ý thì sẽ chuyển hồ sơ cho phòng kinh doanh ngoại tệ (nếu là bảo lãnh nước ngoài) hoặc phòng kinh doanh nội tệ (nếu là bảo lãnh trong nước) để thực hiện mở thư bảo lãnh. Nếu không đồng ý thì phải từ chối bằng văn vản và trả lại hồ sơ cho khách hàng (trong vòng từ 10 đến 15 ngày - đối với bảo lãnh trên 1 năm, 6 ngày đối với bảo lãnh dưới 1 năm). Mức phí bảo lãnh là tối đa 2%/1 năm tính trên số tiền còn đang được bảo lãnh. Chi nhánh thực hiện các hình thức bảo lãnh như bảo lãnh trong nước (bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán..), bảo lãnh mở L/C trả chậm,... 4.3.3. Chiết khấu giấy tờ có giá: Phòng tín dụng chỉ thực hiện chiết khấu những bộ chứng từ hoàn hảo. Công việc này phòng tín dụng cùng phối hợp vớo phòng kinh doanh ngoại tệ. 5)Đôi nét về hoạt động: 5.1 Đặc điểm tình hình. Gia Lâm là địa bàn tập trung của nhiều xí nghiệp công nghiệp, công ty, chi nhánh của tổng công ty, có khu công nghiệp Sài Đồng, do đó tạo nhiều thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng. Sự cạnh tranh trên địa bàn chưa cao so với ở các quận nội thành, nên với thế mạnh của mình, Chi nhánh đã tạo được nhiều lợi thế riêng. Chi nhánh ngân hàng Công Thương Chương Dương cũng như NHCT Việt Nam đi đầu trong việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tin học vào hoạt động ngân hàng. Chi nhánh đã được trang bị máy vi tính tại các quỹ và xử lý nghiệp vụ tại quỹ. Với phương châm hoạt động “ổn định, an toàn, hiệu quả, phát triển” NHCTVN đã có các chính sách, biện pháp phù hợp nhằm mục đích nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, hạn chế mức thấp nhất ảnh hưởng xấu từ các nhân tố khách quan, thực hiện đúng chính sách tiền tệ của chính phủ và ngân hàng nhà nước Việt Nam, đã làm cho Ngân hàng Công Thương Việt Nam cũng như Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Chương Dương tiếp tục mở rộng và duy trì mối quan hệ đại lý với các ngân hàng trên thế giới, đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng, doanh số hoạt động kinh doanh đối ngoại liên tục tăng so với năm . 5.2. Công tác huy động vốn Cũng như các doanh nghiệp khác, đối với nguồn vốn đóng vai trò rất quan trọng. Nhận thức rõ điều đó, ban lãnh đạo NHCT Chương Dương đã chủ động tích cực quan tâm phát triển nguồn vốn, mở rộng mạng lưới khách hàng với 12 quỹ.Các quỹ này được đặt ở những địa điểm thuận lợi cho khách hàng như gần chợ, ở những khu đông dân cư. Phòng nguồn vốn đã có nhiều biện pháp để thu hút khách hàng như đưa ra các dịch vụ tại quỹ như thu đổi ngoại tệ, thu tiền tại quỹ (gần doanh nghiệp), chính sách chăm sóc khách hàng được thực hiện tốt. Hơn nữa, nhờ sự chỉ đạo linh hoạt của NHCT Việt Nam nên công tác huy động vốn tăng trưởng khá. Cụ thể tình hình huy động vốn và sử dụng vốn ở Ngân hàng Công Thương Chương Dương như sau: ( đơn vị: tỷ đồng) Năm TG tiết kiệm TG doanh nghiệp Trái phiếu kì phiếu Tổng Có KH Không KH Có KH Không KH 2001 609 14 536 400 24 1667 2002 804,2 11,6 912 133,4 109 2476 Như vậy tổng vốn huy động tăng mạnh ( 809 tỷ 48,53%) so với năm 2001, vượt 23,5% so với kế hoạch. Trong đó vốn huy động bằng VNĐ tăng hơn 70% và nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ lại giảm. Sở dĩ như vậy là do........ Về cơ cấu vốn thì tiền gửi từ doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn (67% vào năm 2002 tăng 616 tỷ đồng, tốc độ tăng 59%)- đây là thuận lợi lớn cho Ngân hàng. Nguồn vốn tăng trưởng cả nguồn tiền gửi doanh nghiệp và tiền gửi dân cư, đảm bảo tính ổn định và lãi suất huy động hợp lý.Qua đó chung ta có thể thấy khách hàng chủ yếu của chi nhánh là doanh nghiệp, và tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn của doanh nghiệp khá lớn - đây là nguồn vốn rẻ cho Ngân hàng. Hệ thống mạng lưới huy động vốn bao gồm 12 quỹ tiết kiệm, tăng so với đầu năm 1 quỹ. Nhiều quỹ có mức tăng trưởng đạt mức dư tiền gửi trên 100 tỷ như quỹ 56, quỹ 58, quỹ 59. Riêng hai chi nhánh mới thành lập, tổng nguồn vốn huy động đều tăng; Tại chi nhánh Sài Đồng, tổng nguồn vốn huy động đạt 334 tỷ đồng, tăng 187 tỷ, tốc độ tăng 127 % so với năm 2001, trong năm có mở thêm 1 quỹ tiết kiệm; tại chi nhánh Yên Viên, tổng nguồn vốn huy động đạt 126 tỷ, tăng 40 tỷ, tốc độ tăng 45% so với năm 2001. Trong tình trạng khó khăn về nguồn vốn huy động của hệ thống Ngân hàng, để đạt được những chỉ số như trên, chứng tỏ những nỗ lực Chi nhánh chủ động tìm mọi biện pháp khơi thông nguồn vốn. Đến 31/12/2002 Chi nhánh chỉ phải nhận vốn điều hoà từ Trung ươgn là 49 tỷ đồng trên tổng đầu tư và cho vay là 2.525 tỷ. 5.3. Công tác sử dụng vốn Tổng dư nợ đầu tư và cho vay đến 31/12/2002 ( kể cả VND và ngoại tệ quy VND) đạt 2525 tỷ đồng, tăng 808 tỷ đồng, tốc độ tăng 46%so với đầu năm và vượt lế hoạch 21%. Trong đó đồng tài trợ tăng 222 tỷ đồng, tốc độ tăng 249 % so với năm 2001 (thuộc dự án khí Nam Côn Sơn và dây chuyền II granit Thach Bàn). 5.3.1 Cho vay nền kinh tế Tổng doanh số cho vay 2.978 tỷ đồng, tăng 10,3 % so với năm trước Tổng doanh số thu nợ 2.412 tỷ đồng, tăng 22,2%so với năm 2001 Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế 2.198 tỷ đồng, tăng 556 tỷ đồng, tốc độ tăng 34% so với năm 2001, trong đó cho vay VND tăng 481 tỷ đồng, ngoại tệ tăng 75 tỷ đồng. 5.3.2 Cơ cấu dư nợ + Theo thể loại cho vay -Cho vay ngắn hạn: Dư nợ đạt 1.265 tỷ đồng, tốc độ tăng 39% so với năm trướcvà chiếm tỷ trọng 50% trong tổng dư nợ. -Cho vay trung và dài hạn: dư nợ đạt 1.185 tỷ đồng. Trong năm, Chi nhánh đã tiếp cận và đầu tư nhiều dự án lớn: dự án khuôn đúc Cty Kim khí Thăng Long, Cty Thạch Bàn, Công ty Điện lực Hà Nội, dự án sản xuất ống gang cầu Công ty Mai Động... Tiếp tục thực hiện cam kết đồng tài trợ dự án khí Nam Côn Sơn giải ngân trong năm 2002 là 14 triệu Đô la Mỹ, dự án đến nay đã đi vào hoạt động và phát huy hiệu quả kinh tế. Các dự án đầu tư được thẩm định chặt chẽ kỹ càng, một só dự án đã đi vào hoạt động phát huy hiệu quả kinh tế đảm bảo trả nợ gốc, lãi đúng hạn. + Theo thành phần kinh tế: -Dư nợ cho vay Doanh nghiệp Nhà nước đạt 2.294 tỷ, tốc độ tăng 47%, chiếm tỷ trọng 91% trong tổng dư nợ. -Dư nợ cho vay thành phần kinh tế khác đạt 230 tỷ đồng, tốc độ tăng 44%, Chiếm tỷ trọng 9% trong tổng dư nợ. +Phân theo ngành kinh tế và lĩnh vực đầu tư chủ yếu: Bám sát đương lối chủ trương phat triển kinh tế của Nhà nước và thành phố Hà Nội, Chi nhánh đã chú trọng đầu tư cho vay đối với các ngành, lĩnh vực kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao như ngành xây dựng cơ sở hạ tầng, ngành giao thông và thương mại dịch vụ ; đầu tư vào các TCT và các đơn vị thành viên cá khả năng tài chính mạnh như TCT Điện lực Việt Nam, TCT dầu khí, TCT BCVT Việt Nam, TCT công trình giao thông I, Tổng công ty Máy và Phụ tùng... 5.3.3 Nghiệp vụ bảo lãnh Số dư bảo lãnh cả VND và ngoại tệ quy VND là 250 tỷ đồng. Trong đó số dư bảo lãnh trong nước là 64 tỷ đồng, chủ yếu là bảo lãnh thực hiện các hợp đồng thi công xây lắp các công trình xây dựng; số dư bảo lãnh nước ngoài (chủ yếu là bảo lãnh LC ‘at sight’) 186 tỷ đồng. Thông qua nghiêp vụ bảo lãnh đã giúp các đơn vị, tổ chức kinh tế tham gia đấu thầu và trúng thầu nhiều công trình quan trọng, thực hiện nhiều hợp đồng với quy mô lớn, cung cấp nhiều hàng hoá, sản phẩm cho thị trường, tạo mối quan hệ khăng khít giúp đơn vị và Ngân hàng cùng phát triển. Với doanh số bảo lãnh như trên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp. Khách hàng phải mất nhiều thời gian trong việc chờ phán quyết của NHCT Việt Nam trong trường hợp doanh số bảo lãnh vượt giới hạn cho phép, do đó gây nhiều trở ngại cho khách hàng. 5.3.4. Tình hình cho vay đầu tư tại 2 chi nhánh a. Chi nhánh khu công nghiệp Sài Đồng Doanh số cho vay đạt 990 tỷ đồng, tốc độ tăng 71% so với năm trước. Dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 500 tỷ đồng, tăng 231 tỷ đồng, tốc độ tăng 86% so với năm 2001. b. Chi nhánh Yên Viên: Doanh số cho vay đạt 629tỷ, tốc độ tăng 15% so với năm 2001 Dư nộ cho vay nền kinh tế đạt 4723 tỷ đồng, tăng 118 tỷ, tốc độ tăng 33% so với năm 2001 Kết quả cho thấy dư nợ đầu tư cho vay của Chi nhánh tronng năm qua vẫn tiếp tục tăng trưởng cao và vững chăc svề số lượng cũng như chất lượn, các chỉ tiêu về cho vay, thu nợ, dư nợ đều vượt xa so với năm 2001. Trong đầu tư, Chi nhánh đề ra chiến lược cụ thể và lâu dài, tập trung đầu tư vào các ngành, lĩnh vực có xu hướng phát tiển và có ưu thế cạnh tranh trong nước và khi tham gia hội nhập như ngành Điện, Dầu khí, Viễn thông, Giao thông...Các khách hàng có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định, sản phẩm có tính cạnh tranh cao, tình hình tài chính lành mạnh . Đặc biệt chú trọng đầu tư những dự án có tầm cỡ quốc gia theo chương trình của chính phủ và được sụ bảo lãnh của Bộ Tài chính như dự án cho vay sản xuất hàng may mặc xuất khẩu của Công ty may Đức Giang, Công ty vật tư bưu điện I, những dự án có tính hiện thực cao. Hầu hết các phương án, dự án đều phát huy hiệu quả kinh tế cao, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật , đổi mới dây chuyền máy móc thiết bị tăng năng lực, quy mô sản xuất kinh doanh, sản phẩm cung cấp có chất lượng tốt, giá thành hợp lý được thị trường chấp nhận như sản phẩm của nhà máy vật liệu bưu điện gạch men của công ty Thachj bBàn, chất tẩy rửa công nghiệp của nhà máy hoá chất Đức Giang, ống gang cầu Cty Mai Động, các công trình xây dựng cầu đường của Cty Cầu 12, Cầu 14, Cầu 75... là những sản phẩm có uy tín trên thị trường. 5.3.5 Thực hiện các chương trình tín dụng khác - Chương trinh cho vay sinh viên ,tổng số sinh viên được vay vốn tại chi nhánh là 676 sinh viên, số dư nợ là 694 triệu đồng. - Chương trình cho vay CBCNV: tổng số CBCNV vay vốn tại Chi nhánh là 203 người, số dư nợ đạt 2424 triệu đồng. Thông qua việc cho vay các đối tượng trên đã giảm khó khăn cho học sinh, sinh viên, giúp CBCNV mua sắm phương tiện đi lại và ổn định chỗ ở. - Chương trình hiện đại hoá Ngân hàng: thực hiện chương trình này, Chi nhánh đã triển khai và làm tôt chương trình quản lý tín dụng trên máy vi tính đảm bảo mọi giao dịch phát sinh được cập nhật, nhanh chóng, chính xác. 5.3.6 Chất lượng tín dụng Tiếp tục thực hiện phương châm của NHCT Việt Nam: “ Phát triển an toàn hiệu quả”. - Chi nhánh chú trọng tập trung đầu tư vào các dự án có tính khả thi cao, sản xuất ra sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường, lựa chọn, sàng lọc những khách hàng có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định, tình hình tài chính lành mạnh, quan hệ tín dụng sòng phẳng. Nâng cao khả năng tiếp thị, khả năng thẩm định của đội ngũ cán bộ tín dụng, đảm bảo cho vay theo đúng cơ chế, quy chế hiện hành. Thường xuyên theo sát mọi diễn biến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Qua đó tham mưu đề xuất, quyết định mức cho vay phù hợp với năng lực sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính của khách hàng. Kết quả trong năm qua với tốc độ tăng trưởng dư nợ 46%, với khối lượng dư nợ trên 2.500 tỷ đồng, song vẫn nằm trong tầm quản lý giám sát của Chi nhánh. Các khoản đầu tư và cho vay đều thu hồi cả gốc và lãi đúng thời hạn, các khoản cho vay mới không phát sinh nợ quá hạn, lãi treo. Chi nhánh cũng xác định xử lý nợ tồn tồn đọnglà một trong những nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch ngân hàng năm 2002. Chi nhánh đã tiến hành rà soát lại tất cả các khoản nợ quá hạn, đề ra phương án xử lý từng trường hợp cụ thể, như đôn đốc nhắc nhở, xử lý phát mại tài sản đảm bảo và khởi kiện trước pháp luật. Ban xử lý nợ tồn đọng thường xuyên nắm bắt tình hình, tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ của các cơ quan chức năng, bằng nhiều biện pháp xử lý hữu hiệu, nên trong năm qua, kết quả xử lý nợ tồn đọngcủa chi nhánh đạt rất cao. Tổng số tiền thu hồi đạt 27.500 triệu đồng; trong đóthu từ bán 21 tài sản 24.613 triệu đồng, thu bằng tiền 1.623 triệu và thu từ các món nợ đã được xử ly rủi ro 1.127 triệu. Đến31/12/2002, nợ chờ xử lý có tài sản đảm bảo, Chi nhánh đã tích cực cùng phối kết hợp các cơ quan hữu quan và người vay để xử lý tài sản thu hồi nợ, nên nợ tồn đọng giảm so với đầu năm là 2,1%, dư nợ quá hạn và nợ chờ xử lý giảm từ 5,5% xuống còn 3,4%. Chỉ tiêu thu hồi nợ tồn đọng được Chi nhánh đặc biệt coi trọng và xem đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Chi nhánh. 5.3.7 Công tác thông tin phòng ngừa, xử lý rủi ro. Thực hiện chủ trương cơ cấu lại nợ nhằm lành mạnh hoá dư nợ trong hệ thống, Chi nhánh đã tích cực rà soát, xem xét xử lý và trình NHNH, NHCT Việt Nam xử lý rủi ro cho 7 khách hàng với số tiền là 1.103.triệu đồng và 160.000 USD, miễn giảm lãi cho 35 khách hàng. 5.4. Hoạt động kinh doanh đối ngoại 5.4.1. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Năm 2002, tỷ giá đồng dollar Mỹ biến động thất thường và tăng ở mức độ chậm, tỷ giá các ngoại tệ khác cũng liên tục thay đổi. Mặt khác, do giá một số mặt hàng XK giảm nên doanh số hoạt động king doanh XK ở các doanh nghiệp cũng giảm một cách đáng kể. Tuy nhiên, phòng đã cố gắng tìm kiếm khách hàng và áp dụng một số chính sách ưu đãi đối với khách hàng có nguồn thu ngoại tệ, mạnh dạn phân công một cán bộ chuyên nghiên cứu biến động tỷ giá của các loại ngoại tệ nên vẫn làm tốt nghiệp vụ này. Cụ thể: +Đồng Dollar Mỹ: - Mua vào:103 triệu USD - Bán ra :102 triệu USD Tỷ lệ so với năm 2001 là: 103% + Đồng Yên Nhật: - Mua vào: 889 triệu JPY - Bán ra :889 triệu JPY -Tỷ lệ so với năm 2001 là: 161% +Đồng EUR: - Mua vào:2,96 triệu EUR - Bán ra : 2,96 triệu EUR - Tỷ lệ so với năm 2001: 139% Ngoài ra, Ngân hàng còn kinh doanh một số loại ngoại tệ khác như: Frăng Thuỵ Sỹ, Dollar Uc... Chênh lệch mua bán Ngoại tệ năm 2002 là 1.275.851.379 đồng, tỷ lệ so với năm 2001 là 63,36%. Như vậy, mặc dù doanh số kinh doanh ngoại tệ tăng nhưng chênh lệch mua bán ngoại tệ thấp hơn so với năm 2001, nguyên nhân chủ yếu là do tỷ giá đồng Dollar Mỹ tăng ít (321 so với năm 2001 là 566), ngoài ra, theo chỉ đạo của Ban giám đốc nghiệp vụ này phải phục vụ cho công tác tín dụng. Chênh lệch mua bán ngoại tệ khác là 898 triệu đồng bằng 70% chênh lệch mua bán chung. 5.4.2 Nghiệp vụ chi trả kiều hối: Năm 2002, chi trả kiều hối vẫn tiếp tục tăng, lượng khách mở tài khoản cá nhân để nhận tiền kiều hối tăng rõ rệt, vì vậy chi trả kiều hối tăng 23% so với năm 2001 Doanh số nhận về chi trả kiều hối của Dollar Mỹ: - Số món: 350 - Trị giá: 920 ngàn USD - Tỷ lệ so với năm 2001: 123% Doanh số nhận về chi trả kiều hối của đồng Euro - Số món: 25 - Trị giá: 35 ngàn EUR 5.4.3. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế + Thanh toán hàng nhập: Trị giá quy USD là 128,5 triệu USD, tỷ lệ so với năm 2001 là: 126,6%. Trong đó: - L/C nhập khẩu: . Mở 792 L/C, trị giá quy USD: 86,6 triệu USD. Tỷ lệ so với năm 2001 : 100% . Thanh toán 1.152 bộ chứng từ, trị giá quy USD 87,9 triệu USD. Tỷ lệ so với năm 2001: 98% - Nhờ thu nhập khẩu: . Nhận 168 bộ chứng từ, trị giá quy USD: 3,5 triệu USD Tỷ lệ so với năm 2001: 106% . Thanh toán 175 bộ chứng từ, trị giá quy USD: 3,7 triệu USD Tỷ lệ so với năm 2001: 132% - Chuyển tiền đi: Trị giá quy USD: 36,9 triệu USD. Tỷ lệ so với năm 2001: 318% + Thanh toán hàng xuất: Trị giá quy USD: 18,2 triệu USD Tỷ lệ so với năm 2001: 147%. Trong đó: - L/C xuất khẩu: . Gửi ra nước ngoài 81 bộ chứng từ. Trị giá: 3,1 triệu USD. Tỷ lệ so với năm 2001 là 206% . Nước ngoài đã thanh toán67 bộ chứng từ, trị giá: 2,3 triệu USD. Tỷ lệ so với năm 2001 là 164% - Nhờ thu xuất khẩu: . Gửi ra nước ngoài14 bộ chứng từ. Tri giá 214 ngàn USD. Tỷ lệ so với năm 2001là 83% . Nước ngoài đã thanh toán13 bộ chứng từ, trị giá158 ngàn USD. Tỷ lệ so với năm 2001là 61% - chuyển tiền đến: Trị giá 15,7 triệu USD. Tỷ lệ so với năm 2001 là 148% + Phí dịch vụ thu được năm 2002 là 4.717.246 đồng. Tỷ lệ so với năm 2001:90% Tuy doanh số hoạt động thanh toán quốc tế năm 2002 tăng, nhưng tổng phí dịch vụ thu được chỉ bằng 90% năm 2001, nguyên nhân là do hầu hết các đơn vị mở L/C đều được ban giám đốc miễn giảm phí cam kết thanh toán, có một số doanh nghiệp còn được miễn giảm phí ở mức tối thiểu. Các đơn vị mở nhiều L/C với giá trị lớn nên phí thu được thấp hơn nhiều so với mức phí phải thu vì dù L/C có giá trị lớn nhưng Ngân hàng chỉ được thu phí ở mức tối đa. 5.5 Công tác kế toán tài chính 5.5.1 Công tác kế toán Hoạt động của Chi nhánh ngày càng phát triển, số lượng khách hàng giao dịch ngày càng tăng, các loại hình dịch vụ ngày cành phong phú. Công tác kế toán đã làm tốt nhiệm vụ của mình. Với thái độ phục vụ nhiệt tình, nhanh gọn chính xác, thủ tục thuận lợi đã tạo được niềm tin và uy tín của chi nhánh. - Công tác hạch toán kế toán : Hạch toán kế toán luôn đảm bảo chính xác, đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo an toan tài sản của khách hàng, của Chi nhánh. Đã có sự phối kết hợp chặt chẽ với

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC864.doc
Tài liệu liên quan